Giáo án Ngữ văn Lớp 9 theo CV5512 - Chủ đề: Văn nghị luận - Năm học 2020-2021

I. Mục tiêu.

1. Kiến thức.

- Ý nghĩa, tầm quan trọng của việc đọc sách và phương pháp đọc sách. (1)

- Phương pháp đọc sách có hiệu quả. (2)

- Đặc điểm, yêu cầu, đối tượng của kiểu bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống và một vấn đề về tư tưởng, đạo lí. (3)

- Những yêu cầu cụ thể khi làm bài nghị luận về một sự việc hiện tượng đời sống và một vấn đề về tư tưởng, đạo lí. (4)

2. Năng lực.

- Biết cách đọc hiểu một văn bản dịch (không sa vào phân tích ngôn từ). (5)

- Nhận ra và phân tích được bố cục chặt chẽ, hệ thống luận điểm, lí lẽ, dẫn chứng tiêu biểu, rõ ràng trong một văn bản nghị luận. (6)

- Phân tích được mối liên hệ giữa luận đề, luận điểm, lí lẽ và bằng chứng; vai trò của luận điểm, lí lẽ và bằng chứng trong việc thể hiện luận đề. Nhận xét, đánh giá được tính chất đúng và sai của vấn đề đặt ra trong đoạn trích. (7)

- Liên hệ được ý tưởng, thông điệp trong văn bản với bối cảnh lịch sử, văn hoá, xã hội. (8)

- Nhận biết được bố cục của kiểu bài nghị luận về một sự việc hiện tượng đời sống và một vấn đề về tư tưởng, đạo lí. (9)

- Phân biệt được những điểm giống và khác nhau giữa bài văn nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống và tư tưởng đạo lí. (10)

- Biết quan sát các hiện tượng của đời sống. (11)

- Đọc hiểu văn bản nghị luận theo đặc trưng thể loại. (12)

- Viết được đoạn văn, bài văn nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống và một vấn đề về tư tưởng, đạo lí với suy nghĩ, kiến nghị của riêng mình. (13)

3. Phẩm chất.

- Yêu sách, thích đọc sách, báo, tìm tư liệu trên mạng Intenet để mở rộng hiểu biết, có phương pháp đọc sách hiệu quả. (14)

- Có ý thức vận dụng kiến thức, kĩ năng học được ở nhà trường, trong sách báo và từ các nguồn tin cậy khác vào học tập và đời sống hằng ngày. (15)

- Có ý thức luôn quan tâm đến đời sống, tu dưỡng đạo đức; tôn trọng lẽ phải, bảo vệ điều hay, lẽ phải trước mọi người, khách quan, công bằng trong nhận thức, ứng xử, đứng về lẽ phải mà suy nghĩ. (16)

- Luôn thống nhất giữa lời nói với việc làm. (17)

- Nghiêm túc nhìn nhận những khuyết điểm của bản thân và chịu trách nhiệm về mọi lời nói, hành vi của bản thân. (19)

II. Thiết bị dạy học và học liệu.

- Học liệu: Ngữ liệu/Sách giáo khoa, phiếu bài tập.

- Thiết bị: Máy tính, máy chiếu.

 

doc 24 trang linhnguyen 12/10/2022 3860
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ văn Lớp 9 theo CV5512 - Chủ đề: Văn nghị luận - Năm học 2020-2021", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Ngữ văn Lớp 9 theo CV5512 - Chủ đề: Văn nghị luận - Năm học 2020-2021

Giáo án Ngữ văn Lớp 9 theo CV5512 - Chủ đề: Văn nghị luận - Năm học 2020-2021
 bản.
Dự đoán về nội dung và hìnhthức của văn bản
Nội dung và hình thức của văn bản (sau khi đọc)
1. Văn bản nói về vấn đề:...
2. Tác giả thể hiện thái độ . đối với vấn đề đặt ra trong văn bản.
Văn bản này khác so với dự đoán ban đầu của tôi. Bây giờ tôi hiểu là .
* GV yêu cầu HS nêu ấn tượng nổi bật về văn bản: Cảm xúc, suy nghĩ của em sau khi đọc văn bản là gì?
* GV yêu cầu HS làm việc cá nhân, lần lượt thực hiện 2 yêu cầu sau:
(1) Ngoài phương thức biểu đạt chính, văn bản “Bàn về đọc sách” của CQT còn có những phương thức biểu đạt nào được kết hợp? Em hãy chỉ ra dấu hiệu của các phương thức biểu đạt được sử dụng trong văn bản?
- Vì sao tác giả lại sử dụng kết hợp các phương thức biểu đạt ấy trong văn bản? 
- Câu hỏi nâng cao: Nếu bàn về vấn đề tương tự, em có sử dụng kết hợp các phương thức biểu đạt như tác giả không? Vì sao?
(2) - Luận đề của văn bản là gì? Luận đề đó nằm ở đâu? 
- Để triển khai luận đề đó, tác giả đưa ra những luận điểm nào? Hãy chỉ ra vị trí của mỗi luận điểm. 
- Tác giả đã lập luận theo cách nào? Em thấy cách lập luận đó có hợp lí không? Vì sao?
- Câu hỏi nâng cao: Em thấy cách lập luận của tác giả hay hoặc sáng tạo ở chỗ nào? Em có muốn làm theo cách lập luận của tác giả trong làm văn nghị luận không? Nếu có thì vận dụng vào trường hợp nào?
- HS trình bày kết quả (cá nhân/đại diện nhóm).
- Sau khi HS thực hiện xong từng nhiệm vụ, GV tổ chức đánh giá, nhận xét và chốt lại giao nhiệm vụ mới.
- Tầm quan trọng và ý nghĩa của việc đọc sách.
(phiếu bài tập 3)
- Những sai lệch thường gặp trong việc đọc sách.
(phiếu bài tập 4)
- Cách lựa chọn sách khi đọc và phương pháp đọc sách có hiệu quả.
(phiếu bài tập 5)
* GV yêu cầu HS làm việc nhóm trên phiếu bài tập, mỗi nhóm 1 nhiệm vụ. 
- Phiếu bài tập: 3,4,5.
- HS hoàn thành phiếu bài tập, báo cáo kết quả.
- HS theo dõi, đánh giá, nhận xét
- Phiếu học tập số 3:
Luận điểm 1 nằm ở vị trí nào của văn bản? Tác giả sử dụng thao tác lập luận nào? Chỉ ra biểu hiện của thao tác đó? (Hoàn thành trên phiếu học tập)
Luận điểm
Thao tác lập luận
Luận cứ
Lí lẽ
Nhận xét về thao tác lập luận, cách đưa lí lẽ, dẫn chứng của tác giả:
Tác dụng thao tác lập luận, của cách đưa lí lẽ, dẫn chứng:
+ Dự kiến sản phẩm:
Luận điểm
Thao tác lập luận
Luận cứ
Lí lẽ
Đọc sách là con đường căn bản quan trọng của học vấn.
Giải thích
- Tầm quan trọng của sách.
- Ý nghĩa của việc đọc sách
- Sách đã ghi chép, cô đúc, lưu truyền mọi tri thức, mọi thành tựu mà con người tìm tòi, tích lũy qua từng thời đại. Những cuốn sách có giá trị có thể xem là những cột mốc trên con đường phát triển học thuật của nhân loại. 
- Sách trở thành kho tàng quý báu của di sản tinh thần mà loài người thu lượm, suy ngẫm suốt mấy ngàn năm nay. 
- Do đó, với mỗi người, đọc sách là sự chuẩn bị để có thể làm cuôc trường chinh vạn dặm trên con đường học vấn, phát hiện thế giới mới.
Nhận xét về thao tác lập luận, cách đưa lí lẽ, dẫn chứng của tác giả:
- Thao tác lập luận, lí lẽ và dẫn chứng được tác giả sử dụng hợp lí, chặt chẽ. 
Tác dụng thao tác lập luận, của cách đưa lí lẽ, dẫn chứng:
- Tác giả ca ngợi vai trò của sách và việc đọc sách.
- Phiếu học tập số 4:
Ở luận điểm 2, những lí lẽ và dẫn chứng nào được tác giả sử dụng? Tác giả sử dụng các thao tác lập luận nào để trình bày những lí lẽ và dẫn chứng ấy? Lí lẽ và dẫn chứng có phù hợp với nhau không? Vì sao?
Những sai lệch thường gặp trong việc đọc sách
Luận cứ 1
Luận cứ 2
Thao tác lập luận
Lí lẽ
Dẫn chứng
Nhận xét về cách đưa lí lẽ, dẫn chứng của tác giả
Nghệ thuật
Tác dụng của cách đưa lí lẽ, dẫn chứng, nghệ thuật
+ Dự kiến sản phẩm:
Những sai lệch thường gặp trong việc đọc sách
Luận cứ 1
Luận cứ 2
Sách nhiều khiến người ta không chuyên sâu, dễ sa vào lối “ăn tươi nuốt sống” chứ không kịp tiêu hóa, không biết nghiền ngẫm
Sách nhiều khiến người đọc khó lựa chọn, lãng phí thời gian và sức lực với những cuốn sách không thật có ích
Thao tác lập luận
Chứng minh, bình luận
Dẫn chứng
Các học giả Trung Quốc, 1 học giả trẻ (liếc qua...) 
Nhiều người mới học...
Lí lẽ
Sách tuy đọc ít...
Chiếm lĩnh học vấn, lĩnh vực nào, rất nhiều nhưng thiết thực chỉ có một số....
Nhận xét về cách đưa lí lẽ, dẫn chứng của tác giả
Cách trình bày và nêu lí lẽ, dẫn chứng chặt chẽ, sâu sắc, có hình ảnh, gây ấn tượng và giàu sức thuyết phục.
Nghệ thuật
Cách viết giàu hình ảnh, nhiều chỗ tác giả ví von cụ thể và thú vị.
Tác dụng của cách đưa lí lẽ, dẫn chứng, nghệ thuật
Phê phán những cách đọc sách không đúng. Nâng cao nhận thức cho người đọc và tăng thêm tính thuyết phục cho ý kiến của mình.
- Phiếu học tập số 5:
Ở luận điểm 3, hãy chỉ ra lí lẽ và dẫn chứng cũng như thao tác được tác giả sử dụng. Tác giả sử dụng các thao tác lập luận nào để trình bày những lí lẽ và dẫn chứng ấy? Lí lẽ và dẫn chứng có phù hợp với nhau không? Vì sao?
Cách lựa chọn sách khi đọc và phương pháp đọc sách có hiệu quả.
Luận cứ 1
Luận cứ 2
Thao tác lập luận
Lí lẽ
Nhận xét về cách đưa lí lẽ, dẫn chứng của tác giả
Tác dụng của cách đưa lí lẽ, dẫn chứng, nghệ thuật
+ Dự kiến sản phẩm:
Cách lựa chọn sách khi đọc và phương pháp đọc sách có hiệu quả.
Luận cứ 1
Luận cứ 2
Cách lựa chọn sách
Phương pháp đọc sách
Phép lập luận
Chứng minh, phân tích
Lí lẽ
- Chọn tinh, chọn ít những quyển có giá trị hoặc thuộc lĩnh vực chuyên môn của mình.
+ Đọc cả sách thường thức và tài liệu chuyên môn
+ Đọc kĩ sách chuyên môn, kết hợp sách thưởng thức
+ Không đọc lướt . Đọc có suy nghĩ nghiền ngẫm.
+ Không đọc tràn lan. đọc có kế hoạch, có hệ thống.
+ Đọc sách còn rèn tính cách và chuyện học làm người.
Nhận xét về nghệ thuật lập luận của tác giả
Diễn dịch dùng nhiều thành ngữ, so sánh đối chiếu và dẫn chứng cụ thể, hình ảnh & lời văn gợi cảm, dễ hiểu.
Tác dụng của cách lập luận
Phương pháp đọc sách đúng đắn: Đọc kĩ, vừa đọc vừa suy ngẫm, cần phải có kế hoạch và có hệ thống.
HOẠT ĐỘNG
CÁCH THỨC TỔ CHỨC
Sau khi HS thực hiện xong từng nhiệm vụ, GV nhận xét và chốt lại.
* GV yêu cầu HS làm việc cá nhân, trả lời các câu hỏi nâng cao sau: 
- Em thấy việc sắp xếp thứ tự các luận điểm trong văn bản có hợp lí, chặt chẽ không? Có thể thay đổi thứ tự các luận điểm đó không? Vì sao?
- Em rút ra được bài học gì về cách nêu lí lẽ, dẫn chứng, sử dụng thao tác lập luận khi triển khai luận điểm trong làm văn nghị luận?
- Ở mỗi luận điểm, hãy cho biết giọng điệu của tác giả. Chỉ ra các từ ngữ/câu văn thể hiện trực tiếp hoặc gián tiếp quan điểm, tư tưởng của tác giả khi nêu luận điểm ấy.
* GV yêu cầu HS làm việc cá nhân, trả lời các câu hỏi sau: 
- Ở mỗi luận điểm, hãy cho biết giọng điệu của tác giả. Chỉ ra các từ ngữ/câu văn thể hiện trực tiếp hoặc gián tiếp quan điểm, tư tưởng của tác giả khi nêu luận điểm ấy. Từ đó, hãy cho biết qua văn bản, tác giả thể hiện quan điểm, tư tưởng gì về việc đọc sách?
- Em thấy quan điểm, tư tưởng đó của tác giả đối với việc đọc sách là đúng hay sai? Vì sao? 
- Quan điểm của em về vấn đề đọc sách là gì? Có điều gì giống và khác với quan điểm của tác giả? Việc bàn về đọc sách cũng như chỉ ra những cách đọc sách của tác giả có tác dụng gì trong đời sống hiện nay? Vì sao? Theo em, để thể hiện rõ quan điểm, tưởng của bản thân về vấn đề cần nghị luận khi làm bài văn nghị luận, cần sử dụng từ ngữ và viết câu như thế nào? Vì sao lại phải làm như vậy?
Sau khi HS thực hiện xong từng nhiệm vụ, GV nhận xét và chốt lại.
* GV cho HS hoạt động nhóm: Hình thành kiến thức phần đọc hiểu chi tiết bằng sơ đồ tư duy.
Dự kiến sản phẩm :
Tổng kết về văn bản.
Kết quả dự kiến:
- Hình thức: Bố cục chặt chẽ, hợp lí.
- Nội dung: các lời bàn của tác giả về đọc sách vừa đạt lí vừa thấu tình; lí lẽ và dẫn chứng xác đáng, có sức thuyết phục cao.
- Ý nghĩa văn bản: Tầm quan trọng, ý nghĩa của việc đọc sách và cách lựa chọn sách, cách đọc sách sao cho hiệu quả.
* GV yêu cầu HS làm việc cá nhân thực hiện yêu cầu sau: Em hãy khái quát đặc điểm chính về hình thức, nội dung và đánh giá ý nghĩa của văn bản. 
* GV yêu cầu HS hoàn thành cột bên phải trong Phiếu học tập số 2.
- HS trình bày kết quả (cá nhân/đại diện nhóm).
- Sau khi HS thực hiện xong từng nhiệm vụ, GV tổ chức đánh giá, nhận xét và chốt lại giao nhiệm vụ mới.
2.2. Hướng dẫn học sinh tập làm văn nghị luận xã hội
a) Mục tiêu: 
- Đặc điểm, yêu cầu, đối tượng của kiểu bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống và một vấn đề về tư tưởng, đạo lí. (3)
- Những yêu cầu cụ thể khi làm bài nghị luận về một sự việc hiện tượng đời sống và một vấn đề về tư tưởng, đạo lí. (4)
- Nhận biết được bố cục của kiểu bài nghị luận về một sự việc hiện tượng đời sống và một vấn đề về tư tưởng, đạo lí. Phân biệt được những điểm giống và khác nhau giữa bài văn nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống và tư tưởng đạo lí. (9)
- Luôn thống nhất giữa lời nói với việc làm. (17)
b) Nội dung hoạt động: 
- Tìm hiểu bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống; Cách làm bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống.
- Tìm hiểu bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí; Cách làm bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí.
c) Sản phẩm học tập: 
- Yêu cầu về nội dung và hình thức của bài văn nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống và bài văn nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí.
- Quy trình và cách làm hai dạng bài văn trên. 
d) Tổ chức thực hiện: 
HOẠT ĐỘNG
CÁCH THỨC TỔ CHỨC
- Nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống
- Cách làm bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống
Tìm hiểu bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống.
Dự kiến sản phẩm:
* Vấn đề cần bàn luận: Bệnh lề mề (giờ cao su) một căn bệnh khá phổ biến trong đời sống xã hội hiện nay.
* Biểu hiện:
- Sai hẹn.
- Đến chậm.
- Thiếu tôn trọng người khác.
* Lí lẽ dẫn chứng dùng để phân tích:
+ Căn bệnh này có nhiều biểu hiện khác nhau:
- Đi họp.
- Đi hội thảo.
+ Kèm theo suy nghĩ của mình về hiện tượng đó: “Hiện tượng này xuất hiện ở nhiều cơ quan, đoàn thể trở thành một bệnh khó chữa.”
* Những nguyên nhân tạo nên bệnh lề mề:
- Coi thường việc chung.
- Thiếu lòng tự trọng.
- Đề cao mình mà không tôn trọng người khác.
* Tác hại của bệnh lề mề:
- Làm phiền mọi người.
- Làm mất thời gian của người khác.
- Tạo ra tập quán không tốt.
* Thái độ của tác giả:
- Phản đối kịch liệt những thói quen xấu của con người. 
- Đối với thời đại công nghiệp: không thể lề mề -> mà phải khẩn trương đúng giờ, đúng hẹn.
* Bố cục bài viết:
- Bố cục bài viết mạch lạc: nêu vấn đề -> phân tích các nguyên nhân và tác hại -> giải pháp để khắc phục.
=> Nghị luận về 1 hiện tượng đời sống xã hội.
* Ghi nhớ : SGK - 21.
- HS làm việc cá nhân và thực hiện các yêu cầu sau:
(1) GV cho học sinh xem một vài hình ảnh và hỏi:
Những hình ảnh sau làm em liên tưởng đến sự việc, hiện tượng gì diễn ra trong cuộc sống hàng ngày?
 Học vẹt Vi phạm luật giao thông
Ô nhiễm môi trường 
(2) GV yêu cầu HS đọc lướt lại văn bản “Bàn về đọc sách” (Chu Quang Tiềm): 
- Bài văn bàn về sự việc hay hiện tượng nào của đời sống? 
- Nhắc lại luận đề, hệ thống luận điểm, cách lập luận và quan điểm/tư tưởng của tác giả thể hiện qua văn bản.
* GV chốt, dẫn dắt vào bài học.
* GV yêu cầu HS đọc văn bản “Bệnh lề mề” (Phương Thảo) trong SGK, làm việc theo cặp để trả lời các câu hỏi trong SGK hoặc các câu hỏi dưới đây:
- Bài viết bàn/viết về vấn đề gì? Vấn đề đó được nêu ở vị trí nào trong bài văn? Tác giả sử dụng kết hợp những phương thức biểu đạt nào và các thao tác lập luận nào để bàn luận?
- Luận đề của bài viết được triển khai thành những luận điểm nào? Các luận điểm đó được sắp xếp như vậy có hợp lí không? Có thể thay đổi vị trí của các luận điểm đó không? 
- Mỗi luận điểm được tác giả lập luận như thế nào? Tác giả trình bày lí lẽ và dẫn chứng ra sao? Các lí lẽ và dẫn chứng đó có phù hợp không? 
- Qua văn bản, tác giả muốn thể hiện quan điểm gì? Em nhận xét như thế nào về quan điểm đó? 
* GV yêu cầu HS làm việc cá nhân, trả lời các câu hỏi sau: Qua việc đọc hai văn bản nói trên, em hãy cho biết: Thế nào là nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống? 
Sau khi HS thực hiện xong từng nhiệm vụ, GV nhận xét và chốt lại.
Cách làm bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống
Dự kiến sản phẩm:
- Điểm giống nhau: Cả 4 đề bài đều thuộc kiểu nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống.
- Cách làm bài:
+ Tìm hiểu đề và tìm ý:
Xác định kiểu bài: 
Nội dung nghị luận:
Đề 1: Bàn luận về gương một học sinh nghèo vượt khó.
Đề 2: Bàn luận về tội ác chiến tranh: Nỗi đau da cam do đế quốc Mĩ gây ra cho dân tộc ta.
Đề 3: Tác hại của trò chơi điện tử.
Đề 4: Trình bày những suy nghĩ về con người và thái độ học tập của Trạng nguyên Nguyễn Hiền qua mẩu chuyện.
Phạm vi tư liệu cần sử dụng khi làm bài.
+ Lập dàn ý:
Mở bài: Giới thiệu sự việc, hiện tượng có vấn đề.
Thân bài: Phân tích các mặt, các biểu hiện, có liên hệ, đánh giá, nhận định.
Kết bài: Kết luận khẳng định, phủ định nêu lời khuyên.
+ Viết bài.
+ Đọc và sửa chữa.
* Ghi nhí : SGK/24
* GV yêu cầu HS làm việc cá nhân, trả lời câu hỏi sau: Qua việc đọc hai văn bản “Bàn về đọc sách”, “Bệnh lề mề”, em hãy cho biết bài văn nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống cần đáp ứng những yêu cầu gì về nội dung và hình thức?
* GV yêu cầu HS làm việc cá nhân, đọc nội dung “Đề bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống” trong SGK để nhận diện các dấu hiệu cơ bản của dạng đề. 
* GV yêu cầu HS làm việc cặp đôi, đọc nội dung “Cách làm bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống” và trong SGK để nắm được quy trình và kĩ năng làm bài. 
- HS trình bày kết quả (cá nhân/đại diện nhóm).
- Sau khi HS thực hiện xong từng nhiệm vụ, GV tổ chức đánh giá, nhận xét và chốt lại giao nhiệm vụ mới.
Nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí
Cách làm bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí
* Giáo viên tổ chức trò chơi" Đoán ý đồng đội". Chia lớp thành 2 nhóm, mỗi nhóm cử 1 đại diện lên bảng vẽ mô tả các từ khóa, không dùng chữ viết, không được nói, ra kí hiệu, nhóm nào vi phạm bị trừ điểm.
Từ khóa là các câu ca dao tục ngữ
- Công cha như núi Thái Sơn...
- Uống nước nhớ nguồn
* Sau khi kết thúc trò chơi, GV hỏi nâng cao: Điểm chung của các từ khóa trên là gì? (khuyên bảo con người sống phải có trước có sau, hiếu thảo, đoàn kết....)
* Dẫn dắt bài mới.
Tìm hiểu bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí
Phân tích ngữ liệu:
“Tri thức là sức mạnh” 
Dự kiến sản phẩm:
- Kết quả phiếu học tập 6,7.
Ghi nhớ-SGK
* GV yêu cầu HS đọc văn bản “Tri thức là sức mạnh” (Hương Tâm), làm việc nhóm và thực hiện các yêu cầu a,b,c,d trong SGK (Hình thành bằng sơ đồ tư duy/ phiếu học tập số 6)
* Hoạt động cặp đôi: Bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí khác với một bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống như thế nào?(phiếu học tập số 7)
- HS trình bày kết quả (cá nhân/đại diện nhóm).
- Sau khi HS thực hiện xong từng nhiệm vụ, GV tổ chức đánh giá, nhận xét và chốt lại giao nhiệm vụ mới.
TRI THỨC LÀ MỘT SỨC MẠNH
 Vấn đề nghị luận:
..
Bố cục
Mở bài:
..
Kết bài:
.
Phép lập luận:
Tác dụng:
Thân bài
Luận điểm 1:..
+ Chứng minh:
Luận điểm 2:..
+ Chứng minh :.
Nhận xét về luận điểm:
Dự kiến sản phẩm :
TRI THỨC LÀ MỘT SỨC MẠNH
 Vấn đề nghị luận: Bàn về giá trị của tri thức khoa học và vai trò của người trí thức trong phát triển khoa học.
Bố cục
Mở bài:
Nêu vấn đề cần bàn luận: Tầm quan trọng của tri thức. Tri thức là sức mạnh
..
Kết bài: Mở rộng vấn đề bàn luận: 
Phê phán 1 số người không biết quý trọng tri thức, sử dụng không đúng chỗ.
- Phép lập luận: chứng minh
- Tác dụng: giúp người đọc nhận thức được vai trò của tri thức và người trí thức đối với sự tiến bộ xã hội.
Thân bài
Luận điểm 1: Tri thức đúng là sức mạnh.
+ Chứng minh: đưa ra ví dụ về sửa cái máy phát điện lớn
Luận điểm 2: Tri thức cũng là sức mạnh của c/mạng.
+ Chứng minh: vai trò to lớn của người trí thức VN trong 2 cuộc kháng chiến chống Pháp, chống Mĩ và trong sự nghiệp xây dựng đất nước.
=> Các luận điểm diễn đạt rõ ràng, dứt khoát ý kiến của người viết.
Phiếu học tập số 7
Những điểm khác nhau giữa bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí 
với một bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống
Nghị luận 
về một vấn đề tư tưởng, đạo lí
Nghị luận 
về một sự việc, hiện tượng đời sống
Dự kiến sản phẩm :
Những điểm khác nhau giữa bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí 
với một bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống
Nghị luận 
về một vấn đề tư tưởng, đạo lí
Nghị luận 
về một sự việc, hiện tượng đời sống
Xuất phát từ hiện thực đời sống để khái quát thành một vấn đề tư tưởng, đạo lí.
Xuất phát từ một vấn đề tư tưởng đạo lí, sau đó dùng lập luận phân tích, chứng minh, giải thích để thuyết phục người đọc nhận thức được đúng vấn đề tư tưởng, đạo lí.
Cách làm bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí
* Đề bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí
Kết quả dự kiến:
- Nội dung: Đều đề cập đến một vấn đề thuộc về vấn đề tư tưởng đạo lý.
- Hình thức: ngắn gọn
- Cấu tạo: có hai dạng: 
+ Đề không có mệnh lệnh (đề 2, 4, 5, 6, 7, 8, 9).
+ Đề có mệnh (đề 1, 3, 10).
- Yêu cầu: bình luận, nhận định, đánh giá, 
- Phép lập luận: giải thích, chứng minh, bình luận (nhận định, đánh giá) để bày tỏ suy nghĩ của mình về tư tưởng, đạo lí ấy.
* Cách làm bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí.
* GV yêu cầu HS làm việc cá nhân, đọc nội dung “Đề bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí” trong SGK để nhận diện các dấu hiệu cơ bản của dạng đề. 
- Cho HS ra đề tương tự (hoạt động cá nhân).
* GV yêu cầu HS làm việc nhóm, đọc nội dung “Cách làm bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí” và trong SGK để nắm được quy trình và kĩ năng làm bài (Yêu cầu hình thành bằng sơ đồ tư duy).
- HS trình bày kết quả (cá nhân/đại diện nhóm).
- Sau khi HS thực hiện xong từng nhiệm vụ, GV tổ chức đánh giá, nhận xét và chốt lại giao nhiệm vụ mới.
Dự kiến sản phẩm:
3. Hoạt động 3: Luyện tập
a) Mục tiêu: 
- Đọc hiểu văn bản nghị luận theo đặc trưng thể loại. (12)
- Viết được đoạn văn, bài văn nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống và một vấn đề về tư tưởng, đạo lí với suy nghĩ, kiến nghị của riêng mình. (13)
- Có ý thức vận dụng kiến thức, kĩ năng học được ở nhà trường, trong sách báo và từ các nguồn tin cậy khác vào học tập và đời sống hằng ngày. (15)
- Có ý thức luôn quan tâm đến đời sống, tu dưỡng đạo đức; tôn trọng lẽ phải, bảo vệ điều hay, lẽ phải trước mọi người, khách quan, công bằng trong nhận thức, ứng xử, đứng về lẽ phải mà suy nghĩ. (16)
- Luôn thống nhất giữa lời nói với việc làm. (17)
- Nghiêm túc nhìn nhận những khuyết điểm của bản thân và chịu trách nhiệm về mọi lời nói, hành vi của bản thân. (19)
b) Nội dung hoạt động: 
- HS luyện đọc kĩ một đoạn trích trong văn bản “Bàn về đọc sách” (Chu Quang Tiềm) và thực hiện các nhiệm vụ/trả lời các câu hỏi, bài tập để rèn kĩ năng đọc hiểu văn bản. 
- HS tập làm bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống và bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí. 
c) Sản phẩm học tập: 
- Câu trả lời của các câu hỏi, bài tập.
- Các bài làm văn.
d) Tổ chức thực hiện: 
HOẠT ĐỘNG
CÁCH THỨC THỰC HIỆN
Luyện tập đọc hiểu văn bản 
GV yêu cầu HS làm phiếu học tập sau:
Phiếu học tập số 8
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:
	Bất cứ lĩnh vực học vấn nào ngày nay đều đã có sách vở chất đầy thư viện, trong đó có những tác phẩm cơ bản, đích thực, nhất thiết phải đọc chẳng qua cũng mấy nghìn quyển, thậm chí chỉ mấy quyển. Nhiều người mới học tham nhiều mà không vụ thực chất, đã lãng phí thời gian và sức lực trên những cuốn sách vô thưởng vô phạt, nên không tránh khỏi bỏ lỡ mất dịp đọc những cuốn sách quan trọng, cơ bản. Chiếm lĩnh học vấn giống như đánh trận, cần phải đánh vào thành trì kiên cố, đánh bại quân địch tinh nhuệ, chiếm cứ mặt trận xung yếu. Mục tiêu quá nhiều, che lấp mất vị trí kiên cố, chỉ đá bên hông, đấm bên tây, hóa ra thành lối đánh “tự tiêu hao lực lượng”. 
(Trích Bàn về đọc sách – Chu Quang Tiềm
Dẫn theo Ngữ văn 9, Tập 2, NXB Giáo dục Việt Nam, 2019)
1. Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp nghệ thuật so sánh được sử dụng trong đoạn trích.
2. 

File đính kèm:

  • docgiao_an_ngu_van_lop_9_theo_cv5512_chu_de_van_nghi_luan_nam_h.doc