Giáo án Ngữ văn Lớp 8 - Chuyên đề học kì 1

I. MỤC TIÊU CHUNG

-Dạy học theo vấn đề hay chủ đề tích hợp là khai thác sự liên quan, gần gũi ở nội dung kiến thức và khả năng bổ sung cho nhau giữa các bài học cho mục tiêu giáo dục chung. Các tiết học chủ đề Gv không tổ chức thiết kế kiến thức, thông tin đơn lẻ, mà phải hình thành ở học sinh năng lực tìm kiếm, quản lý, tổ chức sử dụng kiến thức để giải quyết vấn đề trong tình huống có ý nghĩa.

-Tích hợp kiến thức đọc hiểu văn bản và kĩ năng thực hành nghe- nói- viết trong mỗi bài học tạo hứng thú học tập cho học sinh. Các em có cái nhìn hoàn chỉnh và thấy được mối liên hệ giữa các môn học. Từ đó có ý thức tìm tòi, học hỏi và vận dụng kiến thức đã học vào đòi sống sinh động.

-Thông qua dạy học tích hợp, học sinh có thể vận dụng kiến thức để giải quyết các bài tập hàng ngày, đặt cơ sở nền móng cho quá trình học tập tiếp theo; cao hơn là có thể vận dụng để giải quyết những tình huống có ý nghĩa trong cuộc sống hàng ngày;

- Thông qua việc hiểu biết về thế giới tự nhiên bằng việc vận dụng kiến thức đã học để tìm hiểu giúp các em ý thức được hoạt động của bản thân, có trách nhiệm với chính mình, với gia đình, nhà trường và xã hội ngay trong cuộc sống hiện tại cũng như tương lai sau này của các em;

- Đem lại niềm vui, tạo hứng thú học tập cho học sinh. Phát triển ở các em tính tích cực, tự lập, sáng tạo để vượt qua khó khăn, tạo hứng thú trong học tập.

- Thiết lập các mối quan hệ theo một logic nhất định những kiến thức, kỹ năng khác nhau để thực hiện một hoạt động phức hợp.

- Lựa chọn những thông tin, kiến thức, kỹ năng cần cho học sinh thực hiện được các hoạt động thiết thực trong các tình huống học tập, đời sống hàng ngày, làm cho học sinh hòa nhập vào thế giới cuộc sống.

- Chủ đề góp phần giúp học sinh học thấy được mối quan hệ giữa học văn bản và làm văn trong nhà trường đề phát trỉển hoàn thiện kiến thức, kĩ năng và phẩm chất, năng lực theo mục tiêu mon học. Từng bước tiếp cận chương trình giáo dục PT mới.

 

doc 28 trang linhnguyen 20/10/2022 740
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ văn Lớp 8 - Chuyên đề học kì 1", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Ngữ văn Lớp 8 - Chuyên đề học kì 1

Giáo án Ngữ văn Lớp 8 - Chuyên đề học kì 1
 Tâm trạng và cảm giác của nhân vật “ tôi”:
- Thời điểm cuối thu, mùa khai trường- Gợi sự liên tưởng tự nhiên giữa hiện tại và quá khứ của bản thân.
- Các từ láy tính từ tạo cảm giác: mơn man, náo nức, tưng bừng, rộn rã- Rút ngắn khoảng t/ gian giữa quá khứ và hiện tại, làm cho người đọc thấy chuyện đã xảy ra từ bao năm mà như mới vừa xảy ra.
Những kỉ niệm diễn tả theo trình tự thời gian (hiện tại → quá khứ), không gian (trên đường đến trường → sân trường Mĩ Lí → trong lớp học) và trình tự diễn biến tâm trạng nhân vật.
HOẠT ĐỘNG NHÓM
- Giao nhiệm vụ cho các nhóm - phiếu học tâp.
- Tổ chức cho các nhóm thảo luận. GV quan sát, khích lệ HS.
- Tổ chức cho HS báo cáo kết quả thảo luận qua phiếu học tập
- GV tổng hợp- kết luận.
- Đại diện nhóm trình bày kết quả thảo luận .
-Các nhóm khác tham gia ý kiến.
-Nhận xét, rút kinh nghiệm.
Dự kiến sản phẩm của học sinh:
NHÂN VẬT“TÔI”. 
Chi tiết, hình ảnh
Nhận xét
Trên đường tới trường
-Trên đường cùng mẹ đến trường: thấy “lạ”, trong lòng “đang có sự thay đổi lớn”, 
- Cảm thấy trang trọng và đứng đắn;
- Nâng niu mấy quyển vở, muốn thử sức cầm bút.
-Kể+ tả
Tâm trạng hồi hộp, cảm giác bỡ ngỡ pha lẫn niềm thích thú của cậu bé 
Ở sân trường
- Sân trường dày đặc người.
- Mình bé nhỏ, lo sợ vẩn vơ.
-  Nghe gọi tên và rời tay mẹ: giật mình, lúng túng, sợ hãi như quả tim ngừng đập.
- Thấy xa nhà, xa mẹ.
- Miêu tả nội tâm.
 - Cảm giác ngỡ ngàng, hồi hộp, lo lắng,bịn rịn khi thực sự xa mẹ và trở thành cậu học trò nhỏ.
Khi ngồi trong lớp 
- Mùi hương lạ, thấy lạ với bức hình treo trên tường, ..
-Lạm nhận bàn ghế, chỗ ngồi là của mình;
- Không hề thấy xa lạ với người bạn mới ngồi bên; 
-Nhìn theo cánh chim....
- Vừa ngỡ ngàng, vừa tự tin- nghiêm trang bước vào lớp học đầu tiên.
 Đoạn văn tái hiện dòng hồi tưởng của nhân vật bao gồm một chuỗi sự kiện mà yếu tố xuyên suốt là dòng cảm xúc tha thiết tuôn trào . Mạch chính của dòng cảm xúc ấy là biểu hiện tâm lí của nhân vật “Tôi”. Có thể xem thời điểm “cứ vào cuối mùa thu, lá ngoài đường rụng nhiều...”là hoàn cảnh khơi gợi cảm xúc nền, tạo ấn tượng chung . Hình ảnh “ mỗi lần thấy mấy em nhỏ rụt rè núp dưới nón mẹ” là hình ảnh có tính chất qui tụ và định hướng liên tưởng, từ đó mở ra các tình huống cụ thể: Những quan sát dọc đường, trước sân trường, xếp hàng vào lớp...
HOẠT ĐỘNG III-IV. LUYỆN TẬP / VẬN DỤNG
Hoạt động của giáo viên-học sinh
Nội dung cần đạt
1. Đọc diễn cảm một đoạn mà em tâm đắc nhất?
2. Bằng một đoạn văn nói, hãy trình bày cảm xúc của em vào ngày khai giảng năm học mới?
- HS lựa chọn và trình bày
- HS chuẩn bị ra giấy ý chính.
- Nói trước lớp nội dung đã chuẩn bị
- Nhận xét - rút kinh nghiệm
HOẠT ĐỘNG V. TÌM TÒI, SÁNG TẠO
- Soạn kĩ bài theo hệ thống câu hỏi SGK.
- Chọn và phân tích những hình ảnh so sánh hay, độc đáo có trong văn bản.
-------------------
Tuần1 - Tiết 2 
Ngày soạn:................
Ngày dạy:................
TÔI ĐI HỌC (Tiếp)
 (Thanh Tịnh)
A.MỤC TIÊU:
( Đã trình bày ở tiết 1)
4. Năng lực cần phát triển
- Tự học - Tư duy sáng tạo. - Hợp tác - Sử dụng ngôn ngữ
– Năng lực đọc hiểu văn bản (văn bản truyện Việt Nam hiện đại).
– Năng lực sử dụng tiếng Việt và giao tiếp .
– Năng lực cảm thụ thẩm mĩ (nhận ra giá trị nội dung, nghệ thuật của văn bản).
B. PHƯƠNG TIỆN, HỌC LIỆU
- Phần chuẩn bị ở tiết trước.
PHIẾU HỌC TẬP
Nhóm....... Nhóm trưởng:..................................................
Quan sát SGK. Tìm chi tiết, hình ảnh để hoàn thiện bảng sau:
NHÂN VẬT
Chi tiết, hình ảnh
Nhận xét
* Các bậc phụ huynh
.
* Ông đốc: 
* Thầy giáo trẻ: 
C. PHƯƠNG PHÁP/KỸ THUẬT DẠY HỌC
-Kĩ thuật động não, thảo luận: - Kĩ thuật trình bày một phút: . 
- PP trực quan, vấn đáp, thuyết trình, nêu vấn đề ... 
D. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG
HOẠT ĐỘNG I. KHỞI ĐỘNG
 Mỗi khi mùa thu sang, nắng vàng như màu những bông cúc đại đoá vàng tươi, rực rỡ, lòng mỗi chúng ta cũng như nhà văn Thanh Tịnh lại bồi hồi nhớ đén cảm giác ngày đầu tiên được đến trường với cặp mới, vở mới, bạn mới... lần đầu tiên rời bàn tay mẹ... xung quanh có biết bao người xa lạ... lần đầu tiên được bước vào ngôi trường lớn vừa trang nghiêm vừa ấm cúng tình người... Và rồi bài học đầu tiên... Cái cảm giác đó thật khó tả.
HOẠT ĐỘNG II. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
Hoạt động 2: Đọc - Hiểu văn bản 
Hoạt động của giáo viên-học sinh
Nội dung cần đạt
HOẠT ĐỘNG NHÓM
- Giao nhiệm vụ cho các nhóm - phiếu học tâp.
- Tổ chức cho các nhóm thảo luận. GV quan sát, khích lệ HS.
- Tổ chức cho HS báo cáo kết quả thảo luận qua phiếu học tập
- Tổ chức cho HS nhận xét
b, Thái độ, cử chỉ của những người lớn.
- Đại diện nhóm trình bày kết quả thảo luận .
- Các nhóm khác tham gia ý kiến.
-Nhận xét, rút kinh nghiệm. 
Phiếu học tập
PHIẾU HỌC TẬP
NHÂN VẬT
Chi tiết, hình ảnh
Nhận xét
 Các bậc phụ huynh
- Chuẩn bị chu đáo cho con mình.
- Trân trọng tham dự buổi lễ.
- Lo lắng, hồi hộp cùng các em.
-Đó là nghĩa vụ, là trách nhiệm và tấm lòng của gia đình, nhà trường đối với các em (Thế hệ tương lai của đất nước).
- Tạo ấn tượng và niềm tin với học trò.
 Ông đốc 
-Hiền từ, giọng nói căn dặn, động viên, tươi cười nhẫn nại
 Thầy giáo trẻ 
-Tươi cười chờ đón.
- Đó là một môi trường giáo dục ấm áp, là nguồn cổ vũ, động viên, giúp cho các em trưởng thành. Một thế giới mới rộng mở tình yêu thương, mơ ước, niềm tin ...đang chào đón các em...
Hoạt động của giáo viên-học sinh
Nội dung cần đạt
HOẠT ĐỘNG CHUNG CẢ LỚP
(1) Để diễn tả tâm trạng của n/ vật “ Tôi” trong truyện, t/ giả đã sử dụng những biện pháp nghệ thuật nào?
(2) Em hãy tìm các hình ảnh so sánh đẹp được nhà văn sử dụng trong văn bản?
- Chọn, phân tích một trong các hình ảnh đó?
(3) Cách so sánh của tác giả có gì độc đáo?
- HS tham gia nhận xét, bổ sung...
- GV tổng hợp , bổ sung, kết luận.
c, Những đặc sắc về nghệ thuật:
- Theo dòng hồi tưởng của n/ vật “ Tôi” và theo trình tự t/gian của buổi tựu trường.
- Kết hợp giữa tự sự + m/ tả + bộc lộ cảm xúc.
- Sử dụng nhiều h/ ảnh so sánh đẹp:
+ Tôi quên... như mấy cành hoa tươi... 
+ Ý nghĩ ấy... nhẹ nhàng như một làn mây lướt trên đỉnh núi.
+ Họ như những con chim... 
+ Họ thèm... như những học trò cũ.
+ Tôi cảm thấy như quả tim tôi ngừng đập....
GV: Các so sánh giầu hình ảnh. Nguyễn Trọng Hoàn: Khảo sát gần hai mươi lần so sánh trực tiếp và so sánh ngầm xuất hiện trong truyện rất giầu sức gợi cảm xuất hiện ở những thời điểm khác nhau để diễn tả cảm xúc tâm trạng n/ vật tôi khiến cho người đọc cảm nhận cụ thể, rõ ràng hơn và làm cho truyện man mác chất trữ tình trong trẻo.
Hoạt động của giáo viên-học sinh
Nội dung cần đạt
- Cho HS thảo luận:
Vì sao nói: truyện ngắn Tôi di học của Thanh Tịnh man mác chất trữ tình trong trẻo?
- Gọi đại diện các nhóm trình bày kết quả.
- Gọi HS nhận xét.
- GV tổng hợp ý kiến- kết luận.
- Nêu nội dung và n/ thuật chính cuả truyện?
- gọi HS đọc ghi nhớ.
4. Tổng kết:
+ Kết hợp giữa tự sự, miêu tả và biểu cảm.
+ Bố cục theo dòng hồi tưởng của nhân vật. 
+ Các tình huống truyện chan chứa những cảm xúc tha thiết, cảm xúc khó quên của buổi tựu trường..
+ Tình cảm ấm áp, trìu mến của những người thân đối với các em.
+ Hình ảnh t/ nhiên, ngôi trường và các so sánh giầu sức gợi cảm.
+ Đề tài quen thuộc, chất giọng nhẹ nhàng,man mác, trong sáng
* Ghi nhớ : SGK/ 9
Có thể nói: Truỵên là biểu hiện của những kí ức hồi quang cho nên thời gian và không gian trong truỵên là thời gian và không gian tâm trạng. Đồng thời những kỉ niệm ngọt ngào của buổi đầu đến lớp ấy cũng được chuyển hoá thành những cảm giác bay bổng, lãng mạn, lung linh và tươi tắn sắc màu , tha thiết gợi về một thời quá khứ tưng bừng, rộn rã và lấp lánh chất thơ. Khép lại trang văn, dường như mỗi người còn bồi hồi xao xuyến, thổn thức rộn lên hai tiếng “ tựu trường”.
HOẠT ĐỘNG III. LUYỆN TẬP
Hoạt động của giáo viên-học sinh
Nội dung cần đạt
1.Phát biểu cảm nghĩ của em về dòng cảm xúc của n/vật “ tôi” ?
3. Viết đoạn văn ngắn trình bày cách hiểu của em về hình ảnh: Một con chim con liệng đến đứng bên bờ cửa sổ, hót mấy tiếng rồi rụt rè vỗ cánh bay cao?.
HS chuẩn bị rồi trình bày trước lớp.
Nhận xét: 
- Hs chia nhóm thảo luận.
- Trình bày theo tinh thần xung phong.
HOẠT ĐỘNG IV. VẬN DỤNG
Hoạt động của giáo viên-học sinh
Nội dung cần đạt
- HOẠT ĐỘNG NHÓM:
 Thi hát tiếp sức “ Ngày đầu tiên đi học”.
- Thành lập đội chơi
- Tổ chức cho HS thảo luận.
- Quan sát, khích lệ HS.
- Tổ chức trao đổi, rút kinh nghiệm.
- GV tổng hợp ý kiến.
Trên đường đến trường
Vẽ sơ đồ tư duy hệ thống kiến thức về diễn biến tâm trạng nhân vật “ tôi” trong ngày đầu tiên đi học:
Trên sân trường
NHÂN VẬT
“ TÔI”
Khi xếp hàng chờ gọi tên
Khi vào trong lớp
HOẠT ĐỘNG V. TÌM TÒI, SÁNG TẠO
- Soạn kĩ bài theo hệ thống câu hỏi SGK.
- Chọn và phân tích những hình ảnh so sánh hay, độc đáo có trong văn bản.
- Soạn bài: “Trong lòng mẹ” theo câu hỏi SGk.
- Trao đổi với người thân: Kể lại kỷ niệm ngày đầu tiên đi học của mình.
-----------------
Tuần 1 - Tiết 3
Ngày soạn:................
Ngày dạy:...................
TRONG LÒNG MẸ
(Những ngày thơ ấu- Nguyên Hồng)
A.MỤC TIÊU:
1. Kiến thức: HS có khái niệm về thể hồi kí. Nắm được cốt truyện, nhân vật, sự việc trong đoạn trích “ Trong lòng mẹ” 
- Học sinh đồng cảm với nỗi đau tinh thần, tình yêu mãnh liệt, nồng nàn của chú bé Hồng đối với người mẹ đáng thương được biểu hiện qua ngòi bút hồi ký tự truyện đượm chất trữ tình và truyền cảm .
2. Kĩ năng: - Bước đầu biết Đọc - Hiểu một văn bản hồi kí.
- Vận dụng kiến thức về sự kết hợp các PTBĐ trong VB tự sự để phân tích tác phẩm.
- Rèn kỹ năng phân tích diễn biến tâm lý nhân vật.
 3. Thái độ, tình cảm:
- Giáo dục các em ý thức học tập tốt, biết yêu thương và kính trọng mọi người.
4. Năng lực cần phát triển
- Tự học - Tư duy sáng tạo. - Hợp tác - Sử dụng ngôn ngữ
– Năng lực đọc hiểu văn bản (văn bản truyện Việt Nam hiện đại).
– Năng lực sử dụng tiếng Việt và giao tiếp (qua việc thảo luận trên lớp, thuyết trình trước lớp hệ thống tác phẩm văn học).
– Năng lực cảm thụ thẩm mĩ (nhận ra giá trị nội dung, nghệ thuật của văn bản).
B. CHUẨN BỊ
-Thày: SGK - SGV - Thiết kế - Câu hỏi trắc nghiệm - Bảng phụ 
- Hình ảnh tư liệu
PHIẾU HỌC TẬP
Nhóm....... Nhóm trưởng:..................................................
Quan sát SGK. Tìm chi tiết, hình ảnh để hoàn thiện bảng sau:
Bà cô bé Hồng
Nhận xét
 Hoàn cảnh cuộc trò chuyện
Hành động - Lời nói
C. PHƯƠNG PHÁP/ KỸ THUẬT DẠY HỌC
- Động não, HS trao đổi, thảo luận về nội dung, bài học ....
- PP phân tích, thực hành , vấn đáp, nêu vấn đề...
D. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG
HOẠT ĐỘNG I. KHỞI ĐỘNG
- Em hãy kể tên bài hát hoặc đọc một đoạn thơ viết về mẹ mà em biết ?
Có một bài hát trong đó có câu: Như mặt trời chỉ có một mà thôi
Và mẹ em chỉ có một trên đời.
 Quả đúng như vậy, tình mẹ bao la như biển Thái Bình dạt dào. Còn gì hạnh phúc hơn được sống trong sự yêu thương che chở của mẹ. Nhưng một tuổi thơ không có được điều đó. Và có những tháng ngày em luôn ấp ủ khát khao tình mẹ...Đó là tình cảm của chú bé Hồng trong chương IV của tập hòi kí “ Nhứng ngày thơ ấu”- Nguyên Hồng.
HOẠT ĐỘNG II. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
I-Tìm hiểu chung:
Hoạt động của giáo viên-học sinh
Nội dung cần đạt
 HOẠT ĐỘNG CHUNG CẢ LỚP
(1) HS đọc SGK
(2) Em hãy cho biết vài nét về cuộc đời và sự nghiệp của Nguyên Hồng ?
(3) Nêu hiểu biết của em về thể hồi ký và tập “ Những ngày thơ ấu”? Chương IV “ Trong lòng mẹ”?
- HS tham gia nhận xét
- Gv giới thiệu về tác giả, tác phẩm.
1-Tác giả:
- Nguyên Hồng (1918 - 1982 ) tên khai sinh là Nguyễn Nguyên Hồng quê ở Nam Định, nhưng ông sống chủ yếu ở Hải Phòng trong một xóm lao động nghèo.
- Tác giả viết tiểu thuyết, kí, thơ. Tác phẩm chính: Bỉ vỏ, Những ngày thơ ấu...
2- Tác phẩm: TP gồm 9 chương
- Tóm tắt: SGK
 Quan sát các hình ảnh về nhà văn Nguyên Hồng. Trong sự nghiệp sáng tác của ông, “Những ngày thơ ấu” là tập hồi kí viết về tuổi thơ cay đắng của tác giả. Từ cảnh ngộ và tâm sự của chú bé Hồng - nhân vật chính- tác giả còn cho thấy bộ mặt lạnh lùng của một xã hội chỉ coi trọng đồng tiền, đầy rẫy nhữg thành kiến cổ hủ, thói nhỏ nhen, độc ác của đám thị dân tiểu tư sản khiến cho tình máu mủ ruột thịt cũng trở thành khô héo. Đoạn trích học là chương IV của TP. 
II- Đọc- hiểu tác phẩm: 
Hoạt động của giáo viên-học sinh
Nội dung cần đạt
HOẠT ĐỘNG CHUNG CẢ LỚP
- GV hướng dẫn HS đọc - Đọc chậm, chú ý các từ ngữ thể hiện cảm xúc thay đổi của nhân vật tôi, nhất là đoạn cuối khi bé Hồng trò chuyện với bà cô.Ngữ điệu của lời nhân vật.
- GV đọc một đoạn 
(1) Gọi HS đọc - HS & GV nhận xét
(2) Tìm hiểu các chú thích ở SGK-“ Đoạn tang “ ?
 (3) - Bài có thể chia làm mấy phần? Nêu nội dung từng phần ?
- Gọi HS nhận xét?
1. Đọc - Chú thích: 
- HS thực hiện các yêu cầu của GV:
Đọc, nhận xét.
- “ Đoạn tang “ : Mãn tang, hết tang.
2.Bố cục:
- Đầu => Người ta hỏi đến chứ: Cuộc trò chuyện của bé Hồng với bà cô.
 - Tiếp => Hết : Cuộc gặp gỡ giữa 2 mẹ con bé Hồng
 3.Phân tích:
Nhân vật bà cô qua cái nhìn và tâm trạng của bé Hồng.
Hoạt động của giáo viên-học sinh
Nội dung cần đạt
HOẠT ĐỘNG NHÓM
- Giao nhiệm vụ cho các nhóm - phiếu học tâp.
- Tổ chức cho các nhóm thảo luận. GV quan sát, khích lệ HS.
- Tổ chức cho HS báo cáo kết quả thảo luận qua phiếu học tập
- Tổ chức cho HS nhận xét
- Đại diện nhóm trình bày kết quả thảo luận .
-Các nhóm khác tham gia ý kiến.
-Nhận xét, rút kinh nghiệm.
Cuộc trò chuyện giữa bà cô và bé Hồng
Bà cô bé Hồng
Nhận xét
 Hoàn cảnh xuất hiện 
-Gần ngày giỗ đầu cha bé Hồng.
- Mẹ bé Hồng chưa về ..
- Chủ động tạo ra để nhằm mục đích riêng .
-Xoáy sâu vào sự thiếu thốn tình mẫu tử của bé Hồng.
-Cố gieo rắc vào đầu đứa cháu hoài nghi để chia rẽ tình mẹ con
- Những cử chỉ ngọt ngào nhưng rất kịch, hành động quan tâm giả dối, lời nói cay độc, nhẫn tâm, ý nghĩ xấu xa, nham hiểm.
Hành động- Lời nói
+ Cười hỏi: Mày có muốn vào ....
+ Cười rất kịch....
+ Sao lại không vào, vào mà bắt mợ....
+ Mày dại quá cứ vào đi....
+ Thăm em bé....
- Quan sát lại văn bản chung ta thấy: khi nói chuyện với cô, Bé Hồng trả lời không vào - Khóc thì Bà cô an ủi, khích lệ “ Cứ vào đi ...“ nhưng lại ngân dài hai chữ em bé. Bà cô là người săm sói, độc địa, cứ hành hạ, nhục mạ đứa trẻ bằng cách xoáy sâu vào nỗi đau, nỗi khổ tâm của nó. Bà cô tỏ ra lạnh lùng trước sự đau đớn đến tột cùng của đứa cháu. Bà lại tiếp tục kể về sự nghèo túng, đói rách của người mẹ và đến khi cổ bé Hồng đã nghẹn ứ, khóc không ra tiếng, bà cô lại đổi giọng ngậm ngùi xót thương người đã mất. Bà cô là người độc ác. Hình ảnh bà mang ý nghĩa tố cáo hạng người nhẫn tâm đến khô héo cả tình cảm ruột thịt. 
-Chỉ cần kể lại, ghi lại một cuộc trò chuyện đối thoại Nguyên Hồng vừa khắc hoạ bức chân dung tiêu biểu cho một hạng người vừa bộc lộ thái độ dứt khoát, quyết liệt của mình.Bằng mấy câu nói có kèm theo vài chi tiết gợi tả giọng điệu, cử chỉ, nhà văn dựng lại khá sinh động chân dung nhân vật bà cô. Nhân vật này chẳng những tiêu biểu cho hạng đàn bà “ miệng nam mô, bụng bồ dao găm” mà còn là hiện thân của cái thành kiến cổ hủ, phi nhân đạo của xã hội ngày đó. 
HOẠT ĐỘNG III/IV. LUYỆN TẬP/ VẬN DỤNG
1) TP “ Những ngày thơ ấu “của Nguyên Hồng đượcviết theo thể loại nào?
 A- Bút ký B- truyện ngắn C- Hồi ký D- Tiểu thuyết
 Đáp án:B
 2) Em hiểu gì về sự kiện được nói tới trong hồi ký?
 A- Là những sự kiện xảy ra trong quá khứ mà tác giả là người tham dự hoặc chứng kiến.
 B- Là những sự kiện do nhà văn hoàn toàn hư cấu để thể hiện tư tưởng, nghệ thuật của mình.
 C- Là những sự kiện do nhà văn hư cấu dựa trên những tưởng tượng suy đoán của người ta về tương lai.
 D- Cả 3 ý trên đều đúng .
 Đáp án: A
 3) Mục đích chính của tác giả khi viết: “ Tôi cười dài trong tiếng khóc “ là gì ?
 A- Nói lên sự đồng tình của bé Hồng với những lời nói của bà cô về mẹ mình.
 B- Nói lên trạng thái phức tạp của bé Hồng: Vừa đau đớn, vừa uất ức, căm giận khi nghe những lời nói của bà cô về mẹ mình.
 C- Nói lên sự căm giận mẹ của bé Hồng khi nghe bà cô nói về những việc làm của mẹ mình.
 D- Nói lên niềm yêu thương, sự thông cảm đối với mẹ khi nghe bà cô nói về những việc làm của mẹ mình. 
 Đáp án: D
 HOẠT ĐỘNG V. TÌM TÒI, SÁNG TẠO
-Xem lại bài, đọc kĩ TP, tóm tắt TP,
- Phát biểu cảm nghĩ về bà cô bé Hồng. 
- Nghiên cứu tiếp về diễn biến tâm trạng bé Hồng khi trò chuyện với bà cô và khi gặp mẹ. 
-Vẽ tranh với chủ đề:+ Người mẹ kính yêu.
-------------------------
Tuần 1 - Tiết 4
Ngày soạn:..................
Ngày dạy:.....................
TRONG LÒNG MẸ
(Những ngày thơ ấu- Nguyên Hồng)
	A.MỤC TIÊU:
 1. Kiến thức: Giúp học sinh đồng cảm với nỗi đau tinh thần, tình yêu mãnh liệt, nồng nàn của chú bé Hồng đối với người mẹ đáng thương được biểu hiện qua ngòi bút hồi ký tự truyện đượm chất trữ tình và truyền cảm .
2. Kĩ năng: Rèn kỹ năng phân tích diễn biến tâm lý nhân vật, củng cố hiểu biết về thể tự truyện, hồi kí.
3. Thái độ, tình cảm: Giáo dục các em ý thức học tập tốt, biết yêu thương và kính trọng mọi người nhất là người mẹ.
4. Năng lực cần phát triển
- Tự học - Tư duy sáng tạo. - Hợp tác - Sử dụng ngôn ngữ
– Năng lực đọc hiểu văn bản (văn bản truyện Việt Nam hiện đại).
– Năng lực sử dụng tiếng Việt và giao tiếp (qua việc thảo luận trên lớp, thuyết trình trước lớp hệ thống tác phẩm văn học).
– Năng lực cảm thụ thẩm mĩ (nhận ra giá trị nội dung, nghệ thuật của văn bản).
B. CHUẨN BỊ
-Thày: SGK - SGV - Thiết kế - Câu hỏi trắc nghiệm - Bảng phụ 
- Hình ảnh tư liệu
- Phiếu học tập:
PHIẾU HỌC TẬP
Nhóm....... Nhóm trưởng:..................................................
Quan sát SGK. Tìm chi tiết, hình ảnh để hoàn thiện bảng sau:
Bé Hồng trong cuộc trò chuyện với bà cô
Bé Hồng
Nhận xét
 Hoàn cảnh 
Cử chỉ- Lời nói- suy nghĩ
C. PHƯƠNG PHÁP/ KỸ THUẬT DẠY HỌC
- Động não, HS trao đổi, thảo luận về nội dung, bài học ....
- PP phân tích, thực hành , vấn đáp, nêu vấn đề...
D. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG
HOẠT ĐỘNG I. KHỞI ĐỘNG
Ở tiết 1, chúng ta đã thấy nhân vật bà cô bé Hồng là đại diện cho những cổ tục xã hội phong kiến. Nhưng những cổ tục , thành kiến nhỏ nhen, ích kỉ, độc ác ấy không thể nào làm khô héo được tình ruột thịt sâu nặng thiêng liêng. Đó cũng là tâm trạng của chú bé Hồng trong chương 4 khi trò chuyện với bà cô và khi được ở trong lòng mẹ.
HOẠT ĐỘNG II. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
Hoạt động : Hướng dẫn HS Đọc- Hiểu văn bản ( tiếp) 
b- Nhân vật bé Hồng với những rung động cực điểm của một linh hồn trẻ thơ.
 *) Diễn biến tâm trạng của bé Hồng trong cuộc thoại với bà cô.
Hoạt động của giáo viên-học sinh
Nội dung cần đạt
HOẠT ĐỘNG NHÓM
- Giao nhiệm vụ cho các nhóm - phiếu học tâp.
- Tổ chức cho các nhóm thảo luận. GV quan sát, khích lệ HS.
- Tổ chức cho HS báo cáo kết quả thảo luận qua phiếu học tập
- Tổ chức cho HS nhận xét
- Gv nhận xét - kết luận.
- Đại diện nhóm trình bày kết quả thảo luận .
-Các nhóm khác tham gia ý kiến.
-Nhận xét, rút kinh nghiệm.
PHIẾU HỌC TẬP
Bé Hồng trong cuộc trò chuyện với bà cô
Bé Hồng
Nhận xét
 Hoàn cảnh 
Hoàn cảnh- Bố mất sớm vì nghiện ngập.
- Mẹ phải xa con đi tha hương cầu thực
- Hồng sống với bà cô lạnh lùng, thâm hiểm
- Tuổi thơ cô đơn, thiếu tình thương.
Cử chỉ- Lời nói- suy nghĩ
-Hồng cúi đầu không đáp 
-Cười đáp lại cô tôi “ Không cháu không muốn vào, ... mợ cháu cũng về”.
-Bé Hồng nhận ra những ý nghĩ cay độc trong giọng nói và trên nét mặt của bà cô=> Cổ họng nghẹn ứ. Khoé mắt cay cay -> Nước mắt ròng ròng -> Cười dài trong tiếng khóc
-Bé Hồng khóc không ra tiếng.
- “Giá như những cổ tục đã đày đoạ mẹ tôi là cục thuỷ tinh hay đầu mẩu gỗ...”
-Miêu tả diễn biến nội tâm tinh tế.
- Thể hiện rõ nỗi đau đớn, uất hận của chú bé Hồng đã lên đến đỉnh điểm.
-Tâm trạng đau đớn , thương mẹ, căm thù cổ tục PK... 
 Đoạn văn thuật lại quá trình diễn biến tâm trạng của bé Hồng từ chỗ nín nhịn, ghìm nén tới sự bùng nổ niềm xót xa, uất hận, Nguyên Hồng đã nói to lên nỗi bất hạnh của phụ nữ và trẻ em trong xã hội cũ. Qua đó ông kết án đanh thép sự tàn nhẫn, bất công của xh đương thời. 
*Cảm giác sung sướng đến cực điểm khi được ở trong lòng mẹ.
Hoạt động của giáo viên-học sinh
Nội dung cần

File đính kèm:

  • docgiao_an_ngu_van_lop_8_chuyen_de_hoc_ki_1.doc