Giáo án Ngữ văn Khối 9 theo CV5512 - Chương trình học kì 2 (Bản hay)
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
1. Kiến thức:
- Ý nghĩa tầm quan trọng của việc đọc sách và phương pháp đọc sách.
- Phương pháp đọc sách có hiệu quả.
2.Năng lực:
-Năng lực chung: năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực tự quản bản thân.
- Năng lực chuyên biệt:
+ Đọc hiểu một văn bản nghị luận: bố cục, vấn đề NL, luận điểm, PPLL
+ Đọc mở rộng văn bản NLXH, xác định vấn đề NL, luận điểm, bố cục
+ Viết: rèn luyện thêm cách viết một văn bản nghị luận. Viết đoạn văn thể hiện những quan điểm suy nghĩ về tầm quan trọng của việc đọc sách.
3. Phẩm chất:
-Yêu sách và tích cực đọc sách.
II. CHUẨN BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU:
1. Chuẩn bị của giáo viên:
- Kế hoạch bài học
- Học liệu: Đồ dùng dạy học, phiếu học tập, bảng phụ, tranh minh họa.
2. Chuẩn bị của học sinh:
- Soạn bài.
- Tìm đọc những thông tin về tác giả, văn bản.
- Sưu tầm thông tin về văn bản liên quan đến nội dung bài.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Ngữ văn Khối 9 theo CV5512 - Chương trình học kì 2 (Bản hay)
hỏi: Viết đoạn văn 3 đến 5 câu cảm nhận của em sau khi học xong bài thơ này? - Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: - Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung. - Bước 4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá kết quả của HS, - GV khái quát về tình cảm gia đình – nhắc nhở HS về đạo làm con Bếp lửa, Chiếc lược ngà, Khúc hát ru...., Con cò.... I. Giới thiệu chung 1. Tác giả: + Nhà thơ hiện đại lớn nhất của Ấn Độ. + Làm thơ từ sớm và cũng tham gia các hoạt động chính trị và xã hội. + Nhà văn đầu tiên của Châu Á được nhận giải thưởng Nô-ben. + Thơ thể hiện tinh thần dân tộc và dân chủ sâu sắc 2. Văn bản a. Xuất xứ, thể thơ - Bài thơ là lời của em bé nói với mẹ như một lời thủ thỉ tâm tình. b. Đọc, chú thích, bố cục * Bố cục: 2 phần - Đ1: đến “bầu trời xang thẳm” – Cuộc trò chuyện của em bé với mẹ về lời rủ rê của mây và trò chơi do em bé sáng tạo ra . - Đ2 (còn lại): Cuộc trò chuyện của em bé với mẹ về lưòi rủ rê của sóng và trò chơi do em bé sáng tạo ra. II. Đọc- Hiểu văn bản 1. Lời mời gọi của những người sống trên mây, trong sóng. -Mây: bình minh vàng, vầng trăng bạc -Sóng: tiếng ca du dương , được đi khắp nơi -Thế giới kỳ diệu lung linh huyền ảo ,thú vị hấp dẫn -> tuổi thơ thật khó từ chối - Em bé tỏ ra rất muốn đi chơi cùng mây.(Điều này phù hợp với tâm lí của tuổi thơ) - Nhân hóa. - Lời mời gọi: hàm ý -> Đó lời mời gọi hấp dẫn, thú vị. 2. Lời từ chối của em bé Vì không muốn phải xa mẹ, để mẹ ở một mình. -> Tình yêu thương mẹ thật thắm thiết, sâu nặng đã thắng những lời mời gọi -> Giá trị nhân văn của tác phẩm. - Em bé nghĩ ra: Con là mây.....kì lạ - Trò chơi tuyệt diệu để hòa hợp thiên nhiên với tình mẫu tử. Hai mẹ con không thẻ tách rời. Tình cảm mẹ con thật thiêng liêng bất tử, vĩnh hằng như thiên nhiên và vũ trụ - do chính con người( em bé) tạo ra. - Hình ảnh tượng trưng mang màu sắc triết sâu sắc. Tình mẹ con nâng lên kích cỡ vũ trụ. Hình ảnh cuối khẳng định: Mẹ con ta ở khắp mọi nơi, thiêng liêng, không ai có thể tách rời chia cắt được Cũng có nghĩa là tình mẫu tử ở khắp nơi, thiêng liêng bất diệt. - Hồn nhiên, ngây thơ,trong sáng có trí tưởng tượng phong phú bay bổng. - Tình mẫu tử là một trong những điểm tựa vững chắc để ta có thể khước từ những cám dỗ và quyến rũ của cuộc sống. - Nhắc nhở mọi người: hạnh phúc không phải là điều xa xôi bí ẩn do ai ban cho mà có ở ngay trong cuộc đời do chính con người tạo lên. 3. Trò chơi của em bé ->Trong cuộc sống con vẫn thường gặp những cám dỗ. Muốn khước từ chúng ta phải có một điểm tựa vững chắc đó là tình mẫu tử ->Bài thơ chắp cánh cho trí tưởng tuợng của tuổi thơ .hạnh phúc không phải là điều gì xa xôi bí ẩn mà ở ngay chúng ta -> Quan hệ tình yêu và sự sáng tạo III. Tổng kết: 1.Nghệ thuật: ........ 2. Nội dung:......... HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ - Học bài cũ, trả lời câu hỏi SGK. - Hoàn thành câu hỏi phần vận dụng. - Chuẩn bị bài mới Tuần 26: Bài 26:Tiết: ÔN TẬP VỀ THƠ I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT 1/Kiến thức : -Hệ thống những kiến thức về tác phẩm thơ đã học. 2 Phẩm chất: -Yêu văn chương, đặc biệt là những tác phẩm thơ hiện đại. - Chăm học, có ý thức trách nhiệm trong việc ôn tập, thống kê các văn bản thơ một cách nghiêm túc, đúng yêu cầu. 3/ Năng lực - Năng lực chung: năng lực làm việc nhóm, năng lực tự quản bản thân, năng lực tổng hợp - Năng lực chuyên biệt: + Năng lực đọc hiểu phát hiện và so sánh đối chiếu. + Năng lực cảm thụ văn học về giá trị ngôn từ và thẩm mĩ. + Đọc hiểu liên hệ để tổng hợp, hệ thống hóa kiến thức về các tác phẩm thơ đã học. + Viết: đoạn văn cảm nhận giá trị nội dung nghệ thuật. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Chuẩn bị của giáo viên: - Kế hoạch dạy học - Học liệu: Hệ thống hoá kiến thức, tài liệu tham khảo, phiếu học tập. 2. Chuẩn bị của học sinh: Đọc sgk & trả lời các câu hỏi . III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC HĐ CỦA THẦY VÀ TRÒ SẢN PHẨM DỰ KIẾN A. HOẠT ĐỘNG KHÁI QUÁT a. Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS trong học tập, tạo sự tò mò cần thiết của tiết học. b. Nội dung: HS quan sát SGK để tìm hiểu nội dung kiến thức theo yêu cầu của GV c. Sản phẩm: Câu trả lời của học sinh. d) Tổ chức thực hiện: - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: GV giới thiệu, yêu cầu HS trả lời câu hỏi: ? Kể tên những tác phẩm thơ hiện đại mà em đã học trong chương trình NV9? - Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS thực hiện nhiệm vụ trong thời gian 2 phút. - Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung. - Bước 4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá kết quả của HS, trên cơ sở đó dẫn dắt HS vào bài học mới. GV đi vào bài thơ ........ Hôm nay chúng ta cùng đi ôn lại những tác phẩm thơ hiện đại học trong chương trình NV9. HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI * HĐ1: Bảng hệ thống các tác phẩm thơ.( 10 phút) a. Mục tiêu: HS hệ thống kiến thức đã học theo giai đoạn sáng tác. b. Nội dung: HS quan sát SGK để tìm hiểu nội dung kiến thức theo yêu cầu của GV. c. Sản phẩm: Phiếu học tập của nhóm d) Tổ chức thực hiện: NV1: - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: GV giới thiệu, yêu cầu HS trả lời câu hỏi: - GV yêu cầu 1 - 2 HS nhắc lại tên các bài thơ đã học theo trình tự các bài học của SGK. Nêu yêu cầu các kiến thức tối thiểu cần nhớ được về mỗi tác phẩm (theo các mục ở bảng thống kê). - Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS thực hiện nhiệm vụ - Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung. - Bước 4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá kết quả của HS - Với những nội dung chưa được thống nhất cao, GV tổ chức cho HS thảo luận rồi định hướng, chốt ý. I. Thống kê các tác phẩm thơ hiện đại Việt Nam TT BÀI THƠ TÁC GIẢ NĂM ST THỂ THƠ TÓM TẮT NỘI DUNG ĐẶC SẮC NGHỆ THUẬT 1 ĐỒNG CHÍ Chính Hữu 1948 Tự do Tình đồng chí của những người lính dựa trên cơ sở cùng chung cảnh ngộ và lí tưởng chiến đấu, được thể hiện thật tự nhiên, bình dị mà sâu sắc trong mọi hoàn cảnh, nó góp phần quan trọng tạo nên sức mạnh và vẻ đẹp tinh thần của người lính Cách mạng. Chi tiết hình ảnh, ngôn ngữ giản dị chân thực, cô đọng và giàu sức biểu cảm. 2 BÀI THƠ VỀ TIỂU ĐỘI XE KHÔNG KÍNH Phạm Tiến Duật 1969 Tự do Qua hình ảnh độc đáo - những chiếc xe không kính, khắc họa nổi bật hình ảnh những người lính lái xe trên tuyến đường Trường Sơn trong thời kì kháng chiến chống Mĩ với tư thế hiên ngang, tinh thần dũng cảm và ý chí chiến đấu giải phóng Miền Nam. Chất liệu hiện thực sinh động, hình ảnh độc đáo; giọng điệu tự nhiên, khoẻ khoắn giàu tính khẩu ngữ. 3 ĐOÀN THUYỀN ĐÁNH CÁ Huy Cận 1958 Bảy chữ Những bức tranh đẹp, rộng lớn, tráng lệ về thiên nhiên, vũ trụ và người lao động trên biển theo hành trình chuyến ra khơi đánh cá của đoàn thuyền. Qua đó thể hiện cảm xúc về thiên nhiên và lao động, niềm vui trong cuộc sống mới. Nhiều hình ảnh đẹp, rộng lớn. 4 BẾP LỬA Bằng Việt 1963 Kết hợp 7 và 8 chữ Những kỉ niệm đầy xúc động về bà và tình bà cháu, thể hiện lòng kính yêu, trân trọng và biết ơn của cháu đối với bà và cũng là đối với gia đình, quê hương, đất nước. Kết hợp giữa biểu cảm với miêu tả và bình luận; sáng tạo hình ảnh bếp lửa gắn liền với hình ảnh người bà. 5 ÁNH TRĂNG Nguyễn Duy 1978 Năm chữ Từ hình ảnh ánh trăng trong tác phẩm, gợi lại những năm tháng đã qua của cuộc đời người lính, gắn bó với thiên nhiên, đất nước bình dị, nhắc nhở thái độ sống tình nghĩa, thuỷ chung. Hình ảnh bình dị mà giàu ý nghĩa biểu tượng, giọng điệu chân thành, nhỏ nhẹ mà thấm sâu. 6 MÙA XUÂN NHO NHỎ Thanh Hải 1980 Năm chữ Cảm xúc trước mùa xuân thiên nhiên, đất nước, thể hiện ước nguyện chân thành và tha thiết góp mùa xuân nhỏ của đời mình vào cuộc đời chung. Thể thơ 5 chữ có nhạc điệu trong sáng, tha thiết gần gũi dân ca. Hình ảnh đẹp, giản dị,ẩn dụ 7 VIẾNG LĂNG BÁC Viễn Phương 1976 Tám chữ Niềm thành kính và lòng xúc động sâu sắc của nhà thơ đối với Bác Hồ trong một lần từ Miền Nam ra viếng lăng bác. Giọng điệu trang trọng tha thiết, nhiều hình ảnh ẩn dụ đẹp, gợi cảm, ngôn ngữ bình dị. 8 SANG THU Hữu Thỉnh 1977 Năm chữ Biến chuyển của thiên nhiên lúc giao mùa từ hạ sang thu qua sự cảm nhận tinh tế của nhà thơ. Thiên nhiên được gợi tả bằng nhiều cảm giác tinh nhạy, ngôn ngữ chính xác, gợi cảm. 9 NÓI VỚI CON Y Phương Sau 1975 Tự do Bằng lời trò truyện với con, bài thơ thể hiện sự gắn bó, niềm tự hào về quê hương và đạo lí sống của dân tộc. Cách nói giàu hình ảnh vừa cụ thể, gợi cảm vừa gợi ý nghĩa sâu sa. NV2: - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: GV giới thiệu, yêu cầu HS trả lời câu hỏi: ? Sắp xếp các bài thơ theo giai đoạn lịch sử. - HS là cá nhân - Cho HS nhận xét và sửa chữa. - GV hỏi và giảng thêm về hoàn cảnh lịch sử của từng giai đoạn. - Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS thực hiện nhiệm vụ trong thời gian 2 phút. - Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung. - Bước 4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá kết quả của HS * Hoạt động 3: Nội dung chính của các tác phẩm thơ ( 7 phút) - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: GV giới thiệu, yêu cầu HS trả lời câu hỏi: ? Các tác phẩm thơ kể trên đã tập trung phản ánh những nội dung nào? Ở mỗi nội dung trên, hãy lấy dẫn chứng tiêu biểu từ các bài thơ đã học để minh hoạ ? - Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS thực hiện nhiệm vụ trong thời gian 2 phút. - Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung. - Bước 4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá kết quả của HS * Hoạt động 4: So sánh một số bài thơ (5 phút) - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: GV giới thiệu, yêu cầu HS trả lời câu hỏi: ? So sánh các bài thơ? - Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS thực hiện nhiệm vụ trong thời gian 2 phút. - Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung. - Bước 4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá kết quả của HS * Hoạt động 5: So sánh bút pháp sáng tạo hình ảnh thơ (5 phút) - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: GV giới thiệu, yêu cầu HS trả lời câu hỏi: ? So sánh bút pháp sáng tạo hình ảnh thơ - Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS thực hiện nhiệm vụ trong thời gian 2 phút. - Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung. - Bước 4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá kết quả của HS C HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP 1. Mục đích: Vận dụng hiểu biết về văn bản để làm bài b) Nội dung : HS sử dụng SGK và vận dụng kiến thức đã học để trả lời câu hỏi. c) Sản phẩm : Câu trả lời của HS d) Tổ chức thực hiện: - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: GV giới thiệu, yêu cầu HS trả lời câu hỏi: ? Kể tên bài thơ có cùng đề tài? D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG a. Mục tiêu: HS biết vận dụng kiến thức đã học áp dụng vào cuộc sống thực tiễn. b. Sản phẩm: HS quan sát SGK để tìm hiểu nội dung kiến thức theo yêu cầu của GV. c. Sản phẩm: Câu trả lời của HS d) Tổ chức thực hiện: - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: GV giới thiệu, yêu cầu HS trả lời câu hỏi: ? Viết đoạn văn 3 đến 5 câu cảm nhận của em về những câu thơ mình yêu thích? II. Sắp xếp các bài thơ theo giai đoạn lịch sử. 1. Giai đoạn 1945 - 1954: Đồng chí. 2. Giai đoạn 1954 - 1964: Đoàn thuyền đánh cá, Bếp lửa. 3. Giai đoạn 1965 - 1975: Bài thơ về tiểu đội xe không kính 4. Giai đoạn sau 1975: Ánh trăng, Mùa xuân nho nhỏ, Viếng lăng Bác, Nói với con, Sang thu. III. Nội dung chính của các tác phẩm thơ 1. Tái hiện cuộc sống đất nước và hình ảnh con người Việt Nam suốt một thời kì lịch sử từ sau Cách mạng 8/1945 qua nhiều giai đoạn : - Đất nước và con người Việt Nam trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mĩ với nhiều gian khổ, hi sinh nhưng rất anh hùng. - Công cuộc lao động xây dựng đất nước với những quan hệ tốt đẹp của con người. 2. Tâm hồn, tình cảm, tư tưởng của con người trong một thời kì lịch sử có nhiều biến động lớn lao, nhiều đổi thay sâu sắc. - Tình yêu nước, tình yêu quê hương. - Tình đồng chí, sự gắn bó với Cách mạng, lòng kính yêu Bác Hồ. - Những tình cảm gần gũi và bền chặt của con người: tình mẹ con, bà cháu trong sự thống nhất với những tình cảm chung, rộng lớn. IV. So sánh một số bài thơ 1. Ba bài : + Đồng chí. + Bài thơ về tiểu đội xe không kính. + Ánh trăng. a. Giống nhau: Đều viết về người lính Cách mạng với vẻ đẹp trong tính cách và tâm hồn của họ. b. Khác nhau: * Bài 1: Người lính thời kì đầu cuộc kháng chiến chống Pháp xuất thân từ nông dân ở những miền quê nghèo khó, tình nguyện và hăng hái đi chiến đấu. - Tình đồng chí dựa trên cơ sở cùng chung cảnh ngộ, cùng chia sẻ những gian lao, thiếu thốn và cùng chung lí tưởng chiến đấu ->ập trung thể hiện vẻ đẹp và sức mạnh của tình đồng chí ở những người lính Cách mạng. * Bài 2: Khắc hoạ hình ảnh người chiến sĩ lái xe trên tuyến đường Trường Sơn chống Mĩ. Bài thơ làm nổi bật tinh thần dũng cảm, ý chí bất chấp khó khăn nguy hiểm, tư thế hiên ngang, niềm lạc quan và ý chí chiến đấu giải phóng Miền Nam của những người chiến sĩ lái xe - một hình ảnh tiêu biểu cho thế hệ trẻ trong cuộc kháng chiến chống Mĩ. * Bài 3: Nói về những suy ngẫm của người lính đã đi qua cuộc chiến tranh, nay sống giữa thành phố trong hoà bình. - Bài thơ gợi lại những kỉ niệm gắn bó của người lính đối với đất nước với đồng đội trong những năm tháng gian lao của thời chiến tranh, để từ đó nhắc nhở về đạo lí, nghĩa tình thuỷ chung. V. So sánh bút pháp sáng tạo hình ảnh thơ 1. Hai bài: + Đồng chí. + Đoàn thuyền đánh cá. * Bài 1: Bút pháp hiện thực, đưa những chi tiết, hình ảnh thực của đời sống người lính ->họ gần như là trực tiếp. * Bài 2: Chủ yếu dùng bút pháp tượng trưng, phóng đại với nhiều liên tưởng tưởng tượng, so sánh mới mẻ, độc đáo. 2. Hai bài thơ: + Bài thơ về tiểu đội xe không kính. + Ánh trăng. * Bài 1: Sử dụng bút pháp hiện thực, miêu tả cụ thể, chi tiết. * Bài 2: Chủ yếu dùng bút pháp gợi tả, không đi vào chi tiết mà hướng tới ý nghĩa khái quát và biểu tượng của hình ảnh. * HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ - Học bài cũ, trả lời câu hỏi SGK. - Hoàn thành câu hỏi phần vận dụng. - Chuẩn bị bài mới Tuần 26: Bài 25- Tiết 128- NGHĨA TƯỜNG MINH VÀ HÀM Ý (Tiếp) I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT 1/Kiến thức: -Hai điều kiện sử dụng hàm ý liên quan đến người nói và người nghe. 2. Phẩm chất: -Chăm học, vận dụng hàm ý trong nói và viết. - Yêu ngôn ngữ tiếng Việt giàu tầng nghĩa trong cách diễn đạt. Và thận trọng trong sử dụng hàm ý. 3. Năng lực - Năng lực chung: năng lực làm việc nhóm, năng lực tự quản bản thân - Năng lực chuyên biệt: + Năng lực sử dụng ngôn ngữ: đọc hiểu Ngữ liệu để xác định hàm ý và tường minh, nhận diện điều kiện cần để sử dụng hàm ý. Có năng lực giải đoán hàm ý II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Chuẩn bị của giáo viên: - Kế hoạch dạy học - Học liệu: bảng phụ, tài liệu tham khảo, phiếu học tập. 2. Chuẩn bị của học sinh: Chuẩn bị bài theo câu hỏi SGK. III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC HĐ CỦA THẦY VÀ TRÒ SẢN PHẨM DỰ ÁN HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG a. Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS trong học tập, tạo sự tò mò cần thiết của tiết học. b. Nội dung: HS quan sát SGK để tìm hiểu nội dung kiến thức theo yêu cầu của GV. c. Sản phẩm: Câu trả lời của HS. d. Tổ chức thực hiện: - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: GV giới thiệu, yêu cầu HS trả lời câu hỏi: ? Tìm hàn ý cảu câu nói của GV? ? Khi sử dụng hàm ý cần chú ý đến điều gì? - Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS thực hiện nhiệm vụ trong thời gian 2 phút. - Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung. - Bước 4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá kết quả của HS - Người nói đưa hàm ý vào trong câu. - Người nghe có năng lực giải đoán hàm ý B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI HĐ1: Điều kiện sử dụng hàm ý ( 15 phút) a. Mục tiêu: HS hiểu được khi sử dụng hàm ý phải có diều kiện gì. b. Nội dung: HS quan sát SGK để tìm hiểu nội dung kiến thức theo yêu cầu của GV. c. Sản phẩm: Từ bài HS vận dụng kiến thức để trả lời câu hỏi GV đưa ra. d. Tổ chức thực hiện: - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: GV giới thiệu, yêu cầu HS trả lời câu hỏi: - GV treo bảng phụ ghi ví dụ - SGK 90. - Gọi HS đọc ví dụ. ? Đoạn văn trích từ văn bản nào? Của ai ? Hai câu văn in đậm là lời nói của ai đối với ai? Thảo luận nhóm ? Nêu hàm ý của từng câu? ? Vì sao chị Dậu không nói thẳng với con mà phải dùng hàm ý ? ? Trong hai câu nói đó, hàm ý của câu nào rõ hơn? Vì sao chị Dậu phải nói rõ hơn như vậy? ? Chi tiết nào trong đoạn trích cho thấy cái Tí đã hiểu hàm ý trong câu nói của mẹ? HS nhận nhiệm vụ và thực hiện nhiệm vụ. C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP a. Mục tiêu: Vận dụng hiểu biết về hàm ý để làm bài b. Nội dung: HS quan sát SGK để tìm hiểu nội dung kiến thức theo yêu cầu của GV c. Sản phẩm: Câu trả lời của HS d) Tổ chức thực hiện: - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: GV giới thiệu, yêu cầu HS trả lời câu hỏi: - Bài tập1: cá nhân, là 2 ý, 1 ý giao về nhà. - Bài tập 2: cá nhân. - Bài tập 3: cặp đôi. - Bài tập 4, 5 Nhóm bàn. HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG( 5 phút) a. Mục tiêu: HS biết vận dụng kiến thức đã học áp dụng vào cuộc sống thực tiễn. b. Nội dung: HS quan sát SGK để tìm hiểu nội dung kiến thức theo yêu cầu của GV. c) Sản phẩm: Từ bài HS vận dụng kiến thức để trả lời câu hỏi GV đưa ra. d) Tổ chức thực hiện: - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: GV giới thiệu, yêu cầu HS trả lời câu hỏi: Viết 1 đoạn hội thoại có sử dụng hàm ý? Chỉ ra câu có chứa hàm ý? Nội dung hàm ý là gì? - Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS thực hiện nhiệm vụ trong thời gian 2 phút. - Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung. - Bước 4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá kết quả của HS - GV khái quát - Sao đi học muộn thế. - Rút kinh nghiệm lần sau đừng đi học muộn nhé.... HS có thể trả lời được, có thể không I. Điều kiện sử dụng hàm ý 1. Ví dụ a. Con chỉ được ăn ở nhà bữa này nữa. => Hàm ý: Sau bữa ăn này con không còn được ở nhà với thầy mẹ và các em nữa. - Đây là điều đau lòng (chị Dậu tránh nói thẳng ra). b. Con sẽ ăn ở nhà cụ Nghị thôn Đoài. => Hàm ý: Mẹ đã bán con cho nhà cụ Nghị thôn Đoài. - Hàm ý này rõ hơn. -> Tí đã hiểu ý mẹ (Sự “giẫy nảy” và câu nói trong tiếng khóc). 3. Ghi nhớ II. Luyện tập Bài tập 1 a. Người nói: Anh thanh niên. - Người nghe: Ông hoạ sĩ và cô gái. - Hàm ý: Mời cô, mời bác vào uống nước. - Hai người nghe đã hiểu hàm ý (Ông theo liền anh thanh niên vào trong nhà ngồi xuống ghế). b. Người nói: Anh Tấn. - Người nghe: Chị hàng đậu (ngày trước). -> Hàm ý: Chúng tôi không thể cho được. - Người nghe hiểu hàm ý (Câu nói cuối cùng: Thật là càng giàu có càng càng giàu có). c. Người nói: Thuý Kiều. - Người nghe: Hoạn Thư. -> Hàm ý ở câu 1: mát mẻ, giễu cợt: quyền quý như tiểu thư cũng có lúc phải đến trước “Hoa nô” này ư ? -> Hàm ý ở câu 2: Hãy chuẩn bị sự báo oán thích đáng. - Hoạn Thư đã hiểu hàm ý (hồn lạc phách siêu, khấu đầu kêu ca). Bài tập 2 -Hàm ý: Chắt giùm nước để cơm khỏi nhão. - Bé Thu dùng hàm ý vì đã có lần (trước đó) nói thẳng rồi mà không có hiệu quả vì vậy mà bực mình. Vả lại lần nói thứ hai này có thêm yếu tố thời gian bức bách (tránh để lâu nhão cơm). - Việc sử dụng hàm ý không thành công bởi người nghe không cộng tác, vờ như không nghe, không hiểu. Bài tập 3 Từ chối. => Có thể điền: - Bận ôn thi. (Hoặc) - Phải đi thăm người ốm Hay một lí do nào khác. Bài tập 4: Qua sự so sánh của Lỗ Tấn có thể nhận ra hàm ý: Tuy hi vọng chưa thể nói là thực hay hư, nhưng nếu cố gắng thực hiện thì có thể đạt được Bài tập 5 - Câu có hàm ý mời mọc: Hai câu mở đầu. - Câu có chứa hàm ý từ chối: + Mẹ mình đang đợi + Làm sao có thể * HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ - Học bài cũ, trả lời câu hỏi SGK. - Hoàn thành câu hỏi phần vận dụng. - Chuẩn bị bài mới Tuần 26: Bài 25- Tiết - Tập làm văn TRẢ BÀI LUYỆN VIẾTTẬP LÀM VĂN SỐ 6 I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT 1. Kiến thức: - Củng cố lại lí thuyết làm một bài văn nghị luận về tpt. - Nhận rõ ưu, khuyết điểm trong bài làm của mình để có hướng khắc phục nhất là những lỗi diễn đạt, dùng từ, đặt câu. 2. Năng lực: a. Các năng lực chung: - Năng lực tự học; năng lực giải quyết vấn đề; năng lực tư duy; năng
File đính kèm:
- giao_an_ngu_van_khoi_9_theo_cv5512_chuong_trinh_hoc_ki_2_ban.docx