Giáo án Ngữ văn Lớp 6 Sách Kết nối tri thức - Tiết 28+29: Văn bản "Cô bé bán diêm"

 I. MỤC TIÊU

1. Về kiến thức:

- Những nét tiêu biểu về nhà văn An-đéc-xen.

- Người kể chuyện ở ngôi thứ ba.

- Hoàn cảnh nhân vật thể hiện qua hình dáng, hành động, ngôn ngữ, mộng ước

- Hình ảnh ở mỗi lần quẹt diêm và ý nghĩa của những hình ảnh ấy

- Giá trị tố cáo, giá trị nhân đạo của VB

2 Về năng lực:

 a. Năng lực chung

- Hướng học sinh trở thành người đọc độc lập với các năng lực giải quyết vấn đề, tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, trình bày, thuyết trình, tương tác, hợp tác, v.v

 b. Năng lực riêng biệt:

- Xác định được ngôi kể trong văn bản “Cô bé bán diêm”. Phân biệt được lời kể của người kể chuyện, lời kể của nhân vật.

- Nhận biết được các chi tiết miêu tả hình dáng, công việc, quang cảnh đêm giao thừa. Từ đó hình dung ra hoàn cảnh sống của nhân vật.

- Phân tích được giá trị của những hình ảnh cô bé nhìn thấy sau mỗi lần quẹt diêm.

- Đánh giá được sự vô cảm của XH đương thời, thấy được lòng nhân ái của tác giả.

- Rút ra bài học về cách ứng xử với những người có hoàn cảnh khó khăn, cách chia sẻ, đồng cảm với cs của họ.

3. Về phẩm chất: Nhân ái, yêu thương, đồng cảm, thấu hiểu, chia sẻ, giúp đỡ.

II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

- SGK, SGV.

- Máy chiếu, máy tính.

- Tranh ảnh về nhà văn An-đéc-xen và video câu chuyện “Cô bé bán diêm”

- Giấy A1 hoặc bảng phụ để HS làm việc nhóm.

- Phiếu học tập.

 

docx 31 trang linhnguyen 21/10/2022 120
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ văn Lớp 6 Sách Kết nối tri thức - Tiết 28+29: Văn bản "Cô bé bán diêm"", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Ngữ văn Lớp 6 Sách Kết nối tri thức - Tiết 28+29: Văn bản "Cô bé bán diêm"

Giáo án Ngữ văn Lớp 6 Sách Kết nối tri thức - Tiết 28+29: Văn bản "Cô bé bán diêm"
 những KT đã học tóm tắt lại VB?
B2: Thực hiện nhiệm vụ: HS suy nghĩ cá nhân, trả lời
B3: Báo cáo, thảo luận: HS khác nhận xét, bổ sung cho bạn (Nếu chưa ổn) 
B4: Kết luận, nhận định (GV): Chú ý giọng điệu, cách biểu cảm và trình tự VB
HĐ 4: Hoạt động Vận dụng: Viết kết nối với đọc
a) Mục tiêu: Giúp HS
- Hs viết được đoạn văn thể hiện cách nhìn nhận của bản thân.
- Biết sử dụng ngôi kể phù hợp đề tài.
b) Nội dung: Hs viết đoạn văn
c) Sản phẩm: Đoạn văn của HS sau khi đã được GV góp ý sửa.
d) Tổ chức thực hiện
B1: Chuyển giao nhiệm vụ (GV): 
Viết đoạn văn (từ 5 – 7 câu) với nhan đề: Gửi tác giả truyện “Cô bé bán diêm”
- Viết lại kết thúc cho truyện
- Kể cho nhà văn cảm xúc tốt đẹp do câu chuyện mang lại cho bản thân
- Chia sẻ với nhà văn về nỗi buồn, sự thờ ơ của con người trong XH hiện nay
B2: Thực hiện nhiệm vụ: HS viết đoạn văn
B3: Báo cáo, thảo luận: HS đọc đoạn văn
B4: Kết luận, nhận định: GV nhận xét và chỉnh sửa đoạn văn (nếu cần).
CÁC PHIẾU HỌC TẬP CỦA VB CÔ BÉ BÁN DIÊM
+ Phiếu số 1:
Cô bé ở ngoài phố trong một đêm ntn? Vì sao em không dám về nhà
Tìm Chi tiết miêu tả ngoại hình, hoàn cảnh của cô bé bán diêm
.
.
.....
.
.....
..
..
.
.
.....
.
.....
.
.
Thời gian, không gian này có tác dụng gì trong việc khắc họa hoàn cảnh của cô bé?
Hãy nhận xét về hoàn cảnh của cô bé bán diêm
.
+ Phiếu học tập số 2:
Lần quẹt diêm thứ 3
- Hình ảnh: 
- Mong ước: ..
...
Lần quẹt diêm thứ 1
- Hình ảnh: 
- Mong ước: ..
...
Lần quẹt diêm thứ 4
- Hình ảnh: 
- Mong ước: ..
...
b) Lần quẹt diêm thứ 2
- Hình ảnh: 
- Mong ước: ..
...
Có thể thay đổi trình tự xuất hiện của các hình ảnh trong 4 lần quẹt diêm được không? Vì sao?
......
Nếu rơi vào tình cảnh giống cô bé bán diêm, em sẽ làm gì?
..
Em có nhận xét gì về các mong ước của em bé?
..
+ Phiếu số 3: Tìm các chi tiết thể hiện nghệ thuật tương phản trong truyện
Tình cảnh em bé bán diêm ngoài đường phố đêm giao thừa
Cảnh bên trong các ngôi nhà trên phố
Không khí ngày đầu năm
Cảnh em bé chết rét nơi xó tường
.
.
.
Tác dụng: 
..
Tác dụng: 
..
Ký duyệt từ tiết 27 đến tiết 29
Ngày 16.10.2021
TT Nguyễn Thị Mai
**************************************************
Ngày soạn: .10.2021
Ngày giảng:
Lớp
Ngày
Sĩ số
Vắng
6B
 .10.2021
35
6D
 .10.2021
35
TIẾT 30: THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT
I. MỤC TIÊU
1. Mức độ/ yêu cầu cần đạt
- Hiểu được tác dụng của việc mở rộng thành phần chính của câu bằng cụm từ;
- Nhận biết được cụm danh từ;
- Biết cách mở rộng thành phần chính của câu bằng cụm danh từ.
2. Năng lực
	a. Năng lực chung
- Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác...
	b. Năng lực riêng biệt
- Năng lực nhật biết và phân tích tác dụng của việc mở rộng thành phần chính của câu bằng cụm từ; nhận biết và phân tích được cụm danh từ;
- Năng lực mở rộng thành phần chính của câu bằng cụm danh từ.
3. Phẩm chất
	- Có ý thức vận dụng kiến thức vào giao tiếp và tạo lập văn bản.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Chuẩn bị của GV
- Giáo án;
- Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi;
- Các phương tiện kỹ thuật, những đoạn phim ngắn (ngâm thơ, đọc thơ), tranh ảnh liên quan đến chủ đề bài học;
- Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp;
- Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà.
2. Chuẩn bị của HS: SGK, SBT Ngữ văn 6 tập một, soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi, v.v
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
HOẠT ĐỘNG 1. KHỞI ĐỘNG
a. Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập của mình. HS khắc sâu kiến thức nội dung bài học.
b. Nội dung: GV trình bày vấn đề.
c. Sản phẩm: Câu trả lời của HS.
d. Tổ chức thực hiện:
- GV yêu cầu HS thảo luận theo cặp và hoàn thành bài tập: So sánh hai câu sau để nhận biết tác dụng của việc mở rộng thành phần chính của câu bằng cụm từ:
(1) Tuyết/ rơi.
(2) Tuyết trắng/ rơi đầy trên đường.
- HS tiếp nhận nhiệm vụ, trình bày sản phẩm thảo luận.
- Dự kiến sản phẩm:
+ Câu (1), mỗi thành phần chính của câu chỉ là một từ;
+ Câu (2), mỗi thành phần chính của câu là một cụm từ;
+ Chủ ngữ tuyết trắng cụ thể hơn tuyết vì có thông tin về đặc điểm màu sắc của tuyết;
+ Vị ngữ rơi đầy trên đường cụ thể hơn rơi vì có thông tin về mức độ và địa điểm rơi của tuyết.
- GV dẫn dắt vào bài học mới: Thành phần chính của câu có thể là từ và có thể là một cụm từ. Trong buổi Thực hành tiếng Việt hôm nay, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu.
HOẠT ĐỘNG 2. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
1. MỞ RỘNG THÀNH PHẦN CHÍNH CỦA CÂU BẰNG CỤM TỪ
Mục tiêu: Giúp HS
- Hiểu được tác dụng của việc mở rộng thành phần chính của câu bằng cụm từ;
- Biết cách mở rộng thành phần chính của câu bằng cụm danh từ.
b) Nội dung: GV hỏi, HS trả lời
c) Sản phẩm: Câu trả lời của HS
d) Tổ chức thực hiện
HĐ của thầy và trò
Nội Dung
B1: Chuyển giao nhiệm vụ (GV)
- Giao nhiệm vụ: HS làm vào phiếu học tập.
? Từ hoạt động khởi động, em có nhận xét gì về cấu tạo của hai thành phần chính của câu?
B2: Thực hiện nhiệm vụ
HS:
- Đọc phần nhận biết tác dụng của việc mở rộng thành phần chính của câu bằng cụm từ Tr 66.
GV hướng dẫn HS hoàn thành nhiệm vụ.
B3: Báo cáo, thảo luận
GV:
- Yêu cầu HS lên trình bày.
- Hướng dẫn HS cách trình bày (nếu cần).
HS:
- Trình bày kết quả làm việc cặp đôi
- Nhận xét và bổ sung cho cặp đôi bạn.
B4: Kết luận, nhận định (GV)
- Nhận xét thái độ học tập và kết quả làm việc cặp đôi của HS.
- Chốt kiến thức lên màn hình.
- Chuyển dẫn sang phần mới.
1. Vd: SGK/66
1) Tuyết/ rơi.
(2) Tuyết trắng/ rơi đầy trên đường.
+ Câu (1), mỗi thành phần chính của câu chỉ là một từ;
+ Câu (2), mỗi thành phần chính của câu là một cụm từ;
2. Ghi nhớ: Thành phần chính của câu có thể là một từ hoặc cụm từ.
Cụm từ làm thành phần câu cụ thể hơn, rõ ràng hơn về đặc điểm, vị trícủa câu.
II. CỤM DANH TỪ
Mục tiêu: Giúp HS:
- Nhận biết được cụm danh từ và phân tích được tác dụng của nó trong việc mở rộng thành phần chính của câu.
- Đặt câu với cụm danh từ cho sẵn.
b) Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi.
c) Sản phẩm: Câu trả lời và bài tập mà học sinh hoàn thành. 
d) Tổ chức thực hiện:
- GV chia nhóm.
- HS làm việc cá nhân 3’, thảo luận 5’ và hoàn thiện nhiệm vụ nhóm.
HĐ của thầy và trò
Nội dung
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
- GV yêu cầu HS thảo luận theo cặp:
? Em hãy đọc phần thông tin trong SGK trang 66 và nêu hiểu biết về cụm danh từ:
? Nhắc lại thế nào là cụm danh từ?
? Cụm danh từ có cấu tạo như thế nào? Lấy ví dụ cụm danh từ và phân tích cấu tạo.
? Lấy ví dụ một danh từ và phát triển nó thành cụm danh từ.
Tóc à Mái tóc/ màu đen;
Cô gái à Những /cô gái/ xinh đẹp
Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ
- HS thực hiện nhiệm vụ;
- Dự kiến sản phẩm:
+ Hiểu biết về cụm danh từ
+ Ví dụ một danh từ và phát triển thành cụm danh từ:
Tóc à Mái tóc/ màu đen;
Cô gái à Những /cô gái/ xinh đẹp
Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận
- HS báo cáo kết quả hoạt động;
- GV gọi HS khác nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
- GV nhận xét, đánh giá, bổ sung, chốt lại kiến thức è Ghi lên bảng.
1. Khái niệm:
- Cụm danh từ là tổ hợp từ gồm danh từ và các từ ngữ đi kèm tạo thành.
2. Cấu tạo:
 Cụm danh từ gồm ba phần:
+ Phần trung tâm ở giữa: là danh từ
+ Phần phụ trước: thường thể hiện số lượng của sự vật mà danh từ trung tâm biểu hiện (số lượng)
+ Phần phụ sau: thường nêu đặc điểm của sự vật, xác định vị trí của sự vật trong không gian, thời gian (đặc điểm, vị trí)
PT
TT
PS
Số lượng
DT
Đặc điểm, vị trí
HOẠT ĐỘNG 3. LUYỆN TẬP
a. Mục tiêu: Củng cố lại kiến thức đã học về cụm danh từ
b. Nội dung: Sử dụng SGK, kiến thức đã học để hoàn thành bài tập.
c. Sản phẩm: Kết quả của HS.
d. Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS
NỘI DUNG
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
- GV yêu cầu HS đọc bài tập 1 SGK trang 66;
- GV yêu cầu HS thảo luận nhóm và hoàn thành bài tập;
- GV bổ sung thêm yêu cầu: sau khi tìm được các cụm danh từ, em hãy chỉ ra các thành phần trong cụm danh từ đó và phân tích tác dụng của chúng.
- HS tiếp nhận nhiệm vụ.
Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ
- HS thực hiện nhiệm vụ;
Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận
- HS trình bày sản phẩm thảo luận;
- GV gọi HS khác nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
- GV nhận xét, đánh giá, bổ sung, chốt lại kiến thức è Ghi lên bảng.
NV2:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
- GV yêu cầu HS:
+ Đọc bài tập 2 trong SGK trang 66;
+ Đọc lại VB Cô bé bán diêm và hoàn thành bài tập.
- HS tiếp nhận nhiệm vụ.
Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ
- HS đọc và hoàn thành bài tập;
Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận
- HS trả lời câu hỏi;
- GV gọi HS khác nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
- GV nhận xét, đánh giá, bổ sung, chốt lại kiến thức è Ghi lên bảng
NV3:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
- GV yêu cầu HS: Đọc và hoàn thành bài tập 3 SGK trang 66;
- HS tiếp nhận nhiệm vụ.
Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ
- HS thực hiện nhiệm vụ;
- Dự kiến sản phẩm:
Tác dụng của việc dùng cụm danh từ làm thành phần chính của câu giúp câu văn có thêm nhiều thông tin và thể hiện được nhiều ý tưởng của người viết/nói.
Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận
- HS báo cáo kết quả thảo luận;
- GV gọi HS khác nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
- GV nhận xét, đánh giá, bổ sung, chốt kiến thức è Ghi lên bảng.
NV4:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
- GV yêu cầu HS đọc và tự hoàn thành bài tập 4 SGK trang 67;
- HS tiếp nhận nhiệm vụ.
Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ
- HS thực hiện nhiệm vụ
Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận
- HS báo cáo kết quả thực hiện;
- GV gọi HS khác nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
- GV nhận xét, đánh giá, bổ sung, chốt lại kiến thức è Ghi lên bảng.
Cụm danh từ thường giữ chức vụ gì trong câu?
II. Bài tập
Bài tập 1 SGK trang 66
Cụm danh từ trong các câu là:
a. – khách qua đường (khách: danh từ trung tâm; qua đường: phần phụ sau, bổ sung ý nghĩa về đặc điểm cho danh từ trung tâm);
- lời chào hàng của em (lời: danh từ trung tâm; chào hàng, của em: phần phụ sau, miêu tả, hạn định danh từ trung tâm);
b. – tất cả các ngọn nến (ngọn nến: danh từ trung tâm; tất cả các: phần phụ trước, bổ sung ý nghĩa chỉ tổng thể sự vật (tất cả) và chỉ số lượng (các));
- những ngôi sao trên trời (ngôi sao: danh từ trung tâm; những: phần phụ trước, chỉ số lượng; trên trời: phần phụ sau, miêu tả, hạn định danh từ trung tâm).
Bài tập 2 SGK trang 66
- Chỉ ra cụm danh từ đó nằm trong câu nào, đoạn nào của VB: đoạn cuối của VB;
- Cụm danh từ: Tất cả những que diêm còn lại trong bao
à Danh từ trung tâm: que diêm
à Tạo ra ba cụm danh từ khác:
+ Những que diêm cháy sáng lấp lánh;
+ Một que diêm bị ngấm nước;
+ Rất nhiều que diêm trong hộp diêm ấy.
- Cụm danh từ: buổi sáng lạnh lẽo ấy
à Danh từ trung tâm: buổi sáng
à Tạo ra ba cụm danh từ khác:
+ Buổi sáng hôm nay;
+ Những buổi sáng nắng đẹp;
+ Một buổi sáng ấm áp.
- Cụm danh từ: một em gái có đôi má hồng và đôi môi đang mỉm cười
à Danh từ trung tâm: em gái
à Tạo ra ba cụm danh từ khác:
+ Em gái tôi;
+ Em gái có mái tóc dài đen óng;
+ Hai em gái có cặp sách màu hồng.
Bài tập 3 SGK trang 66
a. – Em bé/ vẫn lang thang trên đường. (Chủ ngữ là danh từ em bé).
- Em bé đáng thương, bụng đói rét/ vẫn lang thang trên đường. (Chủ ngữ là cụm danh từ em bé đáng thương, bụng đói rét).
b. – Em gái/đang dò dẫm trong đêm tối. (Chủ ngữ là danh từ em gái).
- Một em gái nhỏ đầu trần, chân đi đất/, đang dò dẫm trong đêm tối. (Chủ ngữ là cụm danh từ một em gái nhỏ đầu trần, chân đi đất).
- Chủ ngữ là cụm danh từ giúp câu cung cấp nhiều thông tin hơn chủ ngữ là danh từ.
- Hai câu có chủ ngữ là cụm danh từ :
+ Cung cấp thông tin về chủ thể của hành động (em bé)
+ Cho thấy ý nghĩa về số lượng (một) và đặc điểm rất tội nghiệp, nhỏ bé, đáng thương của em (đáng thương, bụng đói rét; nhỏ, đầu trần, chân đi đất).
à Những câu văn có chủ ngữ là cụm danh từ còn cho thấy thái độ thương cảm, xót xa của người kể chuyện với cảnh ngộ đáng thương, khốn khổ của cô bé bán diêm.
Bài tập 4 SGK trang 67
a. Gió/ vẫn thổi rít vào trong nhà
- Chủ ngữ: Gió;
- Mở rộng chủ ngữ thành cụm danh từ: những cơn gió lạnh.
b. Lửa/ tỏa ra hơi nóng dịu dàng
- Chủ ngữ: Lửa ;
- Mở rộng chủ ngữ thành cụm danh từ: Ngọn lửa hồng.
HOẠT ĐỘNG 4. VẬN DỤNG
a. Mục tiêu: Vận dụng kiến thức đã học để giải bài tập, củng cố kiến thức.
b. Nội dung: Sử dụng kiến thức đã học để hỏi và trả lời, trao đổi
c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS
d. Tổ chức thực hiện:
B1: Chuyển giao nhiệm vụ: Giáo viên giao bài tập cho HS
Bài tập: Hãy tưởng tượng và viết đoạn văn khoảng 5-7 câu về cảnh cô bé bán diêm gặp lại người bà trên thiên đường, trong đó có ít nhất một cụm danh từ làm thành phần chủ ngữ của câu.
- GV có thể gợi ý: Khi gặp lại người bà của mình, khung cảnh lúc đó như thế nào? Trông bà của cô bé bán diêm như thế nào? Có ai khác ngoài hai bà cháu không? Bà đã hỏi cô bé bán diêm những gì và cô bé bán diêm đã kể với bà điều gì?, v.v...
B2: Thực hiện nhiệm vụ
GV hướng dẫn HS làm việc cá nhân hoàn thành nhiệm vụ.
HS đưa ra một số chi tiết tưởng tượng hợp lý, hấp dẫn.
B3: Báo cáo, thảo luận: 
- GV yêu cầu HS trình bày sản phẩm của mình.
- HS trình bày, theo dõi, nhận xét, đánh giá và bổ sung cho bài của bạn (nếu cần).
 B4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá bài làm của HS bằng điểm số.
***************************************************
Ngày soạn: .10.2021
Ngày giảng:
Lớp
Ngày
Sĩ số
Vắng
6B
 .10.2021
35
6D
 .10.2021
35
TIẾT 31,32. Văn bản. GIÓ LẠNH ĐẦU MÙA
(Thạch Lam)
I. Mục tiêu
1. Kiến thức:
- Xác định được người kể chuyện ngôi thứ ba; nắm được cốt truyện; nhận biết và phân tích được một số chi tiết miêu tả cử chỉ, hành động, suy nghĩ,... của nhân vật Sơn. Từ đó hiểu đặc điểm nhân vật và nội dung của truyện;
- Nêu được một số điểm giống nhau và khác nhau của hai nhân vật: cô bé bán diêm và bé Hiên;
- Nhận xét, đánh giá hành động của hai chị em Sơn và cách ứng xử của mẹ Hiên, mẹ Sơn.
2. Năng lực:
a. Năng lực chung
- Hướng học sinh trở thành người đọc độc lập với các năng lực giải quyết vấn đề, tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, trình bày, thuyết trình, tương tác, hợp tác, v.v
b. Năng lực đặc thù
- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản Gió lạnh đầu mùa;
- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về nhân vật Sơn, hai người mẹ trong văn bản Gió lạnh đầu mùa;
- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về thành tựu nội dung, nghệ thuật, ý nghĩa của văn bản;
- Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm nghệ thuật của truyện với các truyện có cùng chủ đề: so sánh nhân vật Hiên với nhân vật cô bé bán diêm
3. Phẩm chất:
- Giúp học sinh rèn luyện bản thân phát triển các phẩm chất tốt đẹp: 
+ Nhân ái: biết quan tâm, chia sẻ với mọi người.
+ Yêu thương: Nhận thức được ý nghĩa của tình yêu thương;
II. Thiết bị dạy học và học liệu
1. Thiết bị
- Giáo án;
- Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi;
- Các phương tiện kỹ thuật, những hình ảnh liên quan đến chủ đề bài học Gió lạnh đầu mùa;
- Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp;
- Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà.
2. Học liệu: SGK, SBT Ngữ văn 6 tập một, soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi, v.v
III. Tiến trình dạy học
Hoạt động 1: Khởi động
a, Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập của mình. HS khắc sâu kiến thức nội dung bài học.
b, Nội dung: Hs sử dụng sgk, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi.
c, Sản phẩm: Nhận thức và thái độ học tập của HS.
d, Tổ chức thực hiện:
B1: Chuyển giao nhiêm vụ
- GV đặt câu hỏi gợi dẫn, yêu cầu HS trả lời:
+ Đọc nhan đề Gió lạnh đầu mùa, em dự đoán nhà văn sẽ kể câu chuyện gì?
+ Em đã từng trải qua mùa đông chưa? Khi nhắc đến mùa đông, em nghĩ ngay tới điều gì? Mùa đông có gì khác so với các mùa còn lại? Vào mùa đông, em thường làm gì để giữ cho cơ thể ấm và khỏe mạnh?
B2. Học sinh thực hiện nhiệm vụ: HS tiếp nhận nhiệm vụ, suy nghĩ cá nhân.
B3. Báo cáo, thảo luận: HS chia sẻ những suy nghĩ, cảm xúc của bản thân.
B4. Kết luận, nhận định: Từ chia sẻ của HS, GV dẫn dắt vào bài học mới:
 Mỗi khi mùa đông đến, chúng ta cảm nhận được cái lạnh trong từng thớ thịt. Vào những ngày mùa đông, để giữ ấm cơ thể, chúng ta phải mặc rất nhiều quần áo ấm và đôi khi cần đến lò sưởi. Trong truyện ngắn Gió lạnh đầu mùa của Thạch Lam cũng thế, cũng có một mùa đông lạnh. Nhưng cô bé Hiên trong truyện lại không có quần áo ấm để mặc, thậm chí chiếc áo em mặc mỏng manh và đã rách tả tơi. Liệu bé Hiên có vượt qua được mùa đông lạnh lẽo này? Chúng ta cùng tìm hiểu VB Gió lạnh đầu mùa trong tiết học hôm nay.
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới
I. Tìm hiểu chung
1. Đọc
a) Mục tiêu: HS đọc, nắm nội dung của VB.
b) Nội dung: GV HD đọc, HS đọc VB.
c) Sản phẩm: Bài đọc của HS.
d) Tổ chức thực hiện:
B1: Chuyển giao nhiệm vụ (GV)
GV yêu cầu: đọc diễn cảm, chý ý giọng của các nhân vật; sử dụng chiến lược đọc như theo dõi, dự đoán, đối chiếu theo các thẻ màu vàng trong văn bản.
B2: Thực hiện nhiệm vụ: Hs đọc theo yêu cầu
B3: Báo cáo, thảo luận: HS khác nhận xét, bổ sung cho bạn (Nếu chưa ổn) 
B4: Kết luận, nhận định (GV): Chú ý các thẻ hướng dẫn trong sách, thực hiện theo gợi ý của các thẻ, GV đọc mẫu, chuyển ý
? Tóm tắt câu chuyện?
 Buổi sáng hôm nay, khi thức dậy, Sơn cảm nhận rõ cái rét của mùa đông đã đến. Chị và mẹ của Sơn đều đã dậy, ngồi quạt hỏa lò để pha nước chè uống. Mọi người đều đã mặc áo ấm cả. Sơn được mẹ cho mặc một cái áo vệ sinh màu nâu sẫm với một cái áo dạ khâu chỉ đỏ. Sau đó, hai chị em chạy ra chợ chơi cùng với lũ trẻ con trong làng. Chúng đều là những đứa trẻ nhà nghèo không có áo ấm để mặc. Khi nhìn thấy chị em Sơn với những chiếc áo ấm thì liền đến gần xuýt xoa khen ngợi. Hiên là một cô bé nhà nghèo, không có áo ấm để mặc. Sơn nhìn thấy động lòng thương, bàn với chị về nhà lấy chiếc áo bông cũ đem cho Hiên. Nghe người vú già nói, hai chị em lo sợ mẹ biết được, định sang nhà Hiên đòi áo nhưng không thấy đâu. Khi về nhà thì liền thấy mẹ Hiên đang ngồi nói chuyện với mẹ mình. Mẹ Sơn thấy nhà Hiên nghèo khổ bèn cho mẹ Hiên mượn năm hào may áo ấm cho con.
2. Tác giả, tác phẩm
a, Mục tiêu: Nắm được các thông tin về tác giả, tác phẩm.
b, Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi.
c, Sản phẩm: HS tiếp thu kiến thức và câu trả lời của HS.
d, Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS
NỘI DUNG
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
- GV yêu cầu HS: Đọc và giới thiệu về tác giả và các tác phẩm nổi tiếng của ông?
- HS tiếp nhận nhiệm vụ.
Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ
- HS thực hiện nhiệm vụ.
Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận
- HS trả lời câu hỏi
- GV gọi HS khác nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
- GV nhận xét, đánh giá, bổ sung, chốt lại kiến thức Ghi lên bảng.
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
- GV yêu cầu HS:
? Nêu hiểu biết của em về văn bản?
 Truyện ngắn là một thể loại văn học. Nó thường là các câu chuyện kể bằng văn xuôi và có xu hướng ngắn gọn, súc tích và hàm nghĩa hơn các câu truyện dài như tiểu thuyết. Thông thường truyện ngắn có độ dài chỉ từ vài dòng đến vài chục trang, trong khi đó tiểu thuyết rất khó dừng lại ở con số đó. Vì thế, tình huống truyện luôn là vấn đề quan trọng bậc nhất của nghệ thuật truyện ngắn.
? Câu hỏi 1: Câu chuyện được kể ngôi thứ mấy?Tác dụng?
- Giống vb cô bé bán diêm
-> Linh hoạt, tự do, dễ quan sát các sự việc diễn ra trong khoảng không gian và thời gian.
? Phương thức biểu đạt?
- TS, MT, BC
? Bố cục VB gồm mấy phần? Nội dung của các phần là gì?
- HS tiếp nhận nhiệm vụ.
Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ
- GV hướng dẫn cách đọc: to, rõ ràng thể hiện rõ lời của từng nhân vật.
- HS: Đọc văn bản ( 3 HS đọc từng đoạn; 

File đính kèm:

  • docxgiao_an_ngu_van_lop_6_sach_ket_noi_tri_thuc_tiet_2829_van_ba.docx