Giáo án Ngữ văn Lớp 6 - Tuần 19-21 - Năm học 2020-2021

I. MỤC TIÊU

1. Kiến thức

- Bước đầu hiểu được nội dung văn bản

- Thấy được tác dụng của một số biện pháp nghệ thuật sử dụng trong đoạn trích.

+ Nhân vật, sự kiện, cốt truyện trong một văn bản truyện viết cho thiếu nhi .

+ Dế Mèn: một hình ảnh đẹp của tuổi trẻ sôi nổi nhưng tính tình bồng bột và kiêu ngạo.

2. Năng lực

- Năng lực tự chủ và tự học: biết chủ động tích cực thực hiện nhiệm vụ học tập.

- Năng lực giao tiếp và hợp tác: biết chủ động đưa ra ý kiến giải pháp khi được giao nhiệm vụ để hoàn thành tốt khi làm việc nhóm.

- Năng lực giải quyết vấn đề, đọc – hiểu văn bản.

3. Phẩm chất

- Trân trọng danh dự, sức khỏe và cuộc sống riêng tư của người khác. Không đồng tình với cái ác, cái xấu; sẵn sàng bênh vực kẻ yếu, thiệt thòi; không đổ lỗi cho người khác, có ý thức và tìm cách khắc phục hậu quả do mình gây ra.

- Chăm chỉ: tích cực trong các hoạt động học.

II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

1. Chuẩn bị của giáo viên

- Kế hoạch bài dạy.

2. Chuẩn bị của học sinh

- SGK, vở ghi, dụng cụ học tập.

 

docx 68 trang linhnguyen 17/10/2022 5040
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ văn Lớp 6 - Tuần 19-21 - Năm học 2020-2021", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Ngữ văn Lớp 6 - Tuần 19-21 - Năm học 2020-2021

Giáo án Ngữ văn Lớp 6 - Tuần 19-21 - Năm học 2020-2021
ốn có của nó. Nhưng những địa danh đó là niềm thương mến, tự hào của người dân quê. 
Thảo luận cặp đôi
-Gv giao nhiệm vụ cho các nhóm qua phiếu học tập.
-Các nhóm thảo luận.
- Báo cáo kết quả và thảo luận.
- Gv tổng hợp, kết luận. 
* Những chi tiết thể hiện sự rộng lớn, hùng vĩ của dòng sông, rừng đước:
Dự kiến sản phẩm của học sinh
Câu văn sử dụng so sánh
Gợi tả hình ảnh
-Dòng sông Năm Căn...nước đổ ra biển ầm ầm ngày đêm như thác.
Dòng sông rộng lớn, hùng vĩ.
-Cá nước bơi hàng đàn đen trũi... như người bơi ếch...
Hình ảnh cá nước sinh động-vẻ đẹp hoang dã.
-Rừng đước dựng lên cao ngất như hai dãy trường thành vô tận.
Hai bên bờ sông là hình ảnh rừng đước trùng điệp, hùng vĩ, kêu hãnh.
Trước hết, Cà Mau là vùng đất hùng vĩ, rộng lớn. Các tính từ miêu tả các động từ diễn tả hoạt động, các hình ảnh có tính chất so sánh ví von được sử dụng chính xác: Trong đoạn, nhà văn Đoàn Giỏi đã nhiều lần sử dụng hình ảnh so sánh để tái hiện vẻ đẹp thiên nhiên đầy vẻ đẹp hùng vĩ, hoang xơ của vùng đất cực nam Tổ quốc. Đó là niềm yêu quí, tự hào và trân trọng vẻ đẹp của thiên nhiên đất nước.
- Đọc thầm ” Thuyền chúng tôi ...”
- Tìm những động từ những động từ chỉ cùng một hoạt động của con người qua hình ảnh thuyền?
- Ý nghĩa của mỗi cụm từ: Thoát qua-Đổ ra-Xuôi về? Có thể thay đổi vị trí của chúng được không? Vì sao?
-Gọi HS trình bày?
- Nhận xét - kết luận.
- Tìm trong đoạn văn những từ miêu tả màu sắc của rừng đước và nhận xét về cách miêu tả màu sắc của tác giả?
- Gọi HS trình bày
- Gọi HS nhận xét, bổ sung.
- GV kết luận.
- Những động từ chỉ cùng một hoạt động của con thuyền: chèo, đổ, xuôi.
+ Thoát qua: con thuyền vượt qua một nơi khó khăn, nguy hiểm;
+ Đổ ra: con thuyền từ con kênh nhỏ ra dòng sông lớn;
+ Xuôi về: con thuyền nhẹ nhàng xuôi theo dòng nước ở nơi dòng sống êm ả.
=>Không thể thay đổi trình tự các động từ trong câu vì như thế sẽ làm sai lạc nội dung, đặc biệt là sự diễn tả trạng thái hoạt động của con thuyền trong mỗi khung cảnh.
- Những từ miêu tả màu sắc rừng đước: xanh lá mạ, xanh rêu, xanh chai lọ.
=> Cách miêu tả tinh thế chính xác, tạo được những bậc màu xanh của lớp rừng đước non gần nhất và những lớp rừng đước xa hơn, già hơn.
 Những "bậc" màu xanh ấy đã miêu tả các lớp cầy đước từ non đến già, tiếp nối nhau từ bao đời nay vẫn như thế! Nhà văn không những đã quan sát tinh tế mà còn miêu tả lại một cách tài tình bức tranh phong cảnh thiên nhiên, thể hiện qua cách dùng tính từ chỉ màu sắc. Trong cách dùng động từ cũng vậy: thuyền chúng tôi cheo thoát qua kềnh Bọ Mắt, đổ ra con sông Cửa Lớn, xuôi về Năm Căn. Các động từ "thoát qua", "đổ ra", "xuôi về" đều chỉ hoạt động của con thuyền nhưng không thể thay đổi trình tự các động từ ấy trong câu: "thoát qua" nói con thuyền vượt qua một nơi khó khăn, nguy hiểm; "đổ ra" diễn tả con thuyền từ kênh nhỏ ra dòng sông lớn; còn "xuôi về" là lúc con thuyền nhẹ nhàng xuôi theo dòng nước êm ả trên sông Năm Căn.
c. Chợ Năm Căn:
- Đọc lướt phần 3.
- Nêu những đặc điểm nổi bật của chợ Năm Căn?
- Chi tiết nào làm rõ đặc điểm đó ?
- Em có nhận xét gì về giọng văn, sử dụng kiểu câu, từ ngữ?
- Chợ năm căn hiện ra trước mắt em như thế nào?
    + Túp lều lá thô sơ bên cạnh những ngôi nhà hai tầng, đống gỗ cao như núi, cột đáy thuyền chài, bến vận hà nhộn nhịp, ngôi nhà ánh đèn măng sông chiếu rực
   + Chợ họp ngay trên sông, chỉ cần cập thuyền có thể mua bán được đủ thứ tiêu dùng và ẩm thực. Người bán hàng của nhiều dân tộc, nhiều giọng nói líu lô, đủ kiểu ăn vận sặc sỡ
-> tả ảnh sinh hoạt: Những chi tiết thể hiện sự đông vui, tấp nập, trù phú, độc đáo của chợ Năm Căn
 Đó là một bức tranh trù phú, tấp nập, đông vui. Thủ pháp liệt kê được sử dụng một cách hiệu quả: Những túp lều lá thô sơ. Những ngôi nhà gạch văn minh, những đống gỗ cao như núi, thuyền buôn dập dềnh trên sóng,... Điệp từ những (12 lần) cũng góp phần gợi lên sự nhộn nhịp của cuộc sống nơi đây. Chợ Năm Căn mang vẻ bề thế của một trấn “anh chị rừng xanh” kiêu hãnh. Nó mang theo hơi thở rất riêng của thứ chợ ven sông nước Nam Bộ. Ớ đó có sự hoà trộn của nhiều màu sắc văn hoá: Món ăn Trung Quốc, món ăn địa phương, những cô gái Hoa kiều xởi lởi, những người Chà Châu Giang bán vải, những bà cụ người Miên bán rượu, nhiều sắc giọng khác nhau, nhiều kiểu ăn vận khác nhau,... Tất cả khiến cho chợ Năm Căn trở thành bức tranh độc đáo nhất trong những xóm chợ vùng rừng Cà Mau.
a. Mục đích: Giúp HS khái quát được những giá trị nội dung và nghệ thuật của văn bản.
b. Nội dung: HS rút ra được các ý chính.
c. Sản phẩm học tập: giá trị nội dung và nghệ thuật
d. Tổ chức thực hiện 
* Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: 
* Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: 
- Cảm nhận về cuộc sống sinh hoạt của người dân ở vùng đất cực nam của Tổ Quốc?
- Khái quát nội dung, nghệ thuật văn bản?
* Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động
* Bước 4: Nhận xét, đánh giá: 
- Gọi HS đọc ghi nhớ
3. Tổng kết:
Ghi nhớ SGK
 Bức tranh Sông nước Cà Mau với những vẻ đẹp riêng độc đáo của nó, tác giả không chỉ đem lại cho độc giả những hiểu biết mới, những phát hiện thú vị về vùng đất này, mà quan trọng hơn, nhà văn đã truyền cho chúng tã tình yêu đất nước để ta càng thêm yêu mảnh đất cực nam của Tồ quốc, bởi một lẽ giản dị rằng: đất nước ta, nơi nào cũng đẹp, cũng đáng yêu !
C. Hoạt động Luyện tập (5 phút)
a. Mục đích: HS vận dụng kiến thức vào thực hành.
b. Nội dung: HS trả lời câu hỏi. Củng cố kiến thức.
c. Sản phẩm học tập: 
- HS cảm nhận về vùng Cà Mau.
d. Tổ chức thực hiện 
Hoạt động cá nhân:
1.Qua bài văn này, em cảm nhận được gì về vùng Cà Mau cực Nam của Tổ quốc?
- HS trình bày- Nhận xét:
- GV tổng hợp và hướng dẫn:
 Đất rừng Phương Nam là một tác phẩm rất hay viết cho thiếu nhi của nhà văn Đoàn Giỏi. Đọc đoạn trích Sông nước Cà Mau trích trong tác phẩm này ta bị hấp dẫn bởi vẻ đẹp, nét riêng đặc biệt của kênh rạch, sông ngòi “bủa giăng chi chit như mạng nhện”, của một điệu xanh như thế. Dưới ngòi bút tài tình của nhà văn Đoàn Giỏi, cả vùng Cà Mau hiện lên thật là sinh động, cảnh vật biến hoá, màu sắc biến hoá. Những dòng sông, kênh, rạch, rừng đước và cả khu chợ Năm Căn nữa hiện lên vừa hùng vĩ, hoang sơ, vừa dạt dào sức sống, cảnh xa lạ mà vẫn gợi bao yêu mến, làớ thương. Thiên nhiên Cà Mau bao la, hào phóng; con người Cà Mau mộc mạc, hiền hậu, dễ thương. Đọc những trang văn của Đoàn Giỏi, ta có cảm giác như đang giữa sông nước Cà Mau, tận hưởng hương rừng Cà Mau, đến chơi chợ Năm Căn, ngược lại, bước lên những ngôi nhà bè xem và mua một vài món quà lưu niệm. Đọc đoạn trích Sông nước Cà Mau hẳn trong mỗi chúng ta thêm hiểu, thêm yêu đất và người nơi đây. Và bạn, cũng như tôi ấp ủ một ước muốn: được đặt chân lên mảnh đất ấy, được theo thuyền xuôi dòng Năm Căn và chắc hẳn sẽ ghé chợ Năm Căn để tự mình cảm nhận một nét rất riêng trong sinh hoạt của vùng sòng nước
D. Hoạt động: Vận dụng (2phút)
a. Mục đích: HS vận dụng kiến thức đã học
b. Nội dung: HS khai thác văn bản để trả lời các vấn đề liên quan.
c. Sản phẩm học tập: 
- HS tóm tắt được văn bản.
d. Tổ chức thực hiện 
Bước 1: Giao nhiệm vụ
1.Kể tên một vài con sông ở quê hương em hoặc địa phương mà em đang ở, giới thiệu vắn tắt về một trong những con sông ấy.
2. Hoạt động nhóm: (về nhà)
-Tìm hiểu và giới thiệu về khu du lịch sinh thái của địa phương hoặc một cảnh đẹp của quê hương?
+ Quan sát trực tiếp hoặc tìm hiểu qua tư liệu mạng Internet...
+ Ghi chép những điều quan sát được.
Bước 2 : HS thực hiện nhiệm vụ
Bước 3 : HS trình bày trước lớp, HS khác nhận xét, bổ sung.
Bước 4 : GV nhận xét, chốt kiến thức.
Gv giao bài về nhà Hoạt động nhóm:
1.Kể tên một vài con sông ở quê hương em hoặc địa phương mà em đang ở, giới thiệu vắn tắt về một trong những con sông ấy.
Sông Hồng: Con sông Hồng chảy qua quê hương em, giữa các bãi mía, bờ dâu xanh ngắt. Mặt sông thường đỏ như màu gạch non nên mới mang tên là sông Hồng. Dòng sông đẹp như một dải lụa đào vắt ngang lên tấm áo màu xanh của đồng bằng Bắc Bộ. 
Hoạt động nhóm: (về nhà)
-Tìm hiểu và giới thiệu về khu du lịch sinh thái của địa phương hoặc một cảnh đẹp của quê hương?
+ Quan sát trực tiếp hoặc tìm hiểu qua tư liệu mạng Internet...
+ Ghi chép những điều quan sát được.
- Học bài, nắm được ý nghĩa của bài.
* Chuẩn bị bài mới: Soạn bài Vượt thác.
-----------------------------------------
Tuần 20 Ngày soạn:10/1/2021
Tiết 77 Ngày dạy: 18/1/2021
VƯỢT THÁC
Võ Quảng
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức
HS hiểu những nét chính về tác giả Võ quảng và văn bản “Vượt thác”. HS cảm nhận được vẻ đẹp phong phú, hùng vĩ của thiên nhiên trên sông Thu Bồn và vẻ đẹp của người lao động trên sông nước được miêu tả trong bài. HS nắm được nghệ thuật phối cảnh thiên nhiên với cảnh sinh hoạt
2. Năng lực
- Năng lực tự chủ và tự học: biết chủ động tích cực thực hiện nhiệm vụ học tập.
- Năng lực giao tiếp và hợp tác: biết chủ động đưa ra ý kiến giải pháp khi được giao nhiệm vụ để hoàn thành tốt khi làm việc nhóm.
- Năng lực giải quyết vấn đề, đọc – hiểu văn bản.
3. Phẩm chất
- HS yêu và tự hào về thiên nhiên, con người Việt Nam.Giáo dục ý thức trân trọng và bảo vệ môi trường thiên nhiên.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Chuẩn bị của giáo viên
- Kế hoạch bài dạy, chân dung tác giả
2. Chuẩn bị của học sinh
- SGK, vở ghi, dụng cụ học tập.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
*Tổ chức lớp: 
* Kiểm tra bài cũ: (4 phút)
	 Qua bài văn này, em cảm nhận được gì về vùng Cà Mau- cực Nam của Tổ quốc?
A. Hoạt động: Mở đầu (3 phút)
a) Mục đích:
- Tạo sự phấn khởi trước khi bước vào bài học mới.
b) Nội dung:
- Học sinh hát.
c) Sản phẩm:
Hát tập thể: Hạt gạo làng ta - Thơ Trần Đăng Khoa
d) Cách thực hiện:
- Lớp hát tập thể.
GV giới thiệu bài: Nhà thơ Hải Dương gắn bó với đất và người Hải Dương: Cánh đồng lúa trĩu bông - dòng sông Kinh Thầy, đầm sen ngọt ngào và người mẹ nông dân tảo tần mưa nắng. Nhà văn Võ Quảng cũng tha thiết với con sông Thu Bồn đẹp hùng vĩ và dịu dàng, thơ mộng. Con sông ấy đi vào những trang văn trong “ Quê nội” của tác giả.
B. Hoạt động : Hình thành kiến thức mới (35 phút)
Hoạt động của GV- HS
Nội dung
 Hoạt động: Tìm hiểu về tác giả, tác phẩm. 
a. Mục đích: Giúp HS nắm được những nét cơ bản về tác giả, tác phẩm.
b. Nội dung: HS khai thác trong chú thích để trả lời các câu hỏi, rút ra được các ý chính.
c. Sản phẩm học tập: HS trả lời các câu hỏi
d. Tổ chức thực hiện 
HS đọc chú thích trong SGK. GV trưng ảnh tác giả. - Đọc chú thích SGK
- Hãy nêu những nét lớn về tác giả, tác phẩm ?
- HS nhận xét.
- GV giới thiệu ảnh tác giả, bổ sung kiến thức.
- Em hãy nêu những hiểu biết của em về tác phẩm: Quê nội ?
 Quê nội là một tác phẩm mang đậm phong vị đất và người xứ Quảng. Đây là một trong số ít tác phẩm thành công về đề tàiCách mạng Tháng Tám. Quê nội nằm trong số ba tác phẩm của Võ Quảng giúp nhà văn nhận được Giải thưởng nhà nước năm 2007.
 Bài văn miêu tả dòng sông Thu Bồn và cảnh quan hai bên bờ sông theo hành trình của con thuyền qua những vùng địa hình khác nhau: đoạn sông phẳng lặng trước khi đến chân thác, đoạn sông có nhiều thác dữ và đoạn sông đã qua thác dữ. Bằng việc tập trung vào cảnh vượt thác, tác giả làm nổi bật vẻ hùng dũng và sức mạnh của nhân vật dượng Hương Thư trên nền cảnh thiên nhiên rộng lớn, hùng vĩ.
Hoạt động Đọc , chú thích, tóm tắt, bố cục
a. Mục đích: Giúp HS đọc , chú thích, tóm tát, bố cục 
b. Nội dung: HS khai thác văn bản để hoàn thành các nhiệm vụ
c. Sản phẩm học tập: 
- Đọc lưu loát, diễn cảm.
- Chia bố cục văn bản.
- Ngôi thứ nhất 
- Phương thức :Tự sự +miêu tả.
d. Tổ chức thực hiện 
GV hướng dẫn đọc.
 GV đọc mẫu, gọi HS đọc. GV nhận xét cách đọc.
 HS giải nghĩa một số từ khó trong SGK.
 GV hướng dẫn HS cách tóm tắt văn bản . 
 ? Theo em, văn bản có thể chia làm mấy đoạn 
 ? Ý chính của mỗi đoạn là gì 
 GVtóm tắt nhanh tác phẩm . 
 Đoạn trích Vượt thác đã đưa bạn đọc cùng với hành trình của con thuyền do dượng Hương Thư chỉ huy, từ vùrg đồng bằng trù phú, vượt qua những thác ghềnh ở vùng núi để tới thượng nguồn lấy gỗ về dựng trường học cho làng Hoà Phước sau Cách mạng 1945 thành công.
 Vượt thác là bức tranh thiên nhiên trên dòng sông Thu Bồn. Bức tranh đó được miêu tả có sự thay đổi theo từng chặng đường của con thuyền, theo điểm nhìn của tác giả. Nhà văn đã chọn vị trí quan sát là ở trên thuyền nên có thể nhìn thấy cảnh quan hai bên bờ cũng như dòng nước trên sông: con thuyền đi đến đâu thì cảnh hiện ra đến đấy. Có thể nói đó là một vị trí quan sát thích hợp nhất để tả cảnh. 
 HS xác định.
 ? Truyện được kể bằng lời của nhân vật nào 
 ? Xác định ngôi kể 
 ? VB được viết theo phương thức biểu đạt nào 
Hoạt động Phân tích trước khi vượ thác
a. Mục đích: Giúp HS nắm được kiến thức phần 1.
b. Nội dung: HS khai thác văn bản để trả lời các câu hỏi, rút ra được các ý chính.
c. Sản phẩm học tập: 
Chi tiết, hình ảnh hai bên bờ sông và dòng sông; rút ra được nghệ thuật miêu tả của tác giả.
d. Tổ chức thực hiện 
 HS đọc lại đoạn 1 .
? Bức tranh thiên nhiên được miêu tả ở những góc độ, khía cạnh nào
? Cảnh dòng sông được miêu tả bằng những chi tiết nổi bật nào
? Tại sao miêu tả dòng sông tác giả lại miêu tả bằng hoạt động của thuyền 
HS thảo luận nhóm -> trả lời.
GV: Thuyền là sự sống của dòng sông.
? Không chỉ miêu tả dòng sông tác giả còn quan sát thấy gì 
? Để miêu tả thành công tác giả có cách dùng từ và các biện pháp tu từ như thế nào
? Trong sự hình dung của em, thiên nhiên hiện lên như thế nào
? Nhờ đâu mà tác giả có cách miêu tả hay như vậy
- Khả năng quan sát tinh tế, am hiểu thiên nhiên và yêu mến quê hương.
Do địa lý ở miền Trung nước ta có dãy đồng bằng hẹp tiếp liền với núi, Trung và Nam Trung Bộ là vùng cao nguyên tương đối bằng phẳng. Vì vậy, dòng sông không dài lắm, độ dốc lớn, có nhiều thác. Dòng chảy thay đổi rõ rệt qua mỗi khúc sông: Từ êm ả, bạt ngàn, trù phú bỗng chốc hiện ra dãy núi chắn ngang trước mặt như dự báo khúc sông có nhiều hiểm trở.
?Qua ngòi bút miêu tả của tác giả cảnh thiên nhiên hiện lên như thế nào? 
I. Giới thiệu chung (7phút) 
1. Tác giả 
 - Võ Quảng (1920-2007), quê ở tỉnh Quảng Nam
- Ông là nhà văn chuyên viết cho thiếu nhi
2. Văn bản 
- Bài “Vượt thác” (tên do người biên soạn đặt), trích từ chương XI của truyện “Quê nội”
- “Quê nội” xuất bản năm 1974 là một trong số những tác phẩm thành công nhất của Võ Quảng
- Vị trí quan sát và trình tự miêu tả: trên con thuyền vượt thác và trình tự thời gian, không gian.
II. Đọc - Hiểu văn bản. 
 (30 phút) 1 . Đọc, chú thích, tóm tắt, bố cục (20phút) 
1. Đọc- chú thích.
2. Bố cục.
- Bố cục: 3 đoạn (theo trình tự kể)
+Từ đầu -> ... vượt nhiều thác nước": Cảnh dòng sông và 2 bên bờ trước khi vượt thác.
+ Tiếp -> ... thác Cổ Cò: Cuộc vượt thác của dượng Hương Thư.
+ Còn lại: Cảnh dòng sông và 2 bên bờ sông sau cuộc vượt thác.
2. Phân tích (10phút) 
a. Cảnh thiên nhiên
- Dòng sông :
+ Cánh buồm nhỏ căng phồng
+ Thuyền rẽ sang lướt bon bon. 
+ Chở đầy sản vật, xuôi chậm chậm.
- 2 bên ven sông :
+ Bãi dâu bạt ngàn 
+ Vườn tược um tùm 
+ Những chùm cổ thụ dáng mãnh liệt, đứng trầm ngâm.
+ Núi cao đột ngột hiện ra.
Nghệ thuật miêu tả:
-Dùng nhiều từ láy gợi hình ( trầm ngâm, sừng sững, lúp xúp)
-Phép nhân hóa ( những chòm cổ thụ dáng trầm ngâm ), phép so sánh ( những cây tonhư) cảnh rõ nét sinh động
=> Thiên nhiên phong phú, đa dạng, tươi đẹp, thơ mộng, hùng vĩ, nguyên sơ.
C. Hoạt động Luyện tập (3 phút)
a. Mục đích: HS vận dụng kiến thức vào thực hành.
b. Nội dung: HS khai thác văn bản để trả lời các câu hỏi, rút ra được các ý chính.
c. Sản phẩm học tập: 
- Cảm nhận được vẻ đẹp phong phú, hùng vĩ của thiên nhiên trên sông Thu Bồn 
d. Tổ chức thực hiện 
- HS trả lời. HS khác nhận xét.
- GV chốt kiến thức.
D. Hoạt động: Vận dụng (2phút)
a. Mục đích: HS vận dụng kiến thức đã học
b. Nội dung: HS khai thác văn bản để trả lời các vấn đề liên quan.
c. Sản phẩm học tập: 
- HS tóm tắt được văn bản.
d. Tổ chức thực hiện 
Chia sẻ ý tưởng trong nhóm:
 Quê hương là gì hả mẹ
 Mà cô giáo dạy hãy yêu?
Quê hương là gì hả mẹ
 Ai đi xa cũng nhớ nhiều?
(Đỗ Trung Quân)
 Những câu thơ và những hình ảnh trên đã làm xao xuyến trái tim mỗi người để môi thầm nhắc hai tiếng “ quê hương”! Hãy chuẩn bị bài giới thiệu về vẻ đẹp của quê hương mình để trình bày trước lớp vào tiết tổng kết? 
* Về nhà : Học bài, tiếp tục tìm hiểu các phần còn lại
Tuần 20 Ngày soạn:10/1/2021
Tiết 78 Ngày dạy: 20/1/2021
VƯỢT THÁC
Võ Quảng
I. MỤC TIÊU: Tiếp tục giúp HS
1. Kiến thức
HS hiểu những nét chính về tác giả Võ quảng và văn bản “Vượt thác”. HS cảm nhận được vẻ đẹp phong phú, hùng vĩ của thiên nhiên trên sông Thu Bồn và vẻ đẹp của người lao động trên sông nước được miêu tả trong bài. HS nắm được nghệ thuật phối cảnh thiên nhiên với cảnh sinh hoạt
2. Năng lực
- Năng lực tự chủ và tự học: biết chủ động tích cực thực hiện nhiệm vụ học tập.
- Năng lực giao tiếp và hợp tác: biết chủ động đưa ra ý kiến giải pháp khi được giao nhiệm vụ để hoàn thành tốt khi làm việc nhóm.
- Năng lực giải quyết vấn đề, đọc – hiểu văn bản.
3. Phẩm chất
- HS yêu và tự hào về thiên nhiên, con người Việt Nam.Giáo dục ý thức trân trọng và bảo vệ môi trường thiên nhiên.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Chuẩn bị của giáo viên
- Kế hoạch bài dạy.
2. Chuẩn bị của học sinh
- SGK, vở ghi, dụng cụ học tập.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
*Tổ chức lớp: 
* Kiểm tra bài cũ: Kết hợp trong khi học bài mới
A. Hoạt động: Mở đầu (3 phút)
a) Mục đích:
- Tạo sự phấn khởi trước khi bước vào bài học mới.
b) Nội dung:
- Hiểu biết về văn bản Vượt thác.
c) Sản phẩm:
HS trình bày cảm nhận của mình, phát hiện bức tranh.
d) Cách thực hiện:
Hoạt động chung cả lớp:
(1) Chia sẻ trước lớp cảm nhận của em về văn bản “ Vượt thác”?
(2) Quan sát bức vẽ bên và cho biết hình ảnh minh họa cho chi tiết nào trong tác phẩm?
-HS trình bày trước lớp
- Nhận xét, bổ sung ý kiến
-GV tổng hợp- giới thiệu bài: Vượt thác là bức tranh thiên nhiên trên dòng sông Thu Bồn. Bức tranh đó được miêu tả có sự thay đổi theo từng chặng đường của con thuyền, theo điểm nhìn của tác giả. Nhà văn đã chọn vị trí quan sát là ở trên thuyền nên có thể nhìn thấy cảnh quan hai bên bờ cũng như dòng nước trên sông: con thuyền đi đến đâu thì cảnh hiện ra đến đấy. Có thể nói đó là một vị trí quan sát thích hợp nhất để tả cảnh. Tác giả đã tìm ra được những nét tiêu biểu, đặc sắc của từng vùng con thuyền đã đi qua: vùng đồng bằng êm đềm thơ mộng, trù phú bao la với những bãi dâu trải ra bạt ngàn đến tận những làng xa tít; đoạn sông có nhiều thác dữ thì từ trên cao phóng giữa hai vách đá dựng đứng chảy đứt đuôi rắn. Khi con thuyền vượt qua thác dữ thì nhiều lớp núi, đồng ruộng lại mở ra.
 Ấn tượng nhất chính là hình ảnh con người lao động trên sông nước - nhân vật dượng Hương Thư.
B. Hoạt động : Hình thành kiến thức mới (35 phút)
Hoạt động của GV- HS
Nội dung
a. Mục đích: Giúp HS nắm được cuộc vượt thác
b. Nội dung: HS khai thác văn bản để trả lời các câu hỏi, rút ra được các ý chính.
c. Sản phẩm học tập: 
HìS trả lời dưới sự hướng dẫn của GV
d. Tổ chức thực hiện 
HS theo dõi đoạn 2.
? Công việc lao động của dượng Hương Thư diễn ra trong điều kiện nào ? Hãy tìm chi tiết
HS tìm chi tiết.
? Qua động từ phóng , vùng vằng người đọc có thể thấy dượng Hương Thư chèo thuyền trong hoàn cảnh như thế nào
? Trong hoàn cảnh khó khăn ấy, hình ảnh dượng Hương Thư được miêu tả qua chi tiết nào
- Ngoại hình, hành động.
? Cách miêu tả người của tác giả hay ở chỗ nào
? Cách so sánh của tác giả có tác dụng gì
GV: So sánh làm nổi bật tư thế anh hùng của người lao động trên thác nước hung hãn của trường sơn.
? Các động từ và biện pháp so sánh có sức gợi tả hình ảnh dượng Hương Thư như thế nào
HS đọc đoạn 3.
? Đoạn 3 xuất hiện hình ảnh của ai
? Tại sao tác giả không miêu tả dượng Hương Thư mà miêu tả chú Hai.
GV: Tác giả dùng nghệ thuật đòn bẩy, miêu tả nhân vật phụ -> làm nổi bật nhân vật chính.
? Việc miêu tả nhân vật như vậy có ý nghĩa gì
b. Cuộc vượt thác của dượng Hương Thư.
- Nước từ trên cao phóng giữa 2 vách đá dựng đứng.
- Thuyền vùng vằng cứ chực tụt xuống
=> Khó khăn, nguy hiểm.

File đính kèm:

  • docxgiao_an_ngu_van_lop_6_tuan_19_21_nam_hoc_2020_2021.docx