Giáo án Ngữ văn Lớp 8 theo CV5512 - Chương trình học kì 2 - Năm học 2020-2021
1.Kiến thức:
a. Đọc- hiểu
Qua chủ đề “ Câu hỏi tu từ trong văn bản trữ tình ” học sinh nắm được một số đặc điểm của văn bản trữ tình được thể hiện qua các văn bản, các tiết học: Nhớ rừng, ông đồ, câu nghi vấn, câu nghi vấn (tt)
- Cảm nhận được niềm khao khát tự do mãnh liệt và tâm sự yêu nước được diễn tả sâu sắc qua lời con hổ bị nhốt ở vườn bách thú
- Hiểu được giá trị đặc sắc nghệ thuật, bút pháp lãng mạn rất truyền cảm của nhà thơ, từ đó cùng rung động với niềm khao khát tự do mãnh liệt, nỗi chán ghét sâu sắc của thực tại tù túng, tầm thường, giả dối-tâm trạng đầy bi ai, phẫn uất của nhân vật trữ tình.
- Cảm nhận được tình cảnh tàn tạ của ông đồ đồng thời thấy được lòng thương cảm và niềm hoài cổ của nhà thơ được thể hiện qua lói viết bình dị, gợi cảm.
- Củng cố và nâng cao kiến thức về câu nghi vấn.
b. Viết.
- Viết được đoạn cảm nhận về đoạn thơ.
- Viết bài văn bày tỏ suy nghĩ của mình về tác phẩm
c. Nói và nghe.
- Nêu nhận xét về nội dung và nghệ thuật của bài thơ
- Cảm nhận được phần trình bày của GV và bạn bè
- Biết tham gia thảo luận trong nhóm nhỏ về một vấn đề cần có giải pháp thống nhất, biết đặt câu hỏi và trả lời, biết nêu một vài đề xuất dựa trên các ý tưởng được trình bày trong quá trình thảo luận.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Ngữ văn Lớp 8 theo CV5512 - Chương trình học kì 2 - Năm học 2020-2021
thống vẻ vang trong sử sách để gây lòng tin tưởng. - Phần thứ ba: nhận định tình hình, phân tích phải trái để gây lòng căm thù giặc. - Phần kết thúc: nêu chủ trương cụ thể và kêu gọi đấu tranh. GV: Vừa rồi các em đã tìm được bố cục của văn bản "Hịch tướng sĩ", em hãy quan sát bảng so sánh với bố cục chung của một bài hịch. - " HTS"- về cơ bản là giống kết cấu chung của thể loại hịch nhưng có sự thay đổi linh hoạt. Trần Quốc Tuấn có những cách thể hiện riêng để đạt được mục đích cuối cùng của một bài hịch là động viên, khích lệ quân sĩ. Chúng ta cùng đi tìm hiểu điều đó qua các phần của văn bản. Bài này chúng ta sẽ được học trong hai tiết, ở tiết này các em sẽ đi tìm hiểu nội dung 1, 2: Nêu gương trung thần nghĩa sĩ; Tội ác của giặc và nỗi lòng chủ tướng Thảo luận nhóm lớn 2 nhóm (5p) Bước 1: Giao nhiệm vụ 1. Mở đầu bài hịch, tác giả đã nêu một số tấm gương trung thần nghĩa sĩ trong sử sách của Trung Quốc. ? Đó là những ai? Vì sao họ được nêu gương? 2. Nhận xét nghệ thuật được sử dụng trong đoạn văn? Tác dụng? 3. Quan sát lại toàn bộ phần 1, em thấy cách vào vấn đề của văn bản này có gì đặc biệt ?. 4. Tác giả nêu các gương trung thần nghĩa sĩ nhằm mục đích gì ? Bước 2: Hs suy nghĩ trả lời Bước 3: Hs các nhóm trả lời 3.Tìm hiểu chi tiết văn bản. a. Nêu gương trung thần nghĩa sĩ Dự kiến sản phẩm: 1. - Có người làm tướng: Kỉ Tín, Do Vu, Dự Nhượng, Thân Khoái, Kính Đức, Cảo Khanh - Có người làm gia thần: Vương Công Kiên, Cốt Đãi Ngột Lang - Có người làm quan nhỏ: Thân Khoái ->Họ sẵn sàng chết vì vua, vì nước, không sợ hiểm nguy, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ 2. Nghệ luật: Liệt kê, dùng câu cảm thán -> nhấn mạnh có rất nhiều tấm gương xả thân vì nước 3. Ở đoạn văn mở đầu này, tác giả đã vào vấn đề một cách rất tự nhiên, nhẹ nhàng, khéo léo. Đưa các gương trung thần nghĩa sĩ Trung Quốc thời Xuân Thu Chiến Quốc, đời Hán, đời Đường, hay có tính chất thời sự như đời Tống, Nguyên mà các tướng sĩ từng nghe, từng biết và không thể nghi ngờ gì nữa. 4. -> Khích lệ lòng trung quân ái quốc của các tướng sĩ thời Trần. Bước 4: Gv nhận xét và chốt bảng - Những tấm gương hi sinh vì chủ, vì vua, vì nước. àCách vào bài tự nhiên, khéo léo, dẫn chứng thuyết phục. -> Khích lệ lòng trung quân và ý chí lập công danh. Gv bình chuyển ý: Ở đoạn văn mở đầu này, tác giả đã vào vấn đề một cách rất tự nhiên, nhẹ nhàng, khéo léo. Đưa các gương trung thần nghĩa sĩ Trung Quốc thời Xuân Thu Chiến Quốc, đời Hán, đời Đường, hay có tính chất thời sự như đời Tống, Nguyên mà các tướng sĩ từng nghe, từng biết và không thể nghi ngờ gì nữa. - Theo quan niệm phong kiến, "Trung quân" nghĩa là ái quốc, hi sinh cho vua chúa, chủ soái của mình, tức là hi sinh cho nước, và hi sinh đến mức cao là tự huỷ hoại thân thể như nuốt than, chặt tay hay chịu tử thương. Những tướng lĩnh như Kỉ Tín, Do Vu, Dự Nhượng hay những viên quan nhỏ như: Thân Khoái, Kính Đức đã nêu gương như thế. Họ là những trung thần nghĩa sĩ được lưu tên trong sử sách. Tác giả đưa những tấm gương sáng ấy nhằm khích lệ lòng trung quân ái quốc của tướng sĩ nhà Trần. Đây chính là phép nêu gương, khích tướng trong binh pháp. Chúng ta tiếp tục tìm hiểu phần thứ 2 của bài hịchà b.Tội ác của giặc và nỗi lòng chủ tướng - Quan sát đoạn văn; - Mở đầu phần 2, tác giả viết:" Huống chi ta cùng các ngươi sinh phải thời loạn lạc, lớn gặp buổi gian nan" ? Em hiểu "thời loạn lạc" và "buổi gian nan" là muốn nói đến hoàn cảnh nào của đất nước ta lúc bấy giờ? - Khi tác giả nói " Ta cùng các ngươi sinh phải thời loạn lạc, lớn gặp buổi gian nan" ấy là khi đất nước ta đang đứng trước hoạ xâm lăng của quân Mông- Nguyên. "Ta cùng các ngươi" đang cùng chung gian nan, thử thách cùng vinh, nhục với đất nước. Lớp thảo luận theo 2 nhóm lớn( 7p) Các nhóm thảo luận lần 1(4’), sau đó đổi chéo thảo luận lần 2(3’). (Các nhóm bổ sung bằng bút khác màu) Bước 1: Giao nhiệm vụ Nhóm 1, 2: Tội ác của giặc 1. Từ việc nhận định hoàn cảnh đất nước. Tác giả đi vào lột tả bộ mặt thật của sứ giặc. Theo dõi câu văn tiếp theo tìm những chi tiết thể hiện hành động của sứ giặc trên đất nước ta? 2. Nhận xét từ ngữ, hình ảnh, biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong đoạn văn? Chi tiết ? Từ ngữ, hình ảnh, biện pháp nghệ thuật ? . . . . =>Tội ác của giặc? Nhóm 3, 4: Nỗi lòng chủ tướng 1. Em hãy tìm những chi tiết thể hiện nỗi lòng của chủ tướng ? 2. Nhận xét từ ngữ, nghệ thuật được tác giả sử dụng qua các chi tiết đó ? Chi tiết ? Từ ngữ, hình ảnh, biện pháp nghệ thuật , giọng điệu? . . . . =>Nỗi lòng chủ tướng? Bước 2: Hs suy nghĩ trả lời cá nhân Bước 3: Hs các nhóm trả lời Bước 4: Gv nhận xét, chốt bảng chính, hỏi khắc sâu và bình chuyển ý. Dự kiến sản phẩm: Nhóm 1: Tội ác của giặc Chi tiết Từ ngữ, hình ảnh, biện pháp nghệ thuật + sứ giặc: - đi lại nghênh ngang - uốn lưỡi cú diều,sỉ mắng triều đình - đem thân dê chó, bắt nạt tể phụ - thác mệnh Hố Tất Liệt đòi ngọc lụa, lòng tham không cùng - giả hiệu Vân Nam Vương thu bạc vàng, vét của kho - Câu văn biền ngẫu có những vế câu đối xứng nhauà Nghệ thuật đối ngẫu. + Nghệ thuật ẩn dụ, từ ngữ giàu hình ảnh- " Cú và diều " là hai loài chim mà người xưa coi là hai loài chim xấu và dữ. -"Thân dê chó" là thân thể của loài súc vật bẩn thỉu, tanh hôi, thấp hèn. - Với việc dùng hình ảnh ẩn dụ- vật hoá, tác giả đã vạch trần bộ mặt xấu xa của tên sứ giặc ->Thái độ khinh bỉ của mình. Ú ngạo mạn, hống hách, tham lam vô độ. Ú Bản chất cầm thú. Gv chiếu một số hình ảnh tội ác của kẻ thù Gv dẫn dắt và bình: Sau thất bại nặng nề năm 1258, cậy thế Thiên triều, đế quốc Mông- Nguyên liên tiếp cử sứ giả sang nước ta sách nhiễu. Chúng đi lại nghênh ngang ngoài đường, hành động bạo ngược, coi kinh thành Đại Việt là quận huyện của chúng, cậy thế nước lớn sỉ mắng vua tôi nhà Trần. Một tên sứ giặc bình thường mà dám xúc phạm tể phụ- vị quan lớn nhất trong triều đình ( là những người, những cấp đại diện cho một quốc gia, dân tộc). - Đây là những hình ảnh có thực trong lịch sử - Chúng đã xúc phạm đến quốc thể và lòng tự tôn dân tộc. + Hành động khiêu khích, bạo ngược. + Về chính trị: xúc phạm quốc thể + Về kinh tế: ra sức vơ vét - Những hành động đó chỉ là cái cớ để chúng đạt được mục đích cuối cùng là: bằng mọi cách phải xâm lược cho được Đại Việt. - Câu văn biền ngẫu với nghệ thuật đối ngẫu được vận dụng sắc bén, làm nổi bật hành động và dã tâm của bọn sứ giặc, mỗi một vế câu đã vạch trần một âm mưu, một hành động tham tàn của kẻ thù. ? Câu cuối đoạn văn là một lời nhận định của tác giả( "Thật khácvề sau" ). ( HS đọc câu văn) ? Câu văn có gì độc đáo về nghệ thuật? ? Ý nghĩa của hình ảnh so sánh này? ( Thảo luận cặp đôi) Dự kiến sp: - Hình ảnh so sánh-"hổ đói" là một loại thú dữ. Đã là hổ đói thì không biết phải ném bao nhiêu thịt mới vừa. Cũng có lúc, người nuôi hổ đói phải thế mạngà lời nhận định rất sắc sảo về tình hình hiện tại của đất nước. -Với tài năng của một vị Tiết chế thống lĩnh, TQT đã chỉ rõ được thảm cảnh của đất nước: "nước mất nhà tan". Trở lại hoàn cảnh lịch sử - Lúc này, kẻ thù đang lăm le xâm lược, 50 vạn quân do Thoát Hoan cầm đầu đang áp sát biên giới, thế giặc lần này mạnh hơn rất nhiều so với lần trước. Tình hình đất nước đang " ngàn cân treo sợi tóc". a)Tội ác của giặc - Bản chất bạo ngược, vô đạo và tham lam ? Em có nhận xét gì về lí lẽ và dẫn chứng trong đoạn văn? - > Dẫn chứng xác thực, lý lẽ sắc sảo. ? Từ việc vạch trần bản chất sứ giặc bằng những dẫn chứng xác thực, nhận định sắc sảo, tác giả đã khơi gợi ở tướng sĩ điều gì? -TQT muốn truyền tới các tướng sĩ lòng căm thù giặc, nỗi oán hận khi quốc thể bị lăng nhục để từ đó mà thổi bùng lên ngọn lửa căm thù ở tướng sĩ. Gv chuyển ý: Sau khi nhìn thấu dã tâm của giặc, nhận định được thảm hoạ của đất nước, tác giả đã bộc bạch nỗi lòng của mình. Tâm sự đó ntn, cô và các em cùng tìm hiểu tiếp. Mời đại diện nhóm 2 trình bày kết quả thảo luận -> Khơi gợi lòng căm thù, lòng tự tôn dân tộc Nhóm 3,4: Nỗi lòng chủ tướng Chi tiết ? Từ ngữ, hình ảnh, biện pháp nghệ thuật , giọng điệu? -" Ta thường tới bữa quên ăn/ nửa đêm vỗ gối/ ruột đau như cắt/ nước mắt đầm đìa", -"căm tức chưa xả thịt, lột da , nuốt gan, uống máu quân thù". - "Dẫu cho trăm thân này phơi ngoài nội cỏ, nghìn xác này gói trong da ngựa, ta cũng vui lòng". - > là những hình ảnh ẩn dụ, ước lệ đã quen dùng trong văn chương cổ. Mượn hình ảnh này, tác giả đã bộc lộ trực tiếp tình cảm của mình. -> động từ mạnh: Thể hiện lòng căm thù sục sôi của tác giả. à là điển tích nói lên niềm kiêu hãnh, tự hào của các tráng sĩ ngày xưa được hi sinh trên chiến địa. - Đây là lối nói thậm xưng, khoa trương, phóng đại, ý nói là: dù ta đây có hàng trăm hàng nghìn thân xác, dù có phải hi sinh hàng trăm hàng nghìn lần cũng quyết báo ơn vua, đền nợ nước. - Giọng văn lúc tha thiết, lúc đanh thép hùng hồn. - Lo lắng: quên ăn, mất ngủ Đau xót: như cắt ruột, nước mắt đầm đìa - Căm tức: xả thịt lột da, nuốt gan uống máu quân thù - Hy sinh: trăm thân phơi ngoài cỏ, nghìn xác gói da ngựa _ vui lòng à lòng yêu nước thiết tha của tác giả. b) Nỗi lòng chủ tướng - Đau đớn xót xa, căm thù và xả thân hy sinh vì nước. - Gv : Lời văn trên của vị Quốc công tiết chế là một cách nói rất hay, rất sâu sắc và độc đáo về một lời thề thiêng liêng, thể hiện tư thế hiên ngang, lẫm liệt, tinh thần quyết chiến của người anh hùng thủa " Bình Nguyên". Chính vì vậy mà khi giặc Mông- Nguyên tràn vào nước ta mạnh như gió lướt, sóng dữ, ông vẫn ung dung, nghiêm nghị tâu với vua Trần Nhân Tông: " Nếu bệ hạ muốn hàng thì trước hết hãy chém đầu thần đi đã!..." -Ý chí của Trần Quốc Tuấn tiêu biểu cho ý chí của một dân tộc anh hùng, một thời đại anh hùng. ? Em có nhận xét gì về cách lập luận của tác giả trong đoạn văn? ( Khi thể hiện tâm trạng, thái độ và ý chí) + Cách lập luận: - Đi từ nhận định tình hình đất nước, vạch rõ bản chất, dã tâm của giặc để từ đó bộc bạch tâm sự chân thành ? Những lời bộc bạch của tác giả đã có tác động như thế nào đối với các tướng sĩ? -> Khích lệ lòng căm thù giặc và nỗi nhục mất nước. - Gv: Cách lập luận của đoạn văn trên rất chặt chẽ, từ tâm trạng mà thể hiện thái độ, từ thái độ mà biểu thị ý chí hành động. Tất cả các trạng thái tâm lý, các khía cạnh tình cảm đều được đẩy tới cực điểm, đau xót thì tận cùng, căm giận thì ngùn ngụt, khát vọng hành động thì cuồn cuộn, mãnh liệt. - Cách lập luận ấy đã làm nổi bật cái"tôi" trữ tình. Từng câu, từng chữ ẩn chứa những lời gan ruột của tác giả. Bao nhiêu tâm huyết, bút lực dồn cả vào lời văn. Đây là áng văn chính luận hùng hồn đanh thép, sục sôi nhiệt huyết, tràn đầy khí thế, mang sức mạnh của muôn vạn hùng binh. ? Khái quát nghệ thuật và nội dung của đoạn 1 và 2 của văn bản? 4. Tiểu kết a) Nghệ thuật - Nghệ thuật ẩn dụ, so sánh, liệt kê, phóng đại, . - Giọng văn lúc tha thiết, lúc đanh thép hùng hồn. b) Nội dung - Bằng ngòi bút chính luận sắc bén, phần 1-2 của văn bản đã thể hiện sâu sắc lòng yêu nước, tinh thần quyết chiến của người anh hùng Trần Quốc Tuấn. Từ đó khơi dậy ý thức dân tộc và tinh thần sẵn sàng xả thân vì tổ quốc ở các tướng sĩ. TIẾT 2 Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt Gọi HS đọc từ: “Các ngươi.. được không?” H: Nội dung chính của đoạn văn này là gì? ? Trước khi phê bình, TQT nhắc tới điều gì? Cách đối xử của ông với họ ntn? ( trong thời bình, lúc binh lửa?) * Khẳng định quan hệ chủ tướng - Thời bình: - Lúc binh lửa: ? NX gì về cách viết? B.pháp tu từ nào được sử dụng? Nhằm mục đích gì? + Câu văn biền ngẫu và biện pháp liệt kê. + Nhằm khích lệ ý thức, trách nhiệm và nghĩa vụ của mỗi người đối với đạo vua tôi cũng như đối với tình cốt nhục. H: Em có nhận xét gì cách cư xử của chủ tướng đối với các tướng sĩ? GV bình: Trần Quốc Tuấn đã lo cho tướng sĩ dưới quyền từ cái ăn,cái mặc đến phương tiện tác chiến, từ vật chất cho đến tinh thần, ở mọi nơi, mọi lúc. Còn gì hơn thế nữa. H: Em có nhận xét gì về mối quan hệ này? - ân cần, chu đáo, đồng cam cộng khổ. H: Theo em, TQT khẳng định mối quan hệ và tình cảm chu đáo, ân cần của mình đối với quân sĩ nhằm mục đích gì? -> Làm cơ sở -> sự trách mắng là có lí, xuất phát từ tình thương. GV: bình: chứng tỏ ông rất am hiểu tâm lí của tướng sĩ, ông đã rất khôn khéo nêu ra mối ân tình này để tướng sĩ của ông sau này dẫu có bị trách mắng cũng không cảm thấy bị tổn thương, bởi tất cả chỉ xuất phát từ tình thương mà thôi.Vậy tác giả đã phê phán những sai lầm của tướng sĩ và chỉ ra hành động đúng như thế nào cô mời hai nhóm lớn thảo luận hai nội dung sau: Thảo luận hai nhóm lớn|( 5p) Bước 1: Giao nhiệm vụ Hai nhóm thảo luận 3 phút đầu hoàn thành vào phiếu học tập, còn 2 phút sau đổi chéo kết quả thảo luận cho nhóm bạn kiểm tra, nếu có bổ sung thì bổ sung bằng màu mực khác. Nhóm 1: Phê phán những sai lầm của tướng sĩ Những sai lầm ? Hậu quả? Từ ngữ, biện pháp nghệ thuật, tác dụng? -> Hành động của các tướng sĩ? Thái độ của tác giả? Nhóm 2: Chỉ ra hành động đúng Hành động đúng? Biện pháp nghệ thuật và tác dụng? Để minh chứng đó là những hành động đúng, tác giả đã dẫn ra kết quả gì? ................. ................. ............................... ............................ ................. ................. -> Mục đích khi nêu ra những hành động đúng? Bước 2: Hs suy nghĩ trả lời Bước 3: Hs các nhóm trả lời Bước 4: Gv nhận xét và chốt bảng, hỏi khắc sâu, bình giá và chuyển ý. c. Phê phán những sai lầm của tướng sĩ và chỉ ra hành động đúng. Dự kiến sản phẩm nhóm 1: Những sai lầm ? Hậu quả? Từ ngữ, biện pháp nghệ thuật, tác dụng? * Những sai lầm: - Chủ nhục: Không lo - Nước nhục: Không thẹn - Hầu giặc: Không tức - Bị sỉ nhục: Không căm. - Chọi gà, săn bắn, đánh bạc, uống rượu, nghe hát, vườn ruộng, vợ con, lo làm giàu... * Hậu quả: + Nước mất nhà tan + Thanh danh mai một + Tiếng xấu để đời - Các biểu hiện “Không lo”, “Không thẹn”, “không tức”, “không căm” tác giả đã phê phán thái độ -> Bàng quan, thờ ơ. - Liệt kê, đối lập, điệp ngữ, câu nghi vấn, biện pháp diễn đạt sóng đôi. -> Lời lẽ thêm mạnh mẽ, thuyết phục. - NT: điệp cấu trúc “Chẳng những...mà còn” -> Nhấn mạnh những tổn thất, K/đ Mqh chủ- tướng: trong hoạn nạn -> tăng sức thuyết phục, gắn liền quyền lợi của chủ tướng với quân sĩ. -> Ăn chơi hưởng lạc, vun vén cá nhân. => Thái độ nghiêm khắc, phê phán cụ thể, linh hoạt a) Phê phán những sai lầm của tướng sĩ -> Bàng quan, thờ ơ, ăn chơi hưởng lạc, vun vén cá nhân. => Thái độ nghiêm khắc, phê phán cụ thể, linh hoạt. ? Cách phê phán của tác giả như vậy có tác dụng gì? -> Đánh vào lòng tự trọng, khơi gợi, làm cho họ thức tỉnh. GV: Thái độ phê phán của tác giả thật nghiêm khắc. Nhưng cũng thật linh hoạt, bởi khi thì ông nói thẳng, gần như sỉ mắng: “Không biết lo, không biết thẹn, không biết tức, không biết căm...” khi thì lại mỉa mai, chế giễu: “Cựa gà trống...giặc điếc tai” Sự bàng quan, thờ ơ trong cái nhìn của các tướng sĩ không chỉ bộc lộ sự nông cạn trong suy nghĩ của họ mà còn là thái độ “vong ơn bội nghĩa” trước mối ân tình của chủ. Sự ăn chơi hưởng lạc và vun vén cho cá nhân không chỉ là vô trách nhiệm mà còn táng tận lương tâm khi vận nước đang ngàn cân treo sợi tóc . Tác giả đã phê phán họ thật cụ thể, không bỏ qua 1 chi tiết nào. GV: Bao giờ Trần Quốc Tuấn cũng gắn quyền lợi của mình với quyền lợi của tướng sĩ. Cho nên, việc phê phán không chỉ xuất phát từ quyền lợi của chủ mà còn vì quyền lợi chung của tất cả mọi người. -> sự phê phán có nghiêm khắc đấy, nhưng mà lại “Thấu tình đạt lí”. -> Làm tăng sức thuyết phục, khiến các tướng sĩ phát huy thêm ý thức, trách nhiệm, danh dự, từ bỏ lối sống cầu an để chuẩn bị chiến đấu. - Bên cạnh đó TQT còn chỉ ra những việc nên làm? Vậy đó là những việc gì? Mời kết quả thảo luận của nhóm 2 Nhóm 2: Nêu ra hành động đúng. Hành động đúng? Biện pháp nghệ thuật và tác dụng? Để minh chứng đó là những hành động đúng, tác giả đã dẫn ra kết quả gì? - Phải lo xa, đề cao cảnh giác. - Tăng cường luyện tập võ nghệ. Ú Lặp cấu trúc câu: chẳng những ta....mà các ngươi.... -> Thể hiện ý chí quyết chiến, quyết thắng đối với kẻ thù. + B.pháp NT so sánh tương phản và điệp từ, điệp ý tăng tiến _ nêu bật vấn dề từ nhạt đến đậm, từ nông đến sâu. Cứ từng bước, T/g cho người đọc nhận thấy rõ đúng sai. -> Đánh được giặc, giữ được nước, còn nhà cửa và gia quyến. ->Nhấn mạnh những thắng lợi, khẳng định mối quan hệ chủ-tướng: trong vinh quang->Thể hiện ý chí quyết chiến, quyết thắng đối với kẻ thù. b) Nêu ra hành động đúng. - Nhấn mạnh những thắng lợi, khẳng định mối quan hệ chủ-tướng: trong vinh quang->Thể hiện ý chí quyết chiến, quyết thắng đối với kẻ thù. GV diễn giảng và bình khắc sâu: Trong 2 đoạn văn, tác giả đã thuyết phục người nghe bằng lối nghị luận: dùng điệp ngữ và phép liệt kê so sánh. Hai đoạn văn nêu ra hai thế đối lập: một đằng thì nêu ra cái sai lầm, một đằng thì nêu ra hành động đúng, một đằng thì phê phán, một đằng thì động viên nên làm theo. T/g so sánh 2 viễn cảnh: dầu hàng thất bại thì mất tất cả, chiến đấu thắng lợi thì được cả chung và riêng. Từ lời văn dịch khá sát, có thể thấy T/g khi nêu viễn cảnh thất bại đã sử dụng những từ mang t/chất PĐ: không còn, cũng mất, bị tan, cũng khốn; còn khi nêu viễn cảnh chiến đấu thắng lợi lại đung những từ mang t/chất KĐ: mẫi mãi vững bền, đời đời hưởng thụ, không bị mai một, sử sách lưu thơm. + B.pháp NT so sánh tương phản và điệp từ, điệp ý tăng tiến _ nêu bật vấn dề từ nhạt đến đậm, từ nông đến sâu. Cứ từng bước, T/g cho người đọc nhận thấy rõ đúng sai. - Giọng văn là lời vị chủ soái nói với tướng sĩ dưới quyền hay là lời của người cùng cảnh ngộ? Là lời khuyên bày tỏ thiệt hơn hay là lời nghiêm khắc cảnh cáo? Cách viết của T/g có tác dộng tới tướng sĩ ntn? + TQT viết bài Hịch trên cương vị chủ soái nói với tướng sĩ dưới quyền nhưng giọng văn lại là người cùng cảnh ngộ: Cảnh ngộ của những người dân VN đang đứng trước nguy cơ đe doạ của ngoại xâm.. Vì vậy, không còn khoảng cách giữa chủ soái với tướng sĩ. Đây là lời khuyên răn bày tỏ thiệt hơn của 1 người yêu nước và có trách nhiệm với vận mệnh đất nước. 4. Lời kêu gọi. * HS đọc: “Nay ta chọn binh pháp...hết”. H: Tác giả đã kêu gọi binh sĩ như thế nào? - Học tập, rèn luyện theo “Binh thư yếu lược” -Mệnh lệnh +Học “Binh thư yếu lược” +Vạch ra 2 con đường:chính và tà cũng có nghĩa là sống-chết với vinh và nhục, bạn và thù H: Việc chỉ rõ hai con đường cho các tướng sĩ có tác dụng như thế nào? - Khích lệ ý chí đánh giặc. H: Lời kêu gọi của Trần Quốc Tuấn có mục đích gì? -> Giúp binh sĩ từ bỏ lối sống cá nhân; động viên, cổ vũ tinh thần cho họ. GV: “Binh thư yếu lược” là cuốn sách chọn lọc binh pháp của các nhà cầm quân nổi tiếng trong lịch sử. Trần Quốc Tuấn là một tướng giỏi, có tên trong cuốn sách và cũng là người có công biên soạn cuốn sách này. H: Em có nhận xét gì về thái độ của tác giả thông qua lời kêu gọi trên? -> Thái độ: dứt khoát, cương quyết, rõ ràng. GV: Thái độ đó đã tác động mạnh mẽ, đã định hướng khích lệ, đã khẳng định thái độ không đội trời chung với giặc. H: “Ta viết ra bài hịch này để các ngươi biết bụng ta”. Cảm nhận của em về giọng điệu và ý nghĩa của câu văn cuối? -> Giọng điệu tâm tình, bày tỏ tấm lòng vì dân vì nước. H: Đặt mình vào vị trí của tướng sĩ, em có hành động gì? -> Bị thuyết phục, hưởng ứng. GV: Câu văn cuối cùng của bài hịch bỗng trở về với giọng điệu tâm tình, tâm sự, bày tỏ gan ruột của vị chủ tướng hết lòng hết sức vì đức vua, vì dân, vì nước; của người cha hết lòng yêu thương các tướng sĩ dưới quyền. GV: Dù không được sống trong những tháng ngày sôi sục năm 1284 -1285 nhưng bất cứ ai, khi đọc “Hịch tướng sĩ’, đều không cầm được nước mắt. Bởi có những đoạn văn nhói lên đau đớn, xót xa; có những đoạn văn ngùn ngụt lửa căm hờn, lời văn nghẹn ngào, sôi sục. Mỗi chữ như một lời thề thiêng liêng, một quyết tâm sắc nhọn. Càng về cuối bài hịch, giọng văn càng thiết tha, mạnh mẽ. Từ tấm lòng, tình cảm chuyển dần sang ý chí, quyết tâm. Vị chủ soái đã thể hiện quyết tâm sắt đá, ý chí lớn lao, tin tưởng ở tướng
File đính kèm:
- giao_an_ngu_van_lop_8_theo_cv5512_chuong_trinh_hoc_ki_2_nam.doc