Giáo án Ngữ văn Lớp 8 - Chủ đề: Thơ hiện đại

1. Kiến thức/ kỹ năng/ thái độ

1.1.Đọc- hiểu

1.1.1. Đọc hiểu nội dung: Qua chủ đề, học sinh hiểu, cảm nhận được những nét chính về Thế Lữ và Vũ Đình Liên ( cuộc đời và sự nghiệp thơ văn). Hiểu được giá trị nội dung của hai tác phẩm thơ mới tiêu biểu là Nhớ rừng của Thế Lữ và Ông đồ của Vũ Đình Liên.

1.1.2. Đọc hiểu hình thức: Hiểu được một số đặc điểm nổi bật của thơ mới: thể loại thơ tự do, thơ không vần, thơ cấu trúc theo bậc thang,.Số lượng câu thường không bị giới hạn như các bài thơ truyền thống.Ngôn ngữ bình thường trong đời sống hàng ngày được nâng lên thành ngôn từ nghệ thuật trong thơ, không còn câu thúc bởi việc sử dụng điển cố văn học. Nội dung đa diện, phức tạp, không bị gò ép trong những đề tài phong hoa tuyết nguyệt kinh điển.

1.1.3. Liên hệ, so sánh, kết nối: tiếp cận một số tác phẩm thơ mới của một số nhà thơ khác như Xuân Diệu, Hàn Mặc Tử, Huy Cận.

- Tìm hiểu sự ảnh hưởng của thơ mới tới văn học dân tộc.

1.1.4. Đọc mở r ộng: Tự tìm hiểu một số bài thơ mới khác. Đặc biệt tiếp cận với các tác phẩm chuyển thể sang ngâm thơ, phổ nhạc.

1.2.Viết:

-Thực hành viết: Viết được bài văn, đoạn văn nghị luận theo chủ đề có sử dụng câu nghi vấn một cách hiệu quả, sinh động.

- Viết bài văn, đoạn văn cảm nhận về một đoạn ngữ liệu đã học có dử dụng câu nghi vấn làm luận điểm.

1.3. Nghe - Nói

- Nói: Nhập vai hình tượng nhân vật kể chuyện có sử dụng miêu tả và biểu cảm.Trình bày ý kiến về một vấn đề trong bài học bằng một đoạn văn nói.

-Nghe:Tóm tắt được nội dung trình bày của thầy và bạn. Nghe các tác phẩm văn học được chuyển thể sang ngâm thơ, phổ nhạc.

-Nói nghe tương tác: Biết tham gia thảo luận trong nhóm nhỏ hoặc chia sẻ trước lớp về một vấn đề cần có giải pháp thống nhất, biết đặt câu hỏi và trả lời, biết nêu một vài đề xuất dựa trên các ý tưởng được trình bày trong quá trình thảo luận hay tìm hiểu bài học.

 

docx 28 trang linhnguyen 22/10/2022 360
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ văn Lớp 8 - Chủ đề: Thơ hiện đại", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Ngữ văn Lớp 8 - Chủ đề: Thơ hiện đại

Giáo án Ngữ văn Lớp 8 - Chủ đề: Thơ hiện đại
bài thơ Nhớ rừng về một trong hai phương diện: nội dung, nghệ thuật.
Tham khảo:
 Nhớ rừng là một bài thơ có nhiều thành công về mặt nghệ thuật của tác giả Thế Lữ. Bao trùm bài thơ là cảm hứng lãng mạn với một nguồn cảm xúc sôi nổi, dạt dào. Tác giả đã rất thành công trong việc xây dựng hình tượng con hổ bị giam cầm – một hình tượng nghệ thuật có nhiều tầng ý nghĩa để qua đó bày tỏ tâm sự, tiếng lòng của mình. Nghệ thuật đối lập, tương phản giữa cảnh vườn bách thú, nơi con hổ bị giam cầm (đoạn 1 và đoạn 4) và cảnh núi non hùng vĩ xưa nơi con hổ từng ngự trị (đoạn 2 và đoạn 3) cũng là một nét đặc sắc trong nghệ thuật miêu tả của tác phẩm. Hình ảnh thơ chọn lọc, gợi cảm, giàu chất tạo hình cùng ngôn ngữ và nhạc điệu phong phú cũng là những yếu tố quan trọng góp phần tạo nên thành  công cho bài thơ Nhớ rừng.
2. Gọi học sinh đọc diễn cảm đoạn thơ mà em tâm đắc nhất? Vì sao em thích đoạn thơ đó?
HOẠT ĐỘNG IV. TÌM TÒI, MỞ RỘNG, SÁNG TẠO
1. Học thuộc lòng bài thơ? 
2. Nắm được nội dung và nghệ thuật của đoạn 1 và đoạn 4.- Chuẩn bị tiết 2
-----------------
Tuần 19 - Tiết 74 
Ngày soạn:................
Ngày dạy:................
NHỚ RỪNG (tiếp)
 ( Thế Lữ)
I. MỤC TIÊU:
(Đã trình bày ở tiết 73)
II. CHUẨN BỊ
1. Giáo viên:
- Tư liệu, hình ảnh liên quan đến bài học 
- Phiếu học tập 1:
Đêm vàng
Ngày mưa
Sáng xanh
Chiều đỏ
Nghệ thuật
2. Học sinh
-Soan bài theo hướng dẫn SGK.
- Phần chuẩn bị theo yêu cầu ở tiết trước. 
III. PHƯƠNG PHÁP/ KỸ THUẬT DẠY HỌC
-Kĩ thuật động não, thảo luận: - Kĩ thuật trình bày một phút: 
- Kĩ thụât viết tích cực. - PP trực quan, vấn đáp, thuyết trình, nêu vấn đề ... 
IV. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP
HOẠT ĐỘNG I. KHỞI ĐỘNG
- Đọc thuộc lòng một đoạn thơ trong bài “ Nhớ rừng” mà em tâm đắc nhất?
HOẠT ĐỘNG II. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
Hoạt động của giáo viên-học sinh
Nội dung cần đạt
- Giao nhiệm vụ cho các nhóm - phiếu học tâp 1.
- Tổ chức cho các nhóm thảo luận. GV quan sát, khích lệ HS.
- Tổ chức cho HS báo cáo kết quả thảo luận qua phiếu học tập
 - Gv tổng hợp ý kiến-kết luận
b.Nỗi nhớ thời oạn liệt (đoạn 3)
Phiếu học tập số 1.
Hình ảnh con hổ
Nhận xét
Đêm vàng
- Nào đâu những đêm vàng bên bờ suối
 Ta say mồi đứng uống ánh trăng tan?
 -> Câu hỏi tu từ- hỏi phiếm chỉ- Kỉ niệm đẹp thuộc về dĩ vãng . Thơ có hoạ- Cảnh vật đầy màu sắc, mộng ảo - Vị chúa sơn lâm say mồi trong niềm vui hoan lạc giữa đêm trăng bên bờ suối.
Ngày mưa
- Đâu những ngày mưa chuyển bốn phương ngàn
Ta lặng ngắm giang san ta đổi mới?
-> Câu hỏi - Nỗi nhớ ngày mưa ngẩn ngơ man mác, xúc động. Một không gian nghệ thuật hoành tráng của giang san. Vị chúa sơn lâm mang tầm vóc “ bốn phương ngàn”. 
Sáng xanh
- Đâu những bình minh cây xanh, nắng gội?
 Tiếng chim ca giấc ngủ ta tưng bừng.
- Nỗi nhớ cảnh bình minh tràn màu hồng của bình minh, màu vàng nhạt của nắng sớm, màu xanh bạt ngàn của rừng cây- Trong thơ có hoạ. Chúa tể muôn loài say sưa trong khúc nhạc rừng của chim ca- Trong thơ có nhạc- Các thanh bằng liên tiếp. buổi binh minh thơ mộng thần tiên.
Chiều đỏ
- Đâu những chiều lênh láng máu sau rừng ?
Ta đợi chết mảnh mặt trời gay gắt
Để ta chiếm lấy riêng phần bí mật.
- Ngôn ngữ thơ tráng lệ- các từ sắc, mạnh, gợi tả cao - Con hổ nhớ khoảnh khắc của hoàng hôn chờ đợi. Trong cái nhìn của mãnh hổ: trời chiều không đỏ rực mà lênh láng máu, mặt trời không lặn mà “ chết -> cảnh sắc buổi chiêu dữ dội trong phút đợi chờ 
Tâm trạng
- Than ôi! thời oanh liệt nay còn đâu?
Câu hỏi tu từ, cảm thán- như khép lại quá khứ- mở ra hiện tại. Vị chúa sơn lâm bừng tỉnh mộng trở về thực tại xiềng xích. Sự kết hợp câu cảm thán - câu hỏi tu từ làm lời thơ dội lên như tiếng than thở đầy nuối tiếc.
Nghệ thuật
-Hệ thống câu hỏi tu từ đầy day dứt, nuối tiếc...
-Nhịp thơ ngắn, câu thơ sống động giàu chất tạo hình.
-Trên cái phông nền núi rừng hùng vĩ đó, con hổ hiện ra với vẻ đẹp oai phong lẫm liệt, vừa uy nghi dũng mãnh, vừa mềm mại, uyển chuyển.
 Các câu hỏi tu từ liên tiếp xuất hiện như một nõi niềm lay tỉnh và khêu gợi nỗi nhớ trào lên. Nhớ đêm vàng , nhớ ngày mưa, nhớ sáng xanh , nhớ chiều đỏ,...Các hình ảnh thơ tráng lệ với bốn nỗi nhớ triền miên: ngày đêm, sớm chiều, mưa nắng, thức ngủ...lúc say mồi, khi lặng ngắm...Một không gian nghệ thuật được miêu tả qua bộ tứ bình của một danh hoạ. Vị chúa sơn lâm lúc mơ mộng, lúc trầm ngâm chiêm nghiệm, lúc nén xuống, lúc lại kiên nhẫn đời chờ... Nỗi nhớ rừng cứ như lớp lớp sóng dồi. Trong nỗi đau sa cơ thất thế vẫn có niềm kiêu hãnh, tự hào. Con hổ uy nghi, kiêu hùng, lẫm liệt nhưng cũng thật đau đớn. -Nghệ thuật tương phản đặc sắc, tương phản giữa hiện thực và hồi ức, đối lập gay gắt giữa thực tại và niềm khao khát tự do mãnh liệt của nhân vật trữ tình
Hoạt động của giáo viên-học sinh
Nội dung cần đạt
- Gọi Hs đọc đoạn 4
-Vì sao con hổ có tâm trạng ấy ?
- Cảnh vườn bách thú hiện ra dưới cái nhìn của con hổ như thế nào ?
- Vì sao cảnh đó lại ''không đời nào thay đổi''?
* Cảnh giả dối, tầm thường do con người tạo nên, đáng chán, khinh, ghét.
? Nhận xét về giọng thơ, về nghệ thuật sử dụng từ ngữ, nhịp thơ.
- Tác dụng của những biện pháp ấy?
* Giọng giễu nhại, liệt kê, nhịp ngắn thái độ khinh miệt của con hổ.
- Cảnh vườn bách thú và thái độ của con hổ có gì giống với cuộc sống, thái độ của người Việt Nam đương thời?
- Yêu cầu học sinh thảo luận và báo cáo kết quả, nhận xét 
c. Đoạn 4: Niềm uất hận ngàn thâu
- Vì chán ghét cuộc sống tù túng, khao khát tự do.
- Hoa chăm, cỏ xén, lối phẳng, cây trồng...
- Dải nước đen giả suối ...
- ... mô gò thấp kém; ... học đòi bắt chước
 cảnh đáng chán, đáng khinh, đáng ghét.
- Tất cả chỉ là người tạo, do bàn tay con người sửa sang, tỉa tót nên nó rất đơn điệu, nhàm tẻ, giả dối, tầm thường chứ không phải thế giới của tự nhiên, mạnh mẽ, bí hiểm.
- Giọng thơ giễu nhại, sử dụng một loạt từ ngữ liệt kê liên tiếp, ngắt nhịp ngắn, dồn dập thể hiện sự chán chường, khinh miệt
- Học sinh thảo luận nhóm
+ Cảnh tù túng đó chính là thực tại xã hội đương thời được cảm nhận bởi những tâm hồn lãng mạn. Thái độ ngao ngán, chán ghét cao độ đối với cảnh vườn bách thú của con hổ cũng chính là thái độ của họ đối với xã hội
 Bị sa cơ tù hãm, đau đớn và uất hận, vị chúa sơn lâm căm ghét những cảnh tẻ nhạt, vô vị , tầm thường nhỏ bé. Đau đớn trước thực tại, con hổ chỉ còn biết thả hồn mình theo “ giấc mộng ngàn” và cất tiếng gọi rừng tha thiết nhớ thương.
Hoạt động của giáo viên-học sinh
Nội dung cần đạt
- Học sinh đọc khổ 5 của bài?
-Giấc mộng ngàn của con hổ hướng về một không gian như thế nào.?
-Câu cảm thán mở đầu đoạn và kết đoạn có có ý nghĩa gì.?
-Từ đó giấc mộng ngàn của con hổ là một giấc mộng như thế nào?
- Nỗi đau đó phản ánh khát vọng gì của con hổ?
đ) Khao khát giấc mộng ngàn (khổ 5)
+ Oai linh, hùng vĩ, thênh thang
+ Nhưng đó là không gian trong mộng (nơi ta không còn được thấy bao giờ)
- Bộc lộ trực tiếp nỗi nhớ cuộc sống tự do.
- Mãnh liệt to lớn nhưng đau xót, bất lực. Đó là nỗi đau bi kịch.
 khát vọng được sống chân thật, cuộc sống của chính mình, trong xứ xở của chính mình. Đó là khát vọng giải phóng, khát vọng tự do
 Con hổ được nhà thơ nói đến với bao cảm thông và hâm mộ. Nỗi nhớ rừng chính là khao khát sống tự do . bài thơ mang hàm ẩn như một lời nhắn gửi kín đáo thiết tha về tình yêu giang san đất nước. Tư tưởng lớn nhất của bài thơ là giá trị của tự do. Hình tượng con hổ nhớ rừng thể hiện xuất sắc tư tưởng vĩ đại ấy. Nói như Hồ Chí Minh:
 Trên đời ngàn vạn điều cay đắng
	Cay đắng chi bằng mất tự do	
 ( Nhật kí trong tù)
HOẠT ĐỘNG CHUNG CẢ LỚP
- Gọi HS nêu khái quát nội dung - nghệ thuật văn bản?
- Gọi HS đọc ghi nhớ
-GV khắc sâu kiến thức trọng tâm.
4. Tổng kết
-Nghệ thuật:
- Nội dung:
* Ghi nhớ: SGK 
 Nhà phê bình Hoài Thanh đã ca ngợi Thế Lữ "như một viên tướng điều khiển đội quân Việt ngữ bằng những mệnh lệnh không thể cưỡng được". Điều này nói lên nghệ thuật sử dụng từ ngữ điêu luyện, đạt đến độ chính xác cao. Chỉ riêng về âm thanh rùng núi, Thế Lữ cho ta nghe thấy tiếng gió gào ngàn, giọng nguồn hét núi tiếng thét khúc trường ca dữ dội. Bên trên đã nói đến những điệp ngữ tạo ra sự nuối tiếc quá khứ oanh liệt (nào đâu, đâu những...). Cũng có thể thấy câu thơ Thế Lữ miêu tả dáng hiên ngang, hùng dũng, mềm mại của chúa sơn lâm :
Ta bước chân lên, dõng dạc, đường hoàng/Lượn tấm thân như sóng cuộn nhịp nhàng/Vờn bóng âm thầm, lá gai, cỏ sắc có sự nhịp nhàng, cân đối, gợi hình ảnh con hổ khoan thai, mềm mại, với bước chân chậm rãi thật tài tình.Hay câu thơ : Hoa chăm, cỏ xén, lối phẳng, cây trồng được viết ngắt nhịp đều nhau, có cấu tạo ngữ pháp giống nhau (C - V), như mô phỏng sự đơn điệu, tầm thường của cảnh vật.
HOẠT ĐỘNG III. LUYỆN TẬP
HOẠT ĐỘNG CHUNG CẢ LỚP
(1)- Chứng minh nhận xét của nhà phê bình văn học Hoài Thanh(sgk )
VD: đoạn nói về sự tù túng, tầm thường, giả dối trong cảnh vườn bách thú.
(2) Việc mượn “lời con hổ trong vườn bách thú” có tác dụng như thế nào trong việc thể hiện niềm khao khát tự do mãnh liệt và lòng yêu nước kín đáo của nhà thơ?
- Gọi HS trả lời câu hỏi.
- Tổ chức trao đổi, nhận xét ý kiến.
- GV tổng hợp ý kiến, kết luận
(1)- Đó là sức mạnh của cảm xúc.
- Trong thơ lãng mạn, cảm xúc mãnh liệt là yếu tố quan trọng hàng đầu. Từ đó kéo theo sự phù hợp của hình thức câu thơ.
- ở đây cảm xúc phi thường kéo theo những chữ bị xô đẩy.
- Biểu cảm gián tiếp: con hổ con người.
(2) Một lựa chọn rất khéo léo và phù hợp để giúp tác giả thể hiện niềm khao khát tự do mãnh liệt và lòng yêu nước kín đáo của mình.
- Qua hình ảnh con hổ - vị chúa sơn lâm bị giam cầm trong vườn bách thú, nhà thơ đã thể hiện một cách rất gợi cảm cảnh ngộ bị tước mất tự do, sự sa cơ và u uất của nhân dân ta khi bị mất nước, rơi vào cảnh nô lệ. Con hổ nuối tiếc một thời oanh liệt nơi rừng xanh cũng như chính nhân dân ta nhớ tiếc lịch sử chống giặc hào hùng của dân tộc và khơi gợi lòng yêu nước thầm kín của nhân dân.
- Trong thời điểm khi tác giả sáng tác bài thơ, các tác phẩm văn nghệ gặp phải sự kiểm soát rất ngặt nghèo của thực dân. Vì vậy, việc mượn “lời con hổ trong vườn bách thú” sẽ giúp tác giả có thể hiện một cách kín đáo, bóng bẩy những tâm sự của mình.
HOẠT ĐỘNG IV. VẬN DỤNG
 THẢO LUẬN CẶP ĐÔI
-Qua cảnh tượng vườn bách thú (hiện tại) và cảnh núi rừng đại ngàn (quá khứ), chỉ ra những tâm sự của con hổ ở vườn bách thú. Tâm sự ấy phản ánh điều gì ở xã hội Việt Nam đương thời?
- Tổ chức cho HS thảo luận. Quan sát, khích lệ HS.
- Tổ chức trao đổi, rút kinh nghiệm.
- GV tổng hợp ý kiến.?
-Cuộc sống đơn điệu, vô vị , tùn túng trong vườn bách thú - mất tự do
-Nỗi nhớ thời tự do đầy uy lực-khát vọng tự do, nhớ những năm tháng oai hùng của lịch sử...
-Nỗi bất hoà với cuộc sống thực tại và khao khát tự do?
Tâm sự của con hổ qua cảnh tượng vườn bách thú tù túng, chật hẹp, đơn điệu, tẻ nhạt, vô vị:
- Sự chán nản, ngao ngán, khinh ghét khi phải sống ngang bầy cùng với "bọn gấu dở hơi", với "cặp báo chuồng bên vô tư lự".
- Phẫn uất, căm giận trước những con người "ngạo mạn ngẩn ngơ", u uất, uất hận, bất lực trước cảnh giam hãm tù túng, những cảnh "tầm thường giả dối" ở vườn bách thú. 
Tâm sự của con hổ qua cảnh núi rừng đại ngàn:
- Tâm trạng hoài niệm, nuối tiếc ngậm ngùi về một thời oanh liệt, hào hùng. Khi thì dằn vặt, khi lại thiết tha, khao khát trở lại những năm tháng tươi đẹp xưa.
 Tâm sự ấy của con hổ cũng chính là tâm trạng của nhà thơ cùng những người dân Việt Nam mất nước lúc bấy giờ. Họ bất lực và chán chường cuộc sống trong cảnh nô lệ đầy tù túng, ngột ngạt, không có tự do. Họ bất hòa sâu sắc với xã hội và họ khao khát tự do, nhớ tiếc một “thời oanh liệt” với những chiến công chống giặc ngoại xâm hiển hách của dân tộc.
HOẠT ĐỘNG V. TÌM TÒI, SÁNG TẠO
(1) Đóng vai con hổ trong bài thơ Nhớ rừng và thuật lại tâm trạng tiếc nuối quá khứ(Chia sẻ với người thân)
Ví dụ tham khảo:Ta là một con hổ đang bị giam cầm trong vườn bách thú để làm món “đồ chơi” cho bọn người nhỏ bé, ngạo mạn, ngẩn ngơ ngắm nhìn. Trong quá khứ ta đã từng là chúa tể của sơn lâm, là vị vua của nơi rùng già oai linh, hùng vĩ. Ôi chao! Ta thật nhớ nhung những năm tháng hào hùng, anh liệt ấy làm sao. Ta khao khát được trở về nơi chốn xưa, nơi núi rừng đại ngàn thâm nghiêm, bí ẩn với bóng cả, cây già, âm thanh của gió gào ngàn, giọng nguồn hét núi. Ở giữa chốn thảo hoa không tên, không tuổi ấy, ta chính là chúa tể của cả muôn loài. Thật nuối tiếc làm sao những kỉ niệm của một thời vàng son oanh liệt. Những đêm vàng bên bờ suối, ta say mồi đứng uống ánh trăng tan. Những ngày mưa chuyển bốn phương ngàn, ta lặng ngắm giang sơn của ta đổi mới. Những khi bình minh cây xanh nắng gội chan hòa, ta thức dậy giữa rộn rã tiếng chim ca. Và khi mặt trời khuất bóng, màn đêm buông xuống, ta sẽ chiếm lấy riêng phần bí mật của rừng đêm. Nhưng dẫu quá khứ ấy có huy hoàng đến mấy thì giờ cũng chỉ còn là dĩ vãng.
(2) Nhóm em hãy chuẩn bị nội dung để tham gia hội thảo “BẢO VỆ ĐỘNG VẬT HOANG DÃ - LOÀI HỔ”. - Báo cáo vào tiết tổng kết.
(3) Soạn bài thơ: Ông đồ.
+ Sưu tầm - giới thiệu về tác giả Vũ Đình Liên
+ Thống kê các câu hỏi tu từ và tìm hiểu chức năng của câu cũng như vai trò trong tác phẩm?
--------------------------- 
Tuần 19 Tiết 75 
 Ngày soạn: ...............
Ngày dạy:..................
ÔNG ĐỒ
 Vũ Đình Liên
I. MỤC TIÊU:
1. Kiến thức
- HS nắm được sự thay đổi trong đời sống xã hội và sự nuối tiếc của nhà thơ đối với những giá trị văn hóa cố truyền của dân tộc đang dần bị mai một. Học sinh hiểu được thể thơ ngũ ngôn và cách đọc văn bản thơ này. Thấy được lối viết bình dị mà gợi cảm của nhà thơ.
2. Kĩ năng:Vận dụng được kiến thức bài học để nhận biết một tác phẩm thơ lãng mạn. Đọc diễn cảm tác phẩm, phân tích những chi tiết nghệ thuật tiêu biểu.
- KNS cơ bản được giáo dục: Nhận thức, giao tiếp, tư duy sáng tạo, trình bàymột phút..
3 Thái độ: Trân trọng và gìn giữ những giá trị văn hóa cổ truyền của dân tộc.
4. Định hướng phát triển năng lực
a. Các phẩm chất:
- Yêu quê hương đất nước.
- Tự lập, tự tin, tự chủ.
b. Các năng lực chung:
- Năng lực tự học; năng lực giải quyết vấn đề; năng lực tư duy; năng lực giao tiếp; năng lực sử dụng CNTT; năng lực hợp tác; năng lực sử dụng ngôn ngữ.
c. Các năng lực chuyên biệt:
- Năng lực sử dụng ngôn ngữ.
- Năng lực cảm thụ văn học.
II . CHUẨN BỊ 
1. Chuẩn bị của giáo viên: 
- Soạn bài, tư liệu về tác giả, tác phẩm. (Chân dung nhà thơ, tư liệu về cuộc đời, sự nghiệp, lời bình, lời đánh giá về bài thơ. 
- Tranh vẽ ông đồ của tác giả Bùi Xuân Phái, một số tư liệu về ông đồ hiện đại.
- Hướng dẫn HS sưu tầm trên mạng.
- Phiếu học tập:Hoàn thiện bảng dưới đây để thấy được những điểm đối lập của hình ảnh ông đồ trong bài thơ.
Nội dung 
Quá khứ
Hiện tại
Thời gian/Không gian
Tình cảnh ông đồ
Tâm trạng ông đồ
Nhận xét
2. Chuẩn bị của học sinh
- Soạn bài, tìm hiểu về nghệ thuật chơi câu đối Tết của người xưa.
- Tìm hiểu tư liệu về tác giả, tác phẩm trên mạng theo hướng dẫn của GV
III. PHƯƠNG PHÁP/ KỸ THUẬT DẠY HỌC
- Động não, HS trao đổi, thảo luận về nội dung, bài học ....
- PP phân tích, thực hành , vấn đáp, nêu vấn đề...
IV. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP
HOẠT ĐỘNG I. KHỞI ĐỘNG
Quan sát hình ảnh và cho biết em hiểu gì về những hình ảnh này?
 Giới thiệu bài: nhân vật ông đồ là người nho học nhưng không đỗ đạt sống thanh bần bằng nghề dạy học. Theo phong tục khi tết đến, người ta sắm câu đối hoặc đôi chữ viết trên giấy đỏ dán lên vách, lên cột vừa để trang hoàng vừa để gửi gắm lời cầu chúc tốt lành. Ông đồ là người viết thuê. Đầu thế kì XX, nền Hán học và chữ nho ngày càng mất vị trí quan trọng. ''Ông đồ chính là cái di tích tiều tuỵ đáng thương của một thời tàn'' (Thi nhân Việt Nam). Giới thiệu ảnh chân dung Vũ Đình Liên.
HOẠT ĐỘNG II. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
I.Giới thiệu chung:
Hoạt động của giáo viên-học sinh
Nội dung cần đạt
HOẠT ĐỘNG CHUNG CẢ LỚP
- HD HS đọc thầm chú thích SGK ?
(1) Cho biết những nét chính về tác giả ?
 (2) Em hiểu gì về tác phẩm?
Em biết thêm truyện nào của ông?
- HS suy nghĩ, trả lời câu hỏi
- HS tham gia nhận xét, bổ sung...
- GV tổng hợp , bổ sung- giới thiệu hình ảnh minh họa.
1-Tác giả:-
- Vũ Đình Liên (1913 - 1996)
-Quê ở Hải Dương nhưng sống chủ yếu ở Hà Nội
-Ông là 1 trong những nhà thơ đầu tiên trong phong trào thơ mới
-Thơ ông mang nặng lòng thương người và niềm hoài cổ
2-Tác phẩm:-Là bài thơ tiêu biểu
-Bài thơ đã đưa vị trí của tác giả trong phong trào thơ mới 
 Vũ Đình Liên (12 tháng 11 năm 1913 – 18 tháng 1 năm 1996), là một trong những nhà thơ lớp đầu tiên của phong trào Thơ mới, nhà giáo nhân dân Việt Nam. Những bài thơ hiếm hoi được biết đến của ông đều mang nặng nỗi niềm hoài cổ, về luỹ tre xưa, về thành quách cũ và "những người muôn năm cũ.Thơ ông thường mang nặng lòng thương người và niềm hoài cổ. Bài thơ Ông Đồ của ông được một nhà phê bình văn học xem là một trong mười bài thơ tiêu biểu cho phong trào Thơ Mới.". Hoài niệm của ông cũng là nỗi niềm của nhiều người và bức tranh bằng thơ về Ông Đồ vẫn sẽ còn tồn tại với thời gian. Ngoài sáng tác thơ, ông còn nghiên cứu, dịch thuật, giảng dạy văn học.
II-Đọc hiểu tác phẩm:
Hoạt động của giáo viên-học sinh
Nội dung cần đạt
HOẠT ĐỘNG CHUNG CẢ LỚP
-GV hướng dẫn HS đọc
 -Gv đọc mẫu 1 đoạn 
– Gọi HS đọc
 -GV – HS theo dõi nhận xét và sửa chữa
- Đọc thầm chú thích.
- Tìm bố cục của bài thơ?
.
1. Đọc - chú thích:
- Giọng hơi trầm, buồn thể hiện tâm trạng của nhân vật ông đồ
-Chú ý nhịp thơ 2/3
2. Bố cục:
+ 4 khổ có hình ảnh ông đồ ngồi viết câu đối thuê, 2 khổ đầu tương phản với 2 khổ cuối.
+ Khổ cuối là sự vắng bóng của ông đồ và bâng khuâng nhớ tiếc của nhà thơ.
phân tích
a.Hình ảnh đối lập của hình ảnh ông đồ trong bài thơ.
Nội dung 
Hai khổ đầu
Hai khổ tiếp
Thời gian
Không gian
 Mỗi năm hoa đào nở
Ông đồ già -mực tàu-giấy đỏ
Phố đông người qua
=>Khung cảnh đông vui, náo nức khi xuân về
- Nhưng mỗi năm mỗi vắng
=> Ông vẫn xuất hiện vào dịp tết với mực tàu, giấy đỏ ...
=> Khung cảnh vắng vẻ 
Tình cảnh của ông đồ
 Bao nhiêu người thuê viết
Tấm tắc ngợi khen tài
-> ông đồ được mọi người trọng vọng, ngưỡng mộ tài năng
-Người thuê viết nay đâu?=>câu hỏi =>cảnh tượng vắng vẻ đến thê lương
-Ông đồ vẫn ngồi đấy /không ai hay
-> Ông đồ đã bị mọi người lãng quên
Tâm trạng của ông đồ
 Hoa tay thảo những nét
Như phượng múa rồng bay
-> tâm trạng đầy đắc ý vì được trọng vọng, ông mang hết tài năng của mình ra hiến dâng cho cuộc đời.
 Giấy đỏ buồn không thắm
Mực đọng trong nghiên sầu
-> Nhân hóa-tâm trạng bẽ bàng, sầu tủi.
Lá vàng rơi trên giấy-Ngoài giời mưa bụi bay->Tả cảnh ngụ tình- ảm đạm, lạnh lẽo của ngoại cảnh và tâm cảnh.
Nhận xét
- Hình ảnh đối lập=> Sự suy tàn của một phong tục đẹp và một lớp người đang dần rơi vào quên lãng.
 Đọc lại hai khổ thơ đầu ta như thấy trước mắt mình cái cảnh nhộn nhịp, tưng bừng của ngày tết xưa. Đâu đây là tiếng gọi nhau thăm hỏi, đâu đó là tiếng chào mời đón đưa của muôn người. Và ông đồ trên các góc phố, dưới tán cây che, chân dậm giấy, tay đưa nét bút thần kì như “phượng múa rồng bay” trước sự trầm trồ, thán phục của bao người. 
 Từ một khung cảnh náo nhiệt, trong sự tôn vinh tột độ, đột nhiên ông đồ rơi vào nghịch cảnh đáng thương. Vẫn là sân khấu ấy nhưng ông đồ đã mất hết người xem, một mình độc diễn vở kịch buồn. Dường như Vũ Đình Liên đã cảm nhận thấy, đã dẫm lên cái đường ranh mong manh, mơ hồ mà tàn nhẫn của thời gian giữa thời đại cũ và thời đại mới. Ông đồ gắng gượng núi kéo cái tinh hoa một thời trong lòng người một cách bất lực nhưng không từ bỏ. Ở đây, dẫu chưa đạt đến trình độ đưa “cái thần” vào chữ viết như một tay tử tù của thời vang bóng, ít ra ông đồ cũng còn lại những ngón tay hoa. Hình ảnh ông đồ nhạt nhòa trong không gian và thời gian khiến người đọc thổn thức niềm thương cảm.
Hoạt động của giáo viên-học sinh
Nội dung cần đạt
THẢO LUẬN CẶP ĐÔI
 Sự đối lập trên gợi cho người đọc cảm xúc gì về nhân vật ông đồ và tâm sự của nhà thơ?
- Tổ chức cho HS thảo luận.Quan sát, khích lệ HS.
- Tổ chức trao đổi, rút kinh nghiệm.
- GV tổng hợp ý kiến.
- Cảm xúc xót thương, thương cảm cho tình cảnh của ông đồ. Từ người là tru

File đính kèm:

  • docxgiao_an_ngu_van_lop_8_chu_de_tho_hien_dai.docx