Giáo án Ngữ văn Lớp 9 - Chủ đề 1: Truyện Kiều và nghệ thuật miêu tả

I. MỤC TIÊU CHỦ ĐỀ

1. Mức độ/Yêu cầu cần đạt

- Cuộc đời và sự nghiệp sáng tác của Nguyễn Du.

- Nhân vật, sự kiện, cốt truyện của Truyện Kiều.

- Thể thơ lục bát truyền thống của dân tộc trong một tác phẩm văn học trung đại.

- Những giá trị nội dung, nghệ thuật chủ yếu của tác phẩm Truyện Kiều.

- Nỗi bẽ bàng, buồn tủi, cô đơn của Thuý Kiều khi bị giam lỏng ở lầu Ngưng Bích và tấm lòng thuỷ chung, hiếu thảo của nàng.

- Ngôn ngữ độc thoại và nghệ thuật tả cảnh ngụ tình đặc sắc của Nguyễn Du.

- Sự kết hợp các phương thức biểu đạt trong một văn bản.

- Vai trò, tác dụng của miêu tả trong văn bản tự sự.

- Nội tâm nhân vật và miêu tả nội tâm nhân vật trong tác phẩm tự sự. Tác dụng của miêu tả nội tâm và mối quan hệ giữa nội tâm với ngoại hình trong khi kể chuyện.

2. Kỹ năng:

- Đọc-hiểu một tác phẩm truyện thơ Nôm trong tác phẩm văn học trung đại.

- Nhận ra những đặc điểm nổi bật về cuộc đời và sáng tác của một tác giả văn học trung đại.

- Bổ sung kiến thức đọc – hiểu văn bản truyện thơ trung đại.

- Nhận ra và thấy được tác dụng của ngôn ngữ độc thoại, của nghệ thuật tả cảnh ngụ tình,

- Phân tích tâm trạng nhân vật qua một đoạn trích trong tác phẩm Truyện Kiều.

- Cảm nhận được sự cảm thông sâu sắc của Nguyễn Du đối với nhân vật trong truyện.

- Phát triển và phân tích được tác dụng của miêu tả trong văn bản tự sự.

- Phát hiện và phân tích được tác dụng của miêu trả nội tâm trong văn bản tự sự.

- Kết hợp kể chuyệ với miêu trả nội tâm nhân vật khi làm bài văn tự sự.

3. Phẩm chất, năng lực:

- Phẩm chất:

+ Yêu nước: thái độ tôn trọng những giá trị văn hoá tinh thần cao đẹp của dân tộc.

+ Nhân ái: tình yêu và thái độ trân trọng con người.

+ Chăm chỉ: có trách nhiệm, nghiêm túc trong tìm hiểu, học tập.

- Năng lực: khai thác các nguồn thông tin về những vấn đề văn học, lẩy Kiều, ngâm các trích đoạn, viết và diễn kịch bản theo các đoạn trích.giao tiếp tiếng Việt, sử dụng ngôn ngữ: trình bày một vấn đề trước tập thể, nâng cao khả năng giao tiếp cảm thụ văn học

 

docx 31 trang linhnguyen 21/10/2022 620
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ văn Lớp 9 - Chủ đề 1: Truyện Kiều và nghệ thuật miêu tả", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Ngữ văn Lớp 9 - Chủ đề 1: Truyện Kiều và nghệ thuật miêu tả

Giáo án Ngữ văn Lớp 9 - Chủ đề 1: Truyện Kiều và nghệ thuật miêu tả
y Kiều trong đoạn thơ và điền vào bảng sau:
Thúy Vân
Thúy Kiều
Số câu thơ
Cách MT
Phương diện MT
C.PHƯƠNG PHÁP/ KỸ THUẬT DẠY HỌC
- Kĩ thuật đọc sáng tạo: Đọc diễn cảm đoạn trích.
- Kĩ thuật động não: Suy nghĩ phân tích nội dung, nghệ thuật đoạn trích Truyện Kiều.
- Kĩ thuật thảo luận nhóm: Hs thảo luận tìm nội dung theo câu hỏi của Gv.
- Kĩ thuật trình bày một phút: Trình bày suy nghĩ, cảm nhận sau khi học đoạn trích.
D.TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
HOẠT ĐỘNG CHUNG CẢ LỚP
- Gọi HS đọc thuộc lòng đoạn trích “ Chị em Thúy Kiều” và cho biết vị trí đoạn trích?
-Giới thiệu vẻ đẹp của Thúy Vân trong đoạn trích?
- Thuộc phần I: Gặp gỡ và đính ước.
- Thúy Vân có vẻ đẹp đoan trang, phúc hậu, quí phái, cao sang...
HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
HOẠT ĐỘNG CHUNG CẢ LỚP
 - Gọi HS đọc 12 câu thơ miêu tả Thúy Kiều?
- Chân dung Thuý Kiều hiện lên như thế nào? Đọc những câu thơ đó?
+ Sắc sảo?
+ Mặn mà?
- Chân dung Thuý Kiều được miêu tả qua những hình ảnh nào?
- Đoc chú thích SGK để hiểu về câu thơ “ làn thu thủy, nét xuân sơn”?
- Theo em tác giả đặc tả đôi mắt nhằm mục đích gì?
- Nghiêng nước nghiêng thành?
THẢO LUẬN CẶP ĐÔI
-Qua tìm hiểu hai bức chân dung, em hãy triển khai câu chủ đề sau thành đoạn văn nói:“Hai bức chân dung giai nhân dồng thời cũng là chân dung tính cách, chân dung số phận”
c. Chân dung Thuý Kiều ( 12 câu tiếp):
- Càng sắc sảo mặn màtài sắc lại là phần hơn-> So sánh hơn, mang ý khái quát- vẻ đẹp nổi trội của Kiều: Sự sắc sảo tinh anh về trí tuệ, sự đằm thắm mặn mà về tình cảm.
- Nhan sắc:
+ Làn thu thuỷ - Nét xuân sơn 
=>Hình ảnh ước lệ tương trưng: Đôi mắt trong sáng, long lanh như nước hồ thu, lông mày thanh tú, trẻ trung, như dáng núi xuân
* Tác giả đặc tả đôi mắt. - Đôi mắt là cửa sổ tâm hồn, đôi mắt gợi sự tinh anh của trí tuệNó gợi ra chiều sâu nội tâm.
+Hoa ghen - Liễu hờn kém  => So sánh , nhân hóa. Kiều tươi thắm, rực rỡ hơn hoa; yểu điểu, thướt tha hơn liễu.
+ Nghiêng nước-> cực tả vẻ đẹp mê hồn khiến người khác phải đắm say, phải si mê của tuyết thế giai nhân.
 GV khái quát: Nguyễn Du khắc hoạ vẻ đẹp toàn thiện, toàn mĩ về cốt cách và phẩm cách của hai chị em Kiều.Những hình ảnh thiên nhiên có vẻ đẹp đặc biệt trong trắng. rực rỡ,bền vững như : Tuyết – mai - liễu, trăng – hoa – mây – nước, ngọc, thể hiện bút pháp cực tả theo lối tuyệt đối hoá , lí tưởng hoá về nhan sắc và cốt cách. Hai bức chân dung giai nhân dồng thời cũng là chân dung tính cách, chân dung số phận. vẻ đẹp của Thuý Vân hài hoà, êm đềm với thiên nhiên: “mây thua”, “tuyết nhường”. Đó là dự báo cuộc đời nàng bình an, hạnh phúc. Vẻ đẹp của Kiều khiến cho tạo hoá phải ghen ghét, đố kị: “Hoa ghen”, “ liễu hờn”. Điều đó gợi mở cuộc đời trắc trở, éo le, bất hạnh. Nguyễn Du thể hiện một triết lí dân gian: 
“ Một vừa hai phải người ơi
Tài tình chi lắm cho trời đất ghen”
HOẠT ĐỘNG CHUNG CẢ LỚP
- Tác giả đã giới thiệu về tài của Kiều trong những câu thơ nào? Đọc diễn cảm những câu thơ đó?
- Kiều có những tài gì? nhận xét của em về tài của Kiều?
- Nếu tả sắc đẹp, tác giả đặc tả đôi mắt thì tả tài, Nguyễn Du dừng lâu ở tài nào?
+ Bạc mệnh?
- Em cảm nhận được gì về nhân vật ? Về bản nhạc mà nàng soạn?
THẢO LUẬN CẶP ĐÔI
- Nhà phê bình văn học Đặng Thanh Lê nhận xét: Dù tả tài hay sắc của Kiều, Nguyễn Du cũng làm nổi bật cái tình của nàng.
Em có đồng ý không? Hãy chứng minh?
-Tổ chức cho HS thảo luận.
-Tổng hợp, kết luận.
- Tài năng:
Cầm, kỳ, thi, hoạ, ca ngâm -> khẳng định tài năng và vẻ đẹp của TKđạt tới mức lí tưởng theo quan niệm thẩm mĩ phong kiến.
* Tác giả dừng ở tài soạn nhạc của Kiều->Nàng có sở trường, năng khiếu về soạn nhạc -điều vượt quá trội hẳn. Cung “ Bạc mệnh” chính là tiếng lòng của một trái tim đa sầu đa cảm với những dự cảm về tương lai.-> Nỗi buồn thương, não nùng sẽ bám diết đời nàng.
=> Những tài năng lí tưởng, chuẩn mực, trái tim đa sầu đa cảm.
* Tình:
- Tả sắc: đôi mắt=> Tâm hồn trong sáng, tình cảm nồng thắm...
-Tả tài: Soạn nhạcBản nhạc nhan đề “ Bạc mệnh” vì đó là bản nhạc khóc thương cho số phận bất hạnh của con người, gợi niềm thương cảm cho người đọc )=> Sự đa sầu, đa cảm, đa thương.
4. Tổng kết:
HOẠT ĐỘNG CHUNG CẢ LỚP
-GV cho HS tổng kết giá trị đoạn trích.
-GV cho HS đọc ghi nhớ
- Nghệ thuật:
- Nội dung:
 Ghi nhớ (Sgk Tr 81)
 Gv tổng hợp: Đoạn thơ thể hiện sự tài hoa của Nguyễn Du trong bút pháp khắc hoạ chân dung nhân vật. Hai chị em Kiều hiện lên hết sức hoàn hảo về nhan sắc và nhân cách. Đoạn thơ thể hiện tấm lòng ưu ái, trân trọng, ngợi ca của tác giả- tinh thần nhân đạo. Đọc đoạn thơ, chúng ta không khỏi khâm phục cái tâm, cái tài của đại thi hào dân tộc.
HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
THẢO LUẬN CẶP ĐÔI
- G giao bài tập cho H qua phiếu học tập
- Tổ chức cho HS thảo luận.
- Gọi H trình bày..
- Tổ chức cho HS nhận xét
- G tổng kết, củng cố kiến thức.
1. 
Thúy Vân
Thúy Kiều
Số câu thơ
4 câu
12 câu
Cách MT
Tả diện
Đặc tả
Phương diện MT
Nhan sắc
Sắc- tài - Tình
GV tổng hợp: Tả Thúy Vân trước để làm đòn bảy cho Thúy Kiều: Nghệ thuật Tả khách hình chủ trong văn học cổ. Số câu thơ tả Thúy Kiều nhiều hơn (12 câu) và đầy đủ hơn :Vẻ đẹp của nhan sắc, tâm hồn, tình cảm của nhân vật.
HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG
2. Cho HS đọc đoạn tham khảo để thấy những sáng tạo của Nguyễn Du ( từ kể đến gợi tả):
 Vợ họ Hà, cũng là người hiền năng, sinh được một người con trai tên Vương Quan, và hai gái, Chị tên Thuý Kiều, em tên Thuý Vân, tuổi đều đang độ thanh xuân. Cả hai chị em đều thạo thơ phú. Riêng Thuý Kiều vẻ người thướt tha phong lưu, tính chuộng hào hoa, lại thích âm luật, rất thạo ngón hồ cầm. ..
HOẠT ĐỘNG TÌM TÒI, MỞ RỘNG
LUYỆN ĐỀ THI VÀO THPT- CÂU HỎI ĐỌC- HIỂU:
 CÂU I .Đọc kỹ phần văn bản sau và trả lời câu hỏi:
Kiều càng sắc sảo mặn mà,
So bề tài sắc lại là phần hơn:
Làn thu thủy nét xuân sơn,
Hoa ghen thua thắm liễu hờn kém xanh.
1. Cho biết đoạn thơ trên trích từ văn bản nào? Của ai ? Nhân vật được thể hiện trong đoạn thơ?
2. Từ “ xuân” trong “ nét xuân sơn” và “ xuân” trong “ Xuân xanh xấp xỉ tới tuần cập kê” có ý nghĩa như thế nào? Từ nào được dùng theo nghĩa chuyển? Phương thức chuyển nghĩa? 
SO SÁNH ĐỂ THẤY SỰ SÁNG TẠO CỦA NGUYỄN DU:
3. Hoạt động nhóm: Hãy so sánh hai cách giới thiệu nhân vật sau và rút ra nhận xét?:
*“ Kim Vân Kiều truyện”- Thanh Tâm Tài Nhân:
“Thuý Kiều mày nhỏ mà dài, mắt trong mà sáng, mạo như trăng thu, sắc tựa hoa đào , còn Thuý Vân thì tinh thần tĩnh chính, dung mạo đoan trang, có một phong thái riêng khó tả.”
* “ Truyện Kiều” – Nguyễn Du:
Đầu lòng
Vân xem trang trọng khác vời
Khuôn trăng đầy đặn nét ngài nở nang
Hoa cười ngọc thốt đoan trang
Mây thua nước tóc truyết nhường màu da
Kiều càng sắc sảo mặn mà
So bè tài sắc lại là phần hơn
Làn thu thuỷ nét xuân sơn
Hoa ghen thua thắm liễu hờn kém xanh
(3)HƯỚNG DẪN TỰ HỌC ( theo nhóm):
VĂN BẢN
CẢNH NGÀY XUÂN
MÃ GIÁM SINH MUA KIỀU
Vị trí đoạn trích
Nhân vật
Nghệ thuật miêu tả
Khái quát nội dung.
TUẦN 5 - TIẾT 25
Ngày soạn : ..................
Ngày dạy :....................
KIỀU Ở LẦU NGƯNG BÍCH
 ( Truyện Kiều – Nguyễn Du)
A.MỤC TIÊU
1. Kiến thức: Thông qua bài hs cảm nhận được tâm trạng cô đơn buồn tủi, nỗi niềm thương nhớ, tấm lòng thuỷ chung, hiếu thảo của Kiều khi bị giam lỏng ở lầu Ngưng Bích. H nắm được đoạn thơ tả cảnh ngụ tình, cảnh thấm đẫm tâm trạng, tâm trạng của nhân vật trào dâng nỗi buồn, nỗi cô đơn rợn ngợp, ngơ ngác trước biển trời bao la. 
-Hs nắm được ngôn ngữ độc thoại nội tâm.
-Thấy được ngôn ngữ độc thoại và nghệ thuật miêu tả nội tâm, tả cảnh ngụ tình... tài tình của Nguyễn Du.
2. Kĩ năng: Bổ sung kiến thức đọc hiểu văn bản truyện thơ trung đại.
- Rèn kỹ năng phân tích hình ảnh thơ và tâm trạng nhân vật qua ngoại cảnh.
Rèn kĩ năng phân tích nghệ thuật miêu tả nội tâm, ngôn ngữ độc thoại... 
Phân tích tâm trạng nhân vật qua đoạn trích.
Cảm nhận được sự cảm thông sâu sắc của Nguyễn Du đối với nhân vật trong đoạn trích.
3. Thái độ : Giáo dục lòng cảm thông với những cuộc đời bất hạnh.
4. Năng lực cần phát triển
- Tự học - Tư duy sáng tạo. - Hợp tác - Sử dụng ngôn ngữ.
– Năng lực đọc hiểu một văn bản thơ trung đại (thể thơ lục bát và các thủ pháp nghệ thuật đặc trưng của thơ trung đại: tả kết hợp với gợi, tả cảnh ngụ tình, cách sử dụng từ ngữ; nghệ thuật khắc hoạ nội tâm nhân vật bằng ngôn ngữ độc thoại... từ đó cảm nhận và trình bày được vẻ đẹp của thiên nhiên và tâm trạng của nhân vật).
– Năng lực cảm thụ thẩm mĩ (qua việc cảm thụ vẻ đẹp của ngôn ngữ thơ và hình tượng nghệ thuật...).
– Năng lực sử dụng tiếng Việt và giao tiếp (thông qua việc thực hành sử dụng từ ngữ đúng ngữ nghĩa và văn cảnh; viết bài văn tự sự có sử dụng yếu tố miêu tả, qua các hoạt động nhóm, thuyết trình...).
– Năng lực tạo lập văn bản qua việc viết một bài văn tự sự có sử dụng yếu tố miêu tả.
– Năng lực cảm thụ thẩm mĩ (thông qua việc nhận ra vẻ đẹp về giá trị nội dung và nghệ thuật của văn bản).
B. PHƯƠNG TIỆN, HỌC LIỆU
- Tư liệu về Truyện Kiều.
- Bài tập đọc hiểu.
C. PHƯƠNG PHÁP/KỸ THUẬT DẠY HỌC
- Kĩ thuật đọc sáng tạo: Đọc diễn cảm đoạn trích.
- Kĩ thuật động não:Suy nghĩ phân tích nội dung, nghệ thuật đoạn trích Truyện Kiều.
- Kĩ thuật thảo luận nhóm: Hs thảo luận tìm nội dung theo câu hỏi của Gv.
- Kĩ thuật trình bày một phút: Trình bày suy nghĩ, cảm nhận sau khi học đoạn trích 
D. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
Quan sát - tóm tắt đoạn trong Truyện Kiều có liên quan đến hình ảnh.
Gv sử dụng phương pháp thuyết trình:
 Thiên nhiên trong Truyện Kiều đại thi hào Nguyễn Du đã đi về đây đó khắp cả cốt truyện. Bên cạnh những bức tranh phong cảnh hữu tình là những bức tranh cảnh ngụ tình đặc sắc, có thể nói đây là một trong số những thành công tiêu biểu của Nguyễn Du trong nghệ thuật miêu tả. “ Kiều ở lầu Ngưng Bích” là đoạn trích điển hình cho nghệ thuật này.
HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
I.Tìm hiểu chung
HOẠT ĐỘNG CHUNG CẢ LỚP
- Đọc thầm chú thích SGK.
- Xác định vị trí đoạn trích?
- Tóm tắt truyện từ VB trước đến VB này?
- Gọi HS nhận xét, bổ sung.
1.Vị trí đoạn trích:
-Thuộc phần II: Gia biến và lưu lạc (Từ câu 1033 đến câu 1055).
2. Nội dung: tâm trạng của Thúy Kiều khi ơ laug Ngưng Bích.
II.Đọc –hiểu văn bản: 
H. ĐỘNG CHUNG CẢ LỚP
- GV hướng dẫn đọc.
- G đọc 6 câu đầu. Gọi HS đọc tiếp.
- Khoá xuân là gì?
- Đọc thầm và chia bố cục bài thơ?
- Gọi HS nhận xét.
1. Đọc văn bản.
Hs đọc văn bản.
2. Bố cục.( 3 phần )
- P1: Sáu câu đầu: Tâm trạng của Kiều trước cảnh Lầu Ngưng Bích.
- P2: Tám câu tiếp: Tâm trạng Kiều khi nghĩ về người thân.
- P3: Tám câu cuối: Tâm trạng của Kiều khi nghĩ về bản thân.
HOẠT ĐỘNG CHUNG CẢ LỚP
- Cảnh thiên nhiên lầu NB trong cảm nhận của Kiều như thế nào?
- Cảnh vật được hiện ra với những nét đặc sắc nào? 
- Tg sử dụng nghệ thuật gì để tả cảnh?
- Nhận xét về màu sắc và đường nét của cảnh vật? Qua đó nêu cảm nhận của em về cảnh lầu NB?
- Theo dõi chú thích và cho biết ý nghĩa cụm từ “ Mây sớm đèn khuya”? Thời gian?
+ Vị trí câu thơ thứ 6 có giá trị như thế nào trong mạch cảm xúc của nhân vật?
- Đọc câu thơ bộc lộ rõ nhất tâm trạng của Kiều? 
+ Từ : Bẽ bàng?Vì sao Kiều thấy bẽ bàng?
 Đó là tâm trạng gì? cảnh như thế nào?
3. Phân tích.
a. Cảnh trước cảnh lầu Ngưng Bích.
- Khóa xuân: - giam lỏng.
- Vẻ non xa - Tấm trăng gần 
- Bốn bề bát ngát => Tg sử dụng h. ảnh ước lệ
- cát vàng cồn nọ- bụi hồng dặm kia =>TT gợi đường nét bề bộn, màu sắc nhạt nhoà, hư ảo => sự ngổn ngang bề bộn của lòng người.
+ Không gian:rộng lớn, rợn ngợp, hiu quạnh. Không gian càng rộng lớn con người càng nhỏ bé. Cái vắng lặng của không gian khắc sâu thêm nỗi cô đơn của lòng người. 
+ Thời gian: mây sớm đèn khuya -> sự tuần hoàn khép kín của thời gian-Thời gian đằng đẵng kéo dài ngày dài rồi lại đêm thâu.=> sự cô đơn hiu quạnh của nàng Kiều.
+ Con người:Bẽ bàng: Xấu hổ, tủi thẹn
 Nửa tình nửa cảnh như chia tấm lòng.=> Cảnh đẹp - tình buồn khiến lòng người tan bát, đau thương. Câu thơ khép lại thế giới ngoại cảnh, mở ra thế giới tâm cảnh.
GV: Cảnh lầu Ngưng Bích được miêu tả qua cái nhìn đầy tâm trạng của Kiều. Sau biến cố đau đớn của cuộc đời, Kiều bị giam lỏng ở lầu Ngưng Bích trong nỗi đau đớn, tủi cực. Chính vậy cảnh vật cũng nhuốm màu tâm trạng:
Cảnh nào cảnh chẳng đeo sầu
Người buồn cảnh có vui đâu bao giờ
HOẠT ĐỘNG CHUNG CẢ LỚP
- Gọi HS nêu ý câu thơ: Tưởng ngườichờ? 
+Tin sương?
- Điều đó cho em hiểu Thúy Kiều đối với Kim Trọng như thế nào? 
- Nghĩ đến mình, Thúy Kiều đã khẳng định điều gì?
- Chân trời góc bể ? 
THẢO LUẬN CẶP ĐÔI
-Em hiểu gì về hình ảnh tấm son? Hình ảnh tấm son gợi cho em sự liên tưởng tới câu thơ nào trong chương trình đã học? 
HOẠT ĐỘNG CHUNG CẢ LỚP
-Tìm và giải thích các điển tích trong những câu thơ trên?
-Theo em , nỗi nhớ cha mẹ của Kiều được thể hiện ở những khía cạnh nào?
- Qua 8 câu thơ em hiểu thêm gì về TK- Con người tài sắc ấy?
b. Nỗi nhớ người thân
* Nhớ Kim Trọng:
- Tưởng...chén đồng-> Nhớ đêm trăng thề hẹn, đính ước cùng Kim Trọng.
- Tin sương...- thương người yêu đang mong tin
- Bên trời...-> thương cho phận mình trên bước đường bơ vơ lưu lạc.
- Tấm son gột rửa bao giờ cho phai
+ Lòng thuỷ chung không phai nhạt của Kiều dành cho Kim Trọng.
+Tấm lòng son của Kiều hoen ố biết bao giờ gột rửa được?
-> Tình cảm sâu nặng với mối tình đầu.
=> Ngôn ngữ độc thoại nội tâm: Lòng thủy chung son sắt.
* Nhớ cha mẹ:
-Xót người tựa cửa hôm mai => Xót xa cho cha mẹ già vẫn ngày đêm mong ngóng đứa con lưu lạc
- Quạt nồng ấp lạnh... - câu hỏi thương cho tuổi già của cha mẹ thiếu mình phụng dưỡng
- Sân lai, gốc tử - điển tích
- Biết mẫy nắng mưa- Lời thơ đa nghĩa 
=> cảnh vật đã thay đổi do sự tan phá của thời gian - diễn tả sự day dắt, lo lắng, nỗi nhớ thương, sự dằn vặt về bổn phận, trách nhiệm của người làm con. 
=> Ngôn ngữ độc thoại nội tâm: Lòng hiếu thảo của Kiều.
* GV tổng hợp: Trong cảnh ngộ ấy, Kiều là người đáng thương nhất, nhưng nàng quên bản thân để nghĩ về người yêu, cha mẹ. Kiều là người tình chung thuỷ, người con hiếu thảo và giàu đức hy sinh.
HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP/VẬN DỤNG
Đọc kỹ phần văn bản sau và trả lời câu hỏi:
Tưởng người dưới nguyệt chén đồng
Tin sương luống những rày trông mai chờ
Chân trời góc bể bơ vơ
Tấm son gột rửa bao giờ cho phai
Xót người tựa cửa hôm mai
Quạt nồng ấp lạnh những ai đó giờ
Sân Lai cách mấy nắng mưa
Có khi gốc tử đã vừa người ôm.
(“ Kiều ở lầu Ngưng Bích” - Nguyễn Du, Ngữ văn 9, tập I)
1.Em hãy nêu nội dung của đoạn thơ trên?
2. a.Cụm từ “tấm son” có nghĩa gì?
b. Có thể đổi vị trí hai từ “tưởng” và “xót” trong đoạn thơ trên được không? Vì sao?
3.Em hãy nhận xét về trình tự thương nhớ của Thúy Kiều trong đoạn trích trên. Theo em thứ tự đó có hợp lý không?
HOẠT ĐỘNG CÁ NHÂN:
- GV phát bài tập cho HS.
- Tổ chức cho HS làm bài.
- Gọi HS trình bày-rút kinh nghiệm.
- HS nhận bài tập.
- Tích cực suy nghĩ, làm bài.
-Nhận xét.
HƯỚNG DẪN:
1. Đoạn trích diễn tả nỗi nhớ thương người yêu và cha mẹ của Thúy Kiều khi nàng bị giam lỏng ở lầu Ngưng Bích.
2.a.“Tấm son” thể hiện tấm lòng son sắt, thủy chung của Kiều dành cho Kim Trọng không bao giờ nhạt phai. 
- Cũng có thể Kiều đang cảm thấy tủi hờn, nhục nhã khi tấm lòng son bị vùi dập, hoen ố, không biết gột rửa thế nào cho hết.
=> Dù hiểu theo cách nào cũng thể hiện tấm lòng son sắt thủy chung của Kiều dành cho Kim Trọng .
b. Không thể đổi vị trí hai từ “tưởng” và “xót” trong đoạn thơ trên được. Vì:
- Từ “tưởng” gợi lên được nỗi lòng khắc khoải, nhớ mong về người cũ tình xưa của Thúy Kiều. Trong lòng nàng luôn đau đáu nỗi niềm thương nhớ người yêu 
-Từ “xót” tái hiện chân thực nỗi đau đớn đến đứt ruột của Kiều khi nghĩ về cha mẹ. Nàng không thể ở cạnh báo hiếu cho cha mẹ, nàng đau đớn tưởng tượng ở chốn quê nhà cha mẹ đang mòm mỏi ngóng chờ tin tức của nàng.
3.Trình tự thương nhớ của Thúy Kiều: nhớ Kim Trọng trước, sau đó nhớ cha mẹ. Đây là tư tưởng tiến bộ của nhà thơ. Nó hoàn toàn hợp qui luật tâm lý của con người.
 + Kiều bán mình chuộc cha và em là đã thể hiện sự hiếu lễ của bản thân với công lao cha mẹ, nên nàng phần nào đỡ day dứt. Nàng đã hy sinh chữ “ tình” để làm tròn chữ “hiếu”.
+ Đối với Kim Trọng, Kiều nhận thấy mình như một kẻ phụ tình, không đền đáp được tình cảm và tấm lòng của người yêu. Nàng đã bội ước khiến tâm trạng luôn day dứt.
+ Hơn thế, bị giam lỏng ở lầu Ngưng Bích, vừa thoát khỏi lầu xanh, trong lòng ngổn ngang trăm nỗi. Cô đơn trên lầu cao, nhìn vầng trăng xưa lại nhớ người yêu cũ, nhớ đêm trăng thề non hẹn biển ngọt ngào...
HOẠT ĐỘNG TÌM TÒI, MỞ RỘNG
Học thuộc lòng đoạn thơ.
 Đọc tài liệu tham khảo liên quan trong : Tư liệu Ngữ văn 9 - Học luyện văn bản...
TUẦN 6 - TIẾT 26
Ngày soạn : ..................
Ngày dạy :....................
KIỀU Ở LẦU NGƯNG BÍCH
 ( Truyện Kiều – Nguyễn Du)
A.MỤC TIÊU
( Đã trình bày ở tiết 25)
B. PHƯƠNG TIỆN, HỌC LIỆU
- Phiếu học tập:
PHIẾU HỌC TẬP (7 PHÚT)
Nhóm........Nhóm trưởng:..............................
Tìm hiểu tám câu thơ cuối đoạn trích “ Kiều ở lầu Ngưng Bích” để điền vào phiếu học tập sau:
1. Điệp ngữ:............................................................................................Tác dụng....
......................................................................................................................................
2. Từ láy:......................................................................................................................
Tác dụng:.....................................................................................................................
......................................................................................................................................
3. Hình ảnh ẩn dụ tượng trưng - ý nghĩa......................................................................
......................................................................................................................................
C. PHƯƠNG PHÁP/KỸ THUẬT DẠY HỌC
- Kĩ thuật đọc sáng tạo: Đọc diễn cảm đoạn trích.
- Kĩ thuật động não: Suy nghĩ phân tích nội dung, nghệ thuật đoạn trích Truyện Kiều.
- Kĩ thuật thảo luận nhóm: Hs thảo luận tìm nội dung theo câu hỏi của Gv.
- Kĩ thuật trình bày một phút: Trình bày suy nghĩ, cảm nhận sau khi học đoạn trích 
HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
Gv sử dụng phương pháp thuyết trình:
 Cuộc đời của nhân vật Thuý Kiều có nhiều sự kiện, biến cố, ở mỗi hoàn cảnh khác nhau Kiều có những nét tâm trạng riêng. Ngòi bút của Nguyễn Du rất tinh tế trong việc thể hiện sự thay đổi đó, từ cách kể chuyện, tả cảnh đến miêu tả nội tâm... Do đó, cần chú ý đến vị trí của đoạn thơ, những sự kiện xảy ra trước đó và sau đó để hiểu và cảm thụ tốt nhất tâm trạng và phẩm chất của nhân vật.
HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
HOẠT ĐỘNG NHÓM
- Gọi HS đọc diễn cảm đoạn thơ?
- GV giao phiếu học tập cho nhóm trưởng và hướng dẫn cách thức thực hiện.
- Tổ chức cho HS báo cáo lần lượt từng nội dung trong phiếu học tập.
+ Mỗi hình ảnh ẩn dụ gợi liên tưởng tới cảnh ngộ - tâm trạng gì của Thúy Kiều?
- Kết hợp ý kiến học sinh và ghi bảng.
- Mối quan hệ giữa cảnh và tình. 
- Gọi đây là bút pháp tả cảnh ngụ tình , em hiểu thế nào là tả cảnh ngụ tình?
- Nét đặc sắc trong bút pháp tả cảnh ngụ tình trong đoạn thơ?
c. Nghĩ về bản thân
- Điệp ngữ: Buồn trông (4 lần ở đầu các dòng thơ 6 tiếng)=> nét chủ đạo chi phối tâm trạng Kiều: như tiếng kêu ai oán, não nùng. Buồn mà nhìn ra xa như mong đợi diều gì đến thay đổi thực tại.-> điệp cấu trúc thơ đồng thời điệp khúc của tâm trạng 
- Hệ thống từ láy: thấp thoáng, xa xa, man mác, dầu dầu, xanh xanh,...=> Âm điệu hiu hắt, trầm buồn bi thương, hoàn toàn phù hợp với tâm trạng của nàng.
- Hệ thống hình ảnh tượng trưng: 
+ Cánh buồm xa xa: Gợi hành trình lưu lạc, mịt mùng, tha hương - Nỗi nhớ nhà , nhớ quê da diết...
+Hoa trôi man mác : thân phận mỏng manh, bèo bọt, trôi dạt lênh đênh trên dòng đời vô định- Lo lắng, sợ hãi...
+Nội cỏ dầu dầu: Màu của sự vàng úa, tàn lụi, chết chóc... - Đau đớn, tuyệt vọng.
+ầm ầm tiếng sóng-> đảo ngữ- Dự cảm những tai hoạ đa

File đính kèm:

  • docxgiao_an_ngu_van_lop_9_chu_de_1_truyen_kieu_va_nghe_thuat_mie.docx