Giáo án Ngữ văn Lớp 8 - Tuần 1+2+3 - Năm học 2020-2021 - Hoàng Thị Hà

A. Mục tiêu cần đạt

1. Kiến thức:

- HS Cảm nhận được tâm trạng hồi hộp, cảm giác bỡ ngỡ của nhân vật “Tôi” ở buổi tựu trường đầu tiên trong đời.

- Thấy được cốt truyện, nhân vật, sự kiện trong đoạn trích.

- Nghệ thuật miêu tả tâm lí trẻ nhỏ ở tuổi đến trường trong một văn bản tự sự qua ngòi bút văn xuôi đầy chất thơ, gợi dư vị trữ tình man mác của Thanh Tịnh.

2. Kĩ năng:

- Đọc- hiểu văn bản tự sự có yếu tố miêu tả và biểu cảm.

- Trình bày những suy nghĩ, tình cảm về một sự việc trong cuộc sống của bản thân.

3. Thái độ:

- Học tập cách viết văn biểu cảm của Thanh Tịnh.

- Biết quý trọng những kỉ niệm, nhất là kỉ niệm thời cắp sách đến trường.

 Phẩm chất, năng lực.

- NL: Giao tiếp ngôn ngữ, GQVĐ và tư duy sáng tạo, cảm thụ thẩm mĩ tác phẩm VH

- PC: Nhân ái, chăm chỉ

B. Chuẩn bị:

- Thầy: Giáo án, tranh ảnh, tài liệu nói về Thanh Tịnh, phiếu học tập.

- Trò : Tìm hiểu bài qua hệ thống câu hỏi ở SGK.

C. Tổ chức các hoạt động dạy học:

HĐ 1: Khởi động (5phút)

- Mục tiêu: Ổn định tổ chức, kiểm tra bài soạn của học sinh, tạo tâm thế học tập đầy hứng khởi cho các em trước khi bước vào tìm hiểu nội dung kiến thức mới.

- PP,KT: Nêu vấn đề, phát vấn .

- HT: Cá nhân

- NL: Tự học

- PC: Chăm chỉ

 

doc 64 trang linhnguyen 20/10/2022 1540
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ văn Lớp 8 - Tuần 1+2+3 - Năm học 2020-2021 - Hoàng Thị Hà", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Ngữ văn Lớp 8 - Tuần 1+2+3 - Năm học 2020-2021 - Hoàng Thị Hà

Giáo án Ngữ văn Lớp 8 - Tuần 1+2+3 - Năm học 2020-2021 - Hoàng Thị Hà
? Trong lòng mẹ, những lời lẽ xúc xiểm xấu xa của bà cô có còn đọng chút nào trong tâm trí cậu bé không?
- Quan sát tranh: Miêu tả, bình theo tranh:
 Đây thực sự là những cảm giác mơn man, ngây ngất, đắm say mà vô cùng êm dịu của quan hệ máu mủ ruột thịt mà những đứa trẻ bất hạnh không dễ gì có được. Hình ảnh chú bé Hồng trong lòng mẹ là hình ảnh về một thế giới đang bừng nở, hồi sinh, một thế giới dịu dàng ăm ắp tình người. Sống trong thế giới đó chú bé Hồng bồng bềnh trong cảm giác sung sướng, rạo rực, ru mình trong tình mẹ êm dịu, tự hào hãnh diện. Cái cảm giác mình bé lại- hay niềm khao khát được bé lại để làm nũng mẹ, được hưởng sự vuốt ve, chiều chuộng của mẹ cứ lâng lâng, tiếp nối khiến chú bé như đang sống trong mơ vậy).
- Cho HS thảo luận để tìm nội dung, nghệ thuật :
? Những đặc sắc về nghệ thuật đoạn trích?
? Nêu nội dung đoạn trích?
I- Đọc và tìm hiểu chung.
1- Tác giả: (1918-1982), tên khai sinh là Nguyễn Nguyên Hồng, quê ở Nam Định, sống chủ yếu ở Hải Phòng.
- Là một trong những nhà văn có tuổi thơ ấu thật bất hạnh, cay đắng. Tuổi thơ cay đắng ấy được ghi lại bằng tập hồi kí cảm động " Những ngày thơ ấu".
- Ông được coi là nhà văn của những người lao động cùng khổ- lớp người dưới đáy XH. Ngòi bút của ông khi viết về họ thường bộc lộ niềm yêu thương sâu sắc mãnh liệt, niềm trân trọng những vẻ đẹp đáng quý.
- Văn xuôi của ông giàu chất trữ tình, cảm xúc tha thiết, tình cảm chân thành. Đó là văn của một trái tim nhạy cảm, dễ bị tổn thương, dễ rung động đến cực điểm với nỗi đau và niềm hạnh phúc bình dị của con người.
- Năm 1996 được truy tặng giải thưởng HCM
- Các tác phẩm chính: Bỉ vỏ, Những ngày thơ ấu
2- Tác phẩm "Những ngày thơ ấu":
- Thể loại: Hồi kí (Tiểu thuyết tự thuật- tự truyện)
+ Là thể văn được dùng để ghi lại những sự việc có thật xảy ra trong cuộc đời một con người- thường là tác giả.
- Nội dung: Hồi kí Những ngày thơ ấu viết về tuổi thơ cay đắng của tác giả. 
 Từ cảnh ngộ và tâm sự của chú bé Hồng, tác giả cho thấy bộ mặt lạnh lùng của một XH chỉ trọng đồng tiền, đầy những thành kiến cổ hủ, thói nhỏ nhen ích kỉ, độc ác của đám thị dân tiểu Tư sản khiến cho tình máu mủ ruột thịt cũng thành khô héo.
3- Đoạn trích: Trong lòng mẹ..
a- Đọc và tìm hiểu chú thích.
- Đọc & tóm tắt.
 Tóm tắt đoạn trích.
+ Trong cuộc trò chuyện, bà cô bé Hồng tìm cách rèm pha, gieo rắc những ý nghĩ xấu để bé Hồng khinh miệt mẹ nhưng bé Hồng càng thương mẹ và căm giận những cổ tục trong XH cũ.
+ Bé Hồng gặp lại mẹ, cậu cảm thấy sung sướng, hạnh phúc.
- Tìm hiểu chú thích (SGK-19-20).
b- Tìm hiểu chung:
- Xuất xứ: “Những ngày thơ ấu” là tập hồi ký kể về tuổi thơ cay đắng của tác giả, gồm 9 chương.
Đoạn trích Trong lòng mẹ trích từ chương IV của tập hồi kí.
- Nhân vật chính: Bé Hồng.
Nhân vật chính trong hồi kí chính là tác giả- nhà văn Nguyên Hồng. Vì đặc điểm của hồi kí là tác giả ghi lại chuyện đã xảy ra của chính mình.
- PTB đạt: TS + BC + MT
- Bố cục: Gồm 2 phần.
+ P1: Từ đầu  “Người ta hỏi đến chứ ”
à Cuộc đối thoại giữa bà cô và bé Hồng.
+ P2: Còn lại:
à Cuộc gặp gỡ giữa hai mẹ con bé Hồng.
II- Phân tích.
1- Nhân vật bà cô qua cuộc trò chuyện với chú bé Hồng.
- Người bà cô có quan hệ ruột thịt với bé Hồng( là cô ruột).
- Lời nói, cử chỉ:
 + Cô tôi gọi tôi đến bên cười hỏi: Mày có muốn vào Thanh Hoá chơi với mẹ mày không?
 + Sao lại không? Mợ mày phát tài lắm, có như dạo trước đâu!
 + Mày dại quá, cứ vào đi, tao chạy cho tiền tàu. Vào mà bắt mợ mày may vá sắm sửa cho và thăm em bé chứ. 
 -> Đó là những ý nghĩ cay độc, những rắp tâm tanh bẩn.
-> Vì đó là những lời nói chứa đựng sự giả dối, mỉa mai hắt hủi thậm chí độc ác dành cho người mẹ đáng thương của bé.
=> Nghệ thuật xây dựng nhân vật bà cô qua lời nói, cử chỉ rất sắc sảo, sinh động. 
-> Hẹp hòi, tàn nhẫn.
->Bà cô bé Hồng đại diện cho những thành kiến phi nhân đạo- sản phẩm của những định kiến hep hòi với người phụ nữ trong XHPK bấy giờ. 
2- Nhân vật bé Hồng và tình cảm của chú bé với mẹ.
a- Cảnh ngộ của chú bé Hồng.
- Bố nghiện ngập chết sớm( sớm mồ côi cha).
- Mẹ nghèo túng phải tha hương cầu thực gần 1 năm không tin tức.
- Phải sống nhờ nhà bà cô ruột lạnh lùng, thâm hiểm, luôn ghẻ lạnh cháu.
-> Bé Hồng sống trong cô độc, đau khổ, luôn khao khát tình thương của mẹ. 
-> Tình cảnh rất đáng thương: Không chỉ thiếu tình yêu thương của một mái ấm gia đình có cha có mẹ mà còn luôn bị người thân xúc phạm một cách độc ác.
b- Tình cảm của chú bé với mẹ.
b1: Trước khi gặp mẹ- trong cuộc đối thoại với bà cô.
* Ban đầu khi nghe bà cô hỏi, bé Hồng nhớ tới vẻ mặt rầu rầu và sự hiền từ của mẹ, nghĩ tới cảnh thiếu thốn một tình thương, cậu bé toan trả lời có. 
- Nhưng nhận ra ý nghĩ cay độc trong giọng nói và trên nét mặt khi cười rất kịch của cô-> chú cúi đầu không đáp. 
-> Đây là một phản ứng thông minh xuất phát từ tình cảm và lòng yêu thương mẹ bởi Bé Hồng đã nhận ra dụng ý của bà cô.
- Sau câu hỏi thứ 2: Im lặng, cúi đầu xuống đất, lòng thắt lại, khoé mắt cay cay.
-> Sự im lặng là nỗi đau buộc phải nén lại.
- Khi bà cô cố tình ngân dài hai tiếng Em bé : Nước mắt ròng ròng chan hoà ở cằmở cổ. Chú cười dài trong tiếng khóc.
-> Đó là những giọt nước mắt xuất phát từ tình yêu thương, cảm thông với mẹ; sự căm tức, phẫn uất với cổ tục PK đã đày đoạ mẹ và cả nỗi đau buộc phải kìm nén lại của chú bé:
" Giá những cổ tụcvồ ngay.cắn, nhai, nghiến cho kì nát vụn mới thôi".
 -> Sử dụng hàng loạt những động từ mạnh với mức độ ngày càng tăng, kết hợp với các từ cũng trường nghĩa( cắn, nhai, nghiến) nhằm thể hiện thái độ căm tức chế độ cũ tới cao độ và tình thương mẹ vô vàn của chú bé. 
- Tâm trạng bé Hồng phát triển ngày càng cao hơn: Càng căm tức cổ tục XH cũ đã đày đoạ mẹ, chú bé càng thể hiện tình yêu thương sâu nặng dành cho mẹ.
b2. Khi gặp mẹ .
*Trên đường đi học về.
- Thoáng thấy bóng người giống mẹ: Hồng đuổi theo, gọi bối rối.
-> Khát khao gặp mẹ đến cháy bỏng.
- Nếu không phải là mẹ thì:
 + Sẽ là trò cười cho lũ bạn.
 + Khiến chú bé tủi hổ và thất vọng:
" Khác nào cái ảo ảnh của dòng nướcsa mạc”.
-> Biện pháp so sánh khắc sâu được nỗi khắc khoải mong mẹ đến cháy ruột của bé Hồng; thể hiện thấm thía sự thèm khát cháy lòng tình mẹ trong chú bé.
* Khi gặp mẹ : 
 + Thở hồng hộc, trán đẫm mồ hôi.
 + Ríu cả chân lại.
-> Sự hồi hộp, sung sướng của Hồng khi gặp lại mẹ.
 + Oà lên khóc rồi cứ thế nức nở.
-> Đó là giọt nước mắt của biết bao nỗi niềm, tâm trạng: tủi hận, bàng hoàng, sung sướng.
* Trong lòng mẹ:
 + Hình ảnh mẹ hiện lên xiết bao thân thương, tươi đẹp: " vẫn tươi sáng với đôi mắt trong và nước da mịn làm nổi bật màu hồng của đôi gò má". 
+ Cảm giác ngồi trong lòng mẹ: ngây ngất, sung sướng, ấm áp, mơn manhơi quần áo, hơi thở thơm tho.
-> Đoạn văn kết hợp tự sự, miêu tả + biểu cảm đã thể hiện được niềm hạnh phúc lớn lao tưởng như tới đỉnh điểm của tình mẫu tử.
- Trong lòng mẹ, mọi điều xấu xa, xúc xiểm mà bà cô cố tình gieo rắc vào tâm hồn thơ dại của chú bỗng bay biến hết, chỉ còn tình mẫu tử thiêng liêng không thể cắt rời. Thời gian xa mẹ càng nung nấu thêm và làm cho tình cảm của Hồng bùng cháy mạnh hơn.

III- Tổng kết.
1- Nghệ thuật: 
- Ngòi bút trữ tình khá sắc sảo, tinh tế trong việc đi sâu thể hiện tâm lí, tâm trạng nhân vật với những cảm xúc căm giận, xót xa và yêu thương.
- Xây dựng tình huống, tạo dựng mạch truyện theo cảm xúc phong phú của chú bé Hồng.
- Kết hợp lời văn kể chuyện với miêu tả, biểu cảm tạo nên những rung động trong lòng độc giả.
- Khắc hoạ hình tượng bé Hồng qua lời nói, hành động, tâm trạng. 
- Những so sánh ấn tượng giàu sức gợi cảm. 
2- Nội dung. (SGK-21).
- Đoạn trích kể lại nỗi cay đắng, tủi cực và tình thương yêu mẹ cháy bỏng của nhà văn trong thời thơ ấu. Đoạn trích là bài ca cảm động về lòng mẹ dịu êm, tình con cháy bỏng, bài ca về tình mẫu tử thiêng liêng, bất diệt.
HĐ 3: Luyện tập (4 phút) 
- Mục tiêu: Khắc sâu kiến thức bài học bằng thông qua việc làm bài tập cụ thể
- PP, KT: KT đặt câu hỏi
- HT: Cá nhân
- NL: Giải quyết vấn đề, giao tiếp bằng ngôn ngữ
- PC: chăm chỉ, tự học
Bài tập 1: Tóm tắt đoạn trích Trong lòng mẹ? 
Bài tập 2: Nhân vật người bà cô hiện lên ntn qua cái nhìn của bé Hồng? Phân tích?
Bài tập 3: Các nhóm thảo luận-> báo cáo
? Qua đoạn trích, em hiểu thế nào là “hồi kí”?
? HS trả lời CH 3* phần “Đọc - Hiểu văn bản”:
Qua đoạn trích “ Trong lòng mẹ, hãy chứng minh văn Nguyên Hồng giàu chất trữ tình ?
GV: Thể hiện ở một số phương diện:
+ Tình huốngvà nội dung câu chuyện: Hoàn cảnh đáng thương của bé Hồng; câu chuyện về một người mẹ phải âm thầm chịu đựng nhiều cay đắng, nhiều thành kiến tàn ác; lòng thương yêu cùng sự tin cậy mà chú bé dành cho người mẹ của mình.
+ Dòng cảm xúc của chú bé Hồng: Lúc thì xót xa tủi nhục cùng với lòng căm giận sâu sắc quyết liệt khi lại là tình yêu thương nồng nàn thắm thiết.
+ Cách thể hiện cũng giàu chất trữ tình:
- Kết hợp nhuần nhuyễn giữa kể với bộc lộ cảm xúc.
- Các hình ảnh thể hiện tâm trạng, hình so sánh đều gây ấn tượng, đều giàu sức gợi cảm.
- Lời văn ( đặc biệt là phần cuối đoạn trích ) như được viết trong dòng cảm xúc mơn man, dạt dào.
HĐ 4: Vận dụng ( 0 phút)
- Mục tiêu: Ứng dụng kiến thức bài học vào việc giải quyết một vấn đề trong thực tiễn.
- PP, KT: phát vấn
- HT: cá nhân
- NL: vận dụng, thực hành
- PC: chăm chỉ, trách nhiệm
- Viết đoạn văn phát biểu cảm nghĩ về nguồn gốc dân tộc VN.
HĐ 5: Tìm tòi, mở rộng (1 phút)
- Mục tiêu: Giới thiệu thêm một số tư liệu có liên quan đến tiết học để các em về nhà tìm hiểu thêm. Dặn dò học sinh học bài cũ và chuẩn bị bài cho tiết học tiếp theo.
- PP, KT: phát vấn
- HT: cá nhân
- NL: Tìm hiểu tự nhiên và xã hội, công nghệ thông tin, tự học
- PC: chăm chỉ, trách nhiệm
- Về tìm đọc thêm về nhà văn Nguyên Hồng và vb “Những ngày thơ ấu”
- Học và nắm chắc nội dung, nghệ thuật của truyện. 
- Học và nắm chắc nội dung, nghệ thuật của truyện.
- Chuẩn bị bài : Tức nước vỡ bờ. 
**********************************
Ngày soạn: 02/ 09/ 2020 Ngày dạy:
Tiết 7 TRƯỜNG TỪ VỰNG
A. Mục tiêu cần đạt:
1. Kiến thức:
- Hiểu được thế nào là trường từ vựng
 2. Kỹ năng:
- Biết xác lập các trường từ vựng đơn giản.
- Tập hợp các từ có chung nét nghĩa vào cùng một trường từ vựng.
- Vận dụng kiến thức về trường từ vựng để đọc- hiểu và tạo lập VB.
3- Thái độ, phẩm chất: 
- Biết cách sử dụng trường từ vựng để nâng cao hiệu quả giao tiếp.
à Năng lực, phẩm chất:
- NL: Tự học, nêu và giải quyết vấn đề và tư duy sáng tạo, sử dụng ngôn ngữ.
- PC: Chăm chỉ
B. Chuẩn bị :
 1-Thầy :Giáo án, sgk, sgv.
 2-Trò: Sgk, vở ghi ,vở chuẩn bị bài.
C. Tổ chức các hoạt động dạy học 
HĐ 1: Khởi động ( 5phút)
- Mục tiêu: Ổn định tổ chức, kiểm tra việc học bài cũ của học sinh, tạo tâm thế học tập đầy hứng khởi cho các em trước khi bước vào tìm hiểu nội dung kiến thức mới.
- PP,KT: Nêu vấn đề, phát vấn ...
- HT: Cá nhân 
- NL: Tự học	
- PC: Chăm chỉ	
a. Ổn định tổ chức: Kiểm tra sĩ số lớp
b. Kiểm tra bài cũ: 
? Thế nào là từ ngữ nghĩa rộng, từ nghĩa hẹp? VD minh hoạ
? Làm bài tập SGK, vở bài tập.
c. Khởi động vào bài mới
? Tìm những từ có cũng nghĩa với “sống, chết” trong 2 câu sau:
'' Chết vinh còn hơn sống nhục''.
'' Cho tôi một đĩa rau sống''.
	Người
 + 
Chết 
Sống
sống lâu, sống nhục, chết vinh, chết tai nạn, 
+ Rau
chín 
sống
húng, mùi, xà lách... Rau cải, su hào, rau ngót .
GTBM: Học từ vựng TV chúng ta không chỉ biết có các từ đồng nghĩa, nhiều nghĩa, mà ta còn biết có những từ vựng nằm trong một trường từ vựng. Vậy trường từ vựng là gì ? Có bao nhiêu bậc của trường từ vựng ? Đó là nội dung bài học hôm nay.
Hoạt động 2. Hình thành kiến thức mới.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
YÊU CẦU CẦN ĐẠT
- Mục tiêu: Giúp HS hiểu được khái niệm trường từ vựng.
- PP, KT: Nêu và giải quyết vấn đề, Kt đặt câu hỏi
- HT: Nhóm cặp đôi, cá nhân
- NL: Tự học, giao tiếp bằng ngôn ngữ
- PC: Chăm chỉ, trách nhiệm
- TG: (10 phút)
- HS đọc ví dụ.
? Các từ in đậm dùng để chỉ đối tượng là người, động vật hay thực vật?
? Các từ in đậm trong đoạn trích có nét chung nào về nghĩa ?
- GV: Cơ sở cho việc hình thành trường từ vựng là có nét chung về nghĩa.
? Hãy tìm các từ của trường từ vựng : Dụng cụ nấu ăn ?
(HS tìm: nồi , chảo, thìa, đũa, bếp..).
? Những từ: đứng, ngồi, cúi, lom khom, ngửa, nghiêng, nghẹocó nét nghĩa chung nào?
( HS: Hoạt động thay đổi tư thế của người)
? Thế nào là trường từ vựng?
(HS đọc phần ghi nhớ SGK).
HS hoạt động theo cặp:
? Từ 2 VD trên, em hãy phân biệt trường từ vựng và cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ?
? Để hiểu hơn về trường từ vựng ta cần lưu ý điều gì ?
? Trong một trường từ vựng có thể tập hợp những từ có từ loại khác nhau không? Tại sao?
? Một từ có thể thuộc nhiều trường từ vựng khác nhau không?
? Tác dụng của việc chuyển trường từ vựng trọng thơ văn và trong cuộc sống hàng ngày?
I- Thế nào là trường từ vưng.
1- Khái niệm:
a- Tìm hiểu VD.
- Các từ: Mặt, mắt, da, gò má, đầu đùi, cánh tay, miệng. à là những từ chỉ đối tượng là người.
- Các từ in đậm: Mắt, mặt, da, gò má, đùi, tay, đầu, miệng à chỉ bộ phận của cơ thể con người, gọi các từ trên có cùng một trường từ vựng.
b- Kết luận( ghi nhớ- SGK, T21.
 Trường từ vựng là tập hợp những từ có ít nhất một nét chung về nghĩa.
2- Phân biệt trường từ vựng và cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ.
Trường từ vựng
Cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ
+ Trường từ vựng là tập hợp những từ có ít nhất một nét chung về nghĩa, trong đó các từ có thể khác nhau về từ loại.
VD: Trường từ vựng về cây:
- Bộ phận của cây: Thân rễ, cành, ...
- Hình dáng của cây: cao, thấp, to bé, ...
-> Các từ cành, thấp khác nhau về từ loại.
+ Cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ là tập hợp các từ có quan hệ so sánh về phạm vi nghĩa rộng hay nghĩa hẹp, trong đó, các từ phải cùng loại.
VD: 
- bàn ( nghĩa rộng) – bàn GV ( nghĩa hẹp )
 -> Danh từ 
- đánh ( nghĩa rộng) – cào ( nghĩa hẹp )
 -> Động từ
- tốt ( nghĩa rộng) – cần cù ( nghĩa hẹp )
 -> Tính từ 
3- Một số lưu ý.
a. Một trường từ vựng có thể bao gồm nhiều trường từ vựng nhỏ hơn.
VD: " Mắt" có những trường nhỏ sau:
- Bộ phận về mắt: lòng đen, lòng trắng, con ngươi, lông mày, lông mi
- Đặc điểm của mắt: đờ đẫn, lờ đờ, tinh anh, toét, mù, loà
VD : " Hoa" có những trường nhỏ sau:
- Loài hoa: huệ, lan, hồng, cúc
- Sắc hoa: đỏ, trắng, vàng, tím,
- Hương hoa: nồng nàn, dìu dịu, thoang thoảng, hắc, 
b- Một trường từ vựng có thể bao gồm những từ khác biệt nhau về từ loại. Vì:
- Trường từ vựng về " mắt" có:
- Danh từ chỉ sự vật: con ngươi, lông mày, lông mi,
- Động từ chỉ hoạt động: ngó, liếc, nhòm,
- Tính từ chỉ tính chất: lờ đờ, tinh anh, sáng, loà, 
c- Do hiện tượng nhiều nghĩa, một từ có thể thuộc nhiều trường từ vựng khác nhau.
VD: Trường từ vựng " ngọt".
- Trường mùi vị: cay, đắng, chát, thơm,
- Trường âm thanh: the thé, êm dịu, 
- Trường thời tiết: hanh, ẩm, giá,
d- Trong thơ văn cũng như trong cuộc sống hàng ngày, người ta thường dùng cách chuyển trường từ vựng để tăng thêm tính nghệ thuật của ngôn từ và khả năng diễn đạt ( so sánh, ẩn dụ, nhân hoá).
VD: Gv phân tích.- Từ in đậm : tưởng, mừng, mừng, cậu, chực, cậu Vàng, ngoan,...
- Tác giả dùng biện pháp nhân hoá : biến con chó thành n/v mang tính cách con người
HĐ 3: Luyện tập (15 phút) 
- Mục tiêu: Khắc sâu kiến thức bài học bằng thông qua việc làm bài tập cụ thể
- PP, KT: Phát vấn, thảo luận nhóm
- HT: Cá nhân, nhóm
- NL: Giải quyết vấn đề, giao tiếp ngôn ngữ
- PC: chăm chỉ, trách nhiệm
Bài 1/ Lớp chia hai nhóm.
+ HS đọc yêu cầu, đọc, tìm từ.
+ Đại diện từng nhóm báo cáo.
Bài 2/ 
Nhóm 1 làm 3 phần đầu, nhóm 2 làm 3 phần còn lại.
BT3 /23( nhóm theo bàn)
Bài 5/ GV hướng dẫn, làm mẫu 1 VD:
a
Bài 6/
II- Luyện tập.
Bài 1/
+ Trường từ vựng “ người ruột thịt”: thầy, mợ, cậu, cô, cháu, bố, em, chồng, con, bà họ, cháu, em bé.
Bài 2: Cho HS thảo luận :
a. Lưới, nơm, câu, vó -> Dụng cụ đánh bắt thuỷ sản.
b. Tủ, rương, va ly, chai, lọ -> Dụng cụ để đựng.
c. Đá, đạp, xéo, giẫm -> Hành động của chân.
d. Buồn, vui, phấn khởi, sợ -> Trạng thái tâm lí.
e. Hiền lành, độc ác -> Tính cách.
f. Bút máy, bút bi -> Dụng cụ để viết.
Bài 3 :
- Các từ: Hoài nghi, khinh miệt, ruồng rẫy, yêu thương, kính trọng, rắp tâm -> trường từ vựng thái độ.
Bài 4: - Khứu giác: mũi, thơm, thính, điếc,..
 - Thính giác: tai, nghe, điếc, rõ, thính,
Bài 5: 
a- Từ " lưới:
- Trường dụng cụ đánh bắt thuỷ sản: nơm, câu, vó,..
- Trường đồ dùng của các chiến sĩ: võng, tăng, bạt,..
- Trường từ vựng chỉ các hoạt động săn bắt của con người: lưới, chài, bẫy, bắn, đâm,
b- Từ " lạnh":
- Trường thời tiết, nhiệt độ: lạnh, nóng, hanh, ẩm, mát,..
- Trường chỉ tính chất thực phẩm: tính lạnh tính nóng,
- Trường chỉ tính chất tâm lí, tình cảm của con người: lạnh lùng, nhiệt tình, ấm áp.
Bài 6/ 
Tác giả đã chuyển những từ in đậm từ trường “ quân sự” sang trường “nông nghiệp”.
HĐ 4: Vận dụng ( 0 phút)
- Mục tiêu: Ứng dụng kiến thức bài học vào việc giải quyết một vấn đề trong thực tiễn.
- PP, KT: phát vấn
- HT: cá nhân
- NL: vận dụng, thực hành
- PC: chăm chỉ, trách nhiệm
? Tạo dựng một đoạn hội thoại ngắn có sử dụng trường từ vựng?
HĐ 5: Tìm tòi, mở rộng (1 phút)
- Mục tiêu: Giới thiệu thêm một số tư liệu có liên quan đến tiết học để các em về nhà tìm hiểu thêm. Dặn dò học sinh học bài cũ và chuẩn bị bài cho tiết học tiếp theo.
- PP, KT: phát vấn
- HT: cá nhân
- NL: Tìm hiểu tự nhiên và xã hội, công nghệ thông tin, tự học
- PC: chăm chỉ, trách nhiệm
- Tìm đọc thêm tài liệu về trường từ vựng
- Học và nắm chắc bài, làm bài tập 6.
 - Tìm hiểu bài: Từ tượng hình, từ tượng thanh.
*******************************
Ngày soạn: 02/ 09/ 2020 Ngày dạy:
Tiết 8 BỐ CỤC VĂN BẢN
A. Mục tiêu cần đạt:
1. Kiến thức:
- Nắm được bố cục VB, tác dụng của việc xây dựng bố cục.
2. Kỹ năng:
- Sắp xếp các đoạn văn trong bài theo một bố cục nhất định.
- Vận dụng kiến thức về bố cục trong việc đọc- hiểu VB.
 3. Thái độ:	
- Áp dụng những kiến thức đã học vào trong thực tế , biết cách xây dựng bố cục VB mạch lạc, phù hợp với đối tượng phản ánh và ý đồ giao tiếp của người viết và nhạn thức của ngươi đọc.
à Năng lực, phẩm chất:
- NL: Giao tiếp, giải quyết vấn đề và tư duy sáng tạo
- PC: Yêu nước, chăm chỉ
B. Chuẩn bị :
 1-Thầy :Giáo án, sgk, sgv.
 2-Trò: Sgk, vở ghi ,vở chuẩn bị bài.
C. Tổ chức các hoạt động dạy học 
HĐ 1: Khởi động (5phút)
- Mục tiêu: Ổn định tổ chức, kiểm tra bài soạn của học sinh, tạo tâm thế học tập đầy hứng khởi cho các em trước khi bước vào tìm hiểu nội dung kiến thức mới.
- PP, KT: Nêu vấn đề, phát vấn ...
- HT: Cá nhân 
- NL: Tự học	
- PC: Chăm chỉ	
a. Ổn định tổ chức: Kiểm tra sĩ số lớp
b. Kiểm tra bài cũ: 
c. Khởi động vào bài mới
Gv cho HS chơi trò chơi ai nhanh hơn
? Làm bài tập 3 (SGK - tr 14) 
-> GV gọi HS lên bảng
Nhận xét. Cho điểm
HĐ 2: Hình thành kiến thức mới (35 phút)
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
YÊU CẦU CẦN ĐẠT
- Mục tiêu: Giúp HS hiểu được khái niệm bố cục của văn bản
- PP, KT: Nêu và giải quyết vấn đề, KT đặt câu hỏi
- HT: Nhóm, cá nhân
- NL: Hợp tác, giải quyết vấn đề
- PC: Chăm chỉ
- TG: (10 phút)
- GV chia lớp làm 8 nhóm, các nhóm cũng thảo luận 1 câu hỏi:
- Chủ đề của văn bản?
2 - VB đó chia làm mấy phần? Giới hạn mỗi phần?
3- Nhiệm vụ của từng phần? Tương ứng với phần nào của bài tập làm văn?
4- Phân tích mối quan hệ giữa các phần với nhau?
(GV): Bố cục như vậy làm cho văn bản trở nên rõ ràng, hợp lí, mạch lạc. Chủ đề được biểu hiện liên tục qua các phần.
? Qua việc tìm hiểu bố cục của văn bản trên:
? Cho biết bố cục Vb là gì? 
?- Bố cục của VB thường có mấy phần nêu nhiệm vụ từng phần ?
?- Tìm lại bố cục VB Tinh thần yêu nước của nhân dân ta ?
?- Trong ba phần đó, phần nào là trọng tâm ?
- Mục tiêu: Giúp HS biết cách sắp xếp nội dung phần thân bài của văn bản
- PP, KT: Nêu và giải quyết vấn đề, KT đặt câu hỏi
- HT: Nhóm, cá nhân
- NL: Hợp tác, giải quyết vấn đề
- PC: Chăm chỉ
- TG: (12 phút)
- GV giao nhiệm vụ: treo bảng phụ câu hỏi thảo luận nhóm 7’
? Nhóm 1: Phần thân bài của văn bản “Tôi đi học”kể về những s

File đính kèm:

  • docgiao_an_ngu_van_lop_8_tuan_123_nam_hoc_2020_2021_hoang_thi_h.doc