Giáo án Ngữ văn 9 - Tiết 113-117 - Năm học 2018-2019

I. MỤC TIÊU: Hiểu và biết cách làm bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lý.

1. Kiến thức: Cách làm bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lý.

2. Kỹ năng: Vận dụng kiến thức đó học để làm được bài văn nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lý

3. Thái độ: Tích cực học tập, bồi dưỡng l?ng biết ơn.

4. Năng lực:

 - Rèn năng lực làm việc cá nhân, hợp tác, năng lực sử dụng ngôn ngữ

 - Năng lực nghe, nói, đọc viết.

II. CHUẨN BỊ:

- G: Lập kế hoạch bài dạy, SGK Bảng phụ, phiếu học tập

- H: Nghiên cứu bài học, chuẩn bị sản phẩm theo sự phân công.

III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC

1. Mô tả phương pháp và kĩ thuật thực hiện các chuỗi hoạt động trong bài học

 

docx 20 trang linhnguyen 06/10/2022 6020
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 9 - Tiết 113-117 - Năm học 2018-2019", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Ngữ văn 9 - Tiết 113-117 - Năm học 2018-2019

Giáo án Ngữ văn 9 - Tiết 113-117 - Năm học 2018-2019
iết bài: Dựa vào bài để viết thành bài hoàn chỉnh
B4. Đọc và kiểm tra sửa chữa.
*Báo cáo kết quả
HS trình bày kết quả của nhóm mình đã được phân công, HS nhóm khác nhận xét đánh giá, bổ sung, đưa ra câu hỏi để y/c giải đáp
*Đánh giá kết quả
- Giáo viên nhận xét, đánh câu trả lời của HS
->Giáo viên chốt kiến thức trên bảng phụ hoặc trên sản phẩm của HS; HS ghi vở
? Như vậy dể tiến hành tạo lập một bài văn nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lí chúng ta thực hiện như thế nào?
HS trả lời 
GV chốt lại và HS đọc ghi nhớ
C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP + VẬN DỤNG (7 PHÚT)
1. Mục tiêu: Vận dụng hiểu biết về cách làm bài văn Nl về một tư tưởng đạo lí để làm bài
2. Phương thức thực hiện: HĐ cặp đôi
3. Sản phẩm: Câu trả lời của HS, phiếu học tập
4. Phương án kiểm tra, đánh giá:
- HS nhận xét đánh giá
- GV đánh giá.
5. Cách tiến hành:
*. GV chuyển giao nhiệm vụ cho HS:
 TRAO ĐỔI CẶP ĐÔI 
 ? Vận kiến thức đã học thực hiện tìm hiểu đề lập dàn ý đại cương cho đề bài sau: 
Suy nghĩ về câu tục ngữ: Ăn quả nhớ kẻ trồng cây
 * HS tiếp nhận và thực hiện nhiệm vụ:
 - Học sinh: thực hiện cá nhân, trao đổi với bạn
 - Giáo viên: theo dõi, hướng dẫn 
*Báo cáo kết quả: HS trình bày trên bảng phụ hoặc máy chiếu vật thể
*Đánh giá kết quả
- Học sinh nhận xét, bổ sung, đánh giá
- Giáo viên nhận xét, đánh giá
->Giáo viên chốt kiến thức 
D. HOẠT ĐỘNG TÌM TÒI, MỞ RỘNG (02PHÚT)
* Mục tiêu: HS mở rộng vốn kiến thức đã học để tự đặt những đề bài tương tự và thực hiện đúng các bước để tạo lập văn bản
* Nhiệm vụ: Về nhà tìm hiểu, liên hệ.
* Phương thức hoạt động: cá nhân.
* Yêu cầu sản phẩm: Câu trả lời của HS
* Cách tiến hành: 
1. GV chuyển giao nhiệm vụ cho Hs: 
 ? Em hãy tự đặt một đề bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lí và vận dụng các kiến thức đã họ để giải quyết đề bài đó?
2. HS tiếp nhận và thực hiện nhiệm vụ:
+ Đọc yêu cầu.
+ Về nhà thực hiện.
I. Đề bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí
1VD - SGK 51, 52
2. Nhận xét
a. Giống nhau: Đều là đề bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí.
b. Khác nhau: 
- Các đề 1, 3, 10: Là những đề có lệnh đề.
- Các đề còn lại: Đề mở, không có mệnh lệnh.
c. Đề bài tương tự:
- Nêu suy nghĩ về câu tục ngữ “Lá lành đùm lá rách”.
- Em em có suy nghĩ gì về lòng dũng cảm?
- Quan niệm của em về hạnh phúc?
II. Cách làm bài văn nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí.
* Đề bài: Suy nghĩ từ câu tục ngữ “Uống nước nhớ nguồn”.
B1. Tìm hiểu đề: 
- Kiểu bài: NL về một tư tưởng đạo lí.
- Nội dung: Đạo lí uống nước nhớ nguồn
- Pvi kiến thức cần có: 
+ Hiểu về tục ngữ Việt Nam 
+ Vận dụng các tri thức về đời sống.
- Tìm ý: 
+ Giải thích nghĩa đen, nghĩa bóng của câu tục ngữ; 
+ Nhận định, đánh giá câu tục ngữ (ý nghĩa của câu tục ngữ)
+ Hiện nay truyền thống ấy được vận dụng như thế nào...
B2. Lập dàn ý 
a. Mở bài: Dẫn dắt vấn đề.
 - Nêu vấn đề và trích dẫn câu tục ngữ.
b. Thân bài
* Giải thích:
- Nghĩa đen: Uống nước là sử dụng nước có trong tự nhiên để tồn tại và phát triển 
- Nghĩa bóng: Uống nước”: hưởng thụ thành quả, sản phẩm vật chất và tinh thần; “Nhớ nguồn”: là lòng biết ơn đối với những người đã làm ra thành quả;
-> Nghĩa chung: Hưởng thụ thành quả phải biết ơn người tạo ra thành quả (lòng biết ơn)
* Nhận định, đánh giá.
- Là lời nhắc nhở đối với những ai vô ơn.
- Câu tục ngữ nêu đạo lí làm người.
- Câu tục ngữ nêu truyền thống tốt đẹp của dân tộc, nền tảng để duy trì và phát triển xã hội.
* Mở rộng vấn đề:
- Khích lệ mọi người cống hiến cho xã hội, cho đất nước.
- Lên án phê phán những người có thái độ vô ơn.
-“nhớ nguồn” một cách thiết thực ...
c. Kết bài
- Câu tục ngữ thể hiện một nét đẹp của truyền thống và con người Việt Nam.
- Khuyên nhủ, kêu gọi mọi người.
B3. Viết bài: Dựa vào bài để viết thành bài hoàn chỉnh
B4. Đọc và kiểm tra sửa chữa.
3. Ghi nhớ - SGK 54.
IV. Rút kinh nghiệm 
..................................................................................................................................................................................................
 Kí duyệt
NS: 29/1/2019
ND: /1/2019
 Tuần 23 
Bài 22-Tiết 114-Tập làm văn
 CÁCH LÀM BÀI VĂN NGHỊ LUẬN 
VỀ MỘT VẤN ĐỀ TƯ TƯỞNG ĐẠO LÍ (tiếp theo) 
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
1. Kiến thức: Hiểu được cách làm bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lý.
2. Kỹ năng: Vận dụng kiến thức đó học để làm được bài văn nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lý.
3. Thái độ: Tích cực học tập, bồi dưỡng l?ng yêu thích say mê môn học
4. Năng lực:
- Rèn năng lực làm việc cá nhân, hợp tác, năng lực sử dụng ngôn ngữ
- Năng lực nghe, nói, đọc viết.
II. CHUẨN BỊ:
- G: Lập kế hoạch bài dạy, SGK Bảng phụ, phiếu học tập
- H: Nghiên cứu bài học, chuẩn bị sản phẩm theo sự phân công.
III. Mô tả các hoạt động dạy học:
1. Mô tả phương pháp và kĩ thuật thực hiện các chuỗi hoạt động trong bài học 
Tên hoạt động
Phương pháp thực hiện
Kĩ thuật dạy học
A. Hoạt động khởi động
- Đàm thoại, nêu và giải quyết vấn đề
- Kĩ thuật đặt câu hỏi
- Kĩ năng trình bày một phút
B. Hoạt động luyện tập
- Dạy học nêu vấn đề và giải quyết vấn đề.
- Dạy học theo nhóm
- Thuyết trình, vấn đáp
- Kĩ thuật đặt câu hỏi
- Kĩ thuật học tập hợp tác
- Kĩ thuật khăn phủ bàn
C. Hoạt động vận dụng
- Dạy học nêu vấn đề và giải quyết vấn đề.
- Thuyết trình, đàm thoại.
- Kĩ thuật đặt câu hỏi
D. Hoạt động tìm tòi, mở rộng
- Dạy học nêu vấn đề và giải quyết vấn đề
- Kĩ thuật đặt câu hỏi
2. Tổ chức các hoạt động
 Hoạt động của GV và HS
Nội dung
 A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG (2 phút)
1. Mục tiêu: 
- Tạo tâm thế hứng thú cho HS. 
- Kích thích HS tìm hiểu về cách làm bài văn NL về một tư tưởng đạo lí
 2. Phương thức thực hiện:
- Hoạt động cá nhân, cả lớp
3. Sản phẩm hoạt động
- HS trả lời miệng
4. Phương án kiểm tra, đánh giá
- Học sinh đánh giá.
- Giáo viên đánh giá.
5. Tiến trình hoạt động:
*Chuyển giao nhiệm vụ 
 ? Để tạo lập một văn bản NL về một vấn đề tư tưởng đạo lí chúng ta sẽ tiến hành theo mấy bước? Đó là những bước nào? Nhiệm vụ của từng bước ra sao?
*Thực hiện nhiệm vụ
- Học sinh tìm hiểu trả lời: 
- Dự kiến sản phẩm: Câu trả lời của HS
*Báo cáo kết quả: 
HS trình bày theo ý kiến của cá nhân
*Đánh giá kết quả
- Học sinh nhận xét, bổ sung, đánh giá
- Giáo viên nhận xét và dẫn vào bài
B. LUYỆN TẬP (36 phút)
1. Mục tiêu: Vận dụng hiểu biết về cách làm bài văn Nl về một tư tưởng đạo lí để làm bài
2. Phương thức thực hiện: 
- Dạy học nêu vấn đề và giải quyết vấn đề.
- Dạy học theo nhóm
- Thuyết trình, vấn đáp
- Kĩ thuật đặt câu hỏi, khăn phủ bàn
- Hđ cá nhân, nhóm, 
3. Sản phẩm: Câu trả lời của HS, phiếu học tập
4. Phương án kiểm tra, đánh giá:
- HS nhận xét đánh giá
- GV đánh giá.
5. Cách tiến hành:
*. GV chuyển giao nhiệm vụ cho HS:
 TRAO ĐỔI NHÓM 
 Đề bài: Tinh thần tự học
Hãy thực hành tìm hiểu đề và lập dàn ý cho đề văn trên?
 * HS tiếp nhận và thực hiện nhiệm vụ:
 - Học sinh: thực hiện cá nhân, trao đổi với nhóm
 - Giáo viên: Chia lớp thành 4 nhóm theo dõi, hướng dẫn 
* Dự kiến sản phẩm: 
B1.Tìm hiểu đề: 
- Kiểu bài: NL về một tư tưởng đạo lí.
- Nội dung: Tinh thần tự học
- Pvi kiến thức cần có: Kiến thức về đời sống.
- Tìm ý: 
+Giải thích Thế nào tự học; người có tinh thần tự học là gì...
+Nhận định, đánh giá: Tự học có vai trò, ý nghĩa như thế nào
+Tinh thần tự học trong giới trẻ hiện nay thế nào?
B2: Lập dàn ý 
a. Mở bài: Giới thiệu vấn đề cần nghị luận
b. Thân bài
* Giải thích:
- Học là hành động thu nhận kiến thức và hình thành kĩ năng của một chủ đề học tập nào đó.
- Tự học dựa trên cơ sở của những kiến thức và kĩ năng đã được học ở trường để tiếp tục tích luỹ tri thức và rèn luyện kĩ năng mà không cần ai nhắc nhở đôn đốc.
* Nhận định, đánh giá.
- Tự học có vai trò rất quan trọng đối với mỗi người nhất là trong tình hình hiện nay.
- Tự học càng quan trọng hơn với giới trẻ bởi họ là chủ nhân tương lai của đất nước cần phải có tri thức kĩ năng ... để đáp ứng yêu cầu của xã hội.
- Tự học là phương pháp học cần thiết có ý nghĩa với mọi người. Tự học giúp ta có ý chí vượt qua mọi khó khăn, trở ngại để học, làm việc có hiệu quả.
- Tinh thần tự học là một đức tính tốt đẹp của mỗi con người.
* Mở rộng vấn đề:
- Hiện nay nhiều người có tinh thần tự học...
- Bên cạnh đó còn có nhiều người nhất là giới trẻ chưa có tinh thần tự học, còn ham vui chơi, những người đó rất đáng bị lên án phê phán
- Để có thể nhanh chóng chiếm lĩnh được tri thức của nhân loại em sẽ cố gắng tự học nhiều hơn nữa....
c. Kết bài
- Khẳng định vai trò tự học và tinh thần tự học trong việc phát huy và hoàn thiện nhân cách của mỗi con người.
- Khuyên nhủ, kêu gọi mọi người
*Báo cáo kết quả: HS đại nhóm trình bày
*Đánh giá kết quả
- Học sinh nhận xét, bổ sung, đánh giá
- Giáo viên nhận xét, đánh giá
->Giáo viên chốt kiến thức ngay trên sản phẩm của học sinh 
? Viết một đoạn văn mở bài, đoạn văn nhận xét đánh giá của em về tinh thần tự học, đoạn văn kết bài
HS viết - trình bày trước lớp
HS đánh giá 
GV nhận xét đánh giá và cho điểm.
C. VẬN DỤNG (7 PHÚT)
1. Mục tiêu: Vận dụng hiểu biết về cách làm bài văn Nl về một tư tưởng đạo lí để làm bài
2. Phương thức thực hiện: HĐ cặp đôi
3. Sản phẩm: Câu trả lời của HS, phiếu học tập
4. Phương án kiểm tra, đánh giá:
- HS nhận xét đánh giá
- GV đánh giá.
5. Cách tiến hành:
*. GV chuyển giao nhiệm vụ cho HS:
 TRAO ĐỔI CẶP ĐÔI 
 ? Vận kiến thức đã học thực hiện tìm hiểu đề lập dàn ý đại cương cho đề bài sau: 
Suy nghĩ về câu tục ngữ: Lá lành đùm lá rách
 * HS tiếp nhận và thực hiện nhiệm vụ:
 - Học sinh: thực hiện cá nhân, trao đổi với bạn
 - Giáo viên: theo dõi, hướng dẫn 
*Báo cáo kết quả: HS trình bày sản phẩm của mình
HS khác phản biện
*Đánh giá kết quả
- Học sinh nhận xét, bổ sung, đánh giá
- Giáo viên nhận xét, đánh giá
->Giáo viên chốt kiến thức 
D. HOẠT ĐỘNG TÌM TÒI, MỞ RỘNG (02 PHÚT)
* Mục tiêu: HS mở rộng vốn kiến thức đã học để tự đặt những đề bài tương tự và thực hiện đúng các bước để tạo lập văn bản
* Nhiệm vụ: Về nhà tìm hiểu, liên hệ.
* Phương thức hoạt động: cá nhân.
* Yêu cầu sản phẩm: Câu trả lời của HS
* Cách tiến hành: 
1. GV chuyển giao nhiệm vụ cho Hs: 
 ? Em hãy tự đặt một đề bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lí và vận dụng các kiến thức đã học để giải quyết đề bài đó?
Sưu tầm những bài NL về một vấn đề tư tưởng đạo lí hay đê đọc và tham khảo cách viết.
2. HS tiếp nhận và thực hiện nhiệm vụ:
+ Đọc yêu cầu.
+ Về nhà thực hiện.
II- Luyện tập:
Đề bài: Tinh thần tự học.
B1.Tìm hiểu đề: 
- Kiểu bài: NL về một tư tưởng đạo lí.
- Nội dung: Tinh thần tự học
- Pvi kiến thức cần có: Kiến thức về đời sống.
- Tìm ý: 
+Giải thích Thế nào tự học; người có tinh thần tự học là gì...
+Nhận định, đánh giá: Tự học có vai trò, ý nghĩa như thế nào
+Tinh thần tự học trong giới trẻ hiện nay thế nào?
B2: Lập dàn ý 
a. Mở bài: Giới thiệu vấn đề cần nghị luận
b. Thân bài
* Giải thích:
- Học là hoạt động nhằm chiếm lĩnh tri thức...
- Tự học dựa trên cơ sở của những kiến thức và kĩ năng đã được học ở trường để tiếp tục tích luỹ tri thức và rèn luyện kĩ năng mà không cần ai nhắc nhở đôn đốc.
* Nhận định, đánh giá.
- Tự học có vai trò rất quan trọng đối với mỗi người nhất là trong tình hình hiện nay.
- Tự học càng quan trọng hơn với giới trẻ bởi họ là chủ nhân tương lai của đất nước cần phải có tri thức kĩ năng ... để đáp ứng yêu cầu của xã hội.
- Tự học là phương pháp học cần thiết có ý nghĩa với mọi người. Tự học giúp ta có ý chí vượt qua mọi khó khăn, trở ngại để học, làm việc có hiệu quả.
- Tinh thần tự học là một đức tính tốt đẹp của mỗi con người.
* Mở rộng vấn đề:
- Hiện nay nhiều người có tinh thần tự học...
- Bên cạnh đó còn có nhiều người nhất là giới trẻ chưa có tinh thần tự học, còn ham vui chơi, những người đó rất đáng bị lên án phê phán
- Để có thể nhanh chóng chiếm lĩnh được tri thức của nhân loại em sẽ cố gắng tự học nhiều hơn nữa....
c. Kết bài
- Khẳng định vai trò tự học và tinh thần tự học trong việc phát huy và hoàn thiện nhân cách của mỗi con người.
- Khuyên nhủ, kêu gọi mọi người
B3. Viết một số đoạn văn tiêu biểu
IV. Rút kinh nghiệm 
............................................................................................................................................
 Kí duyệt
Tiết 114 – 115 : Tập làm văn
CÁCH LÀM BÀI NGHỊ LUẬN VỀ MỘT VẤN ĐỀ TƯ TƯỞNG, ĐẠO LÍ
A.	Mục tiêu cần đạt
-	Giúp học sinh biết làm bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí
B.	Tổ chức các hoạt động dạy và học 
1.	Ổn định
2. 	Kiểm tra :
3. Bài mới
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
Mục tiêu cần đạt
Hoạt động 1: Tìm hiểu các đề nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí 
I. Tìm hiểu các dạng đề nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí.
1. Các đề
? Gọi HS đọc 10 đề trong sgk và trả lời câu hỏi:
? Các đề bài trên có điểm gì giống nhau và khác nhau?
?Dạng đề không có mệnh lệnh chỉ nêu lên một tư tưởng đạo lí là đã ngầm ý đòi hỏi người viết bài nghị luận lấy tư tưởng đạo lí ấy làm nhan đề để viết bài.
HS suy nghĩ trả lời.
2. Nhận xét
* Giống nhau: các đề đều yêu cầu nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí.
* Khác nhau: 
- Dạng đề có kèm theo mệnh lệnh là:
+ Đề 1: suy nghĩ từ truyền ngụ ngôn “Đẽo cày giữa đường”
+ Đề 3: bàn về tranh giành và nhường nhịn
+ Đề 10: Suy nghĩ từ câu ca dao “công cha như... chảy ra”
- Dạng đề không kèm theo mệnh lệnh: các đề còn lại
3. Tự ra một số đề
a. Có kèm theo mệnh lệnh
? Yêu cầu học sinh ghi nhanh ra giấy một số đề bài tương tự, gọi 1 em lên bảng.
HS suy nghĩ trả lời.
- Bàn về chữ hiếu
- Suy nghĩ về câu tục ngữ “Tốt gỗ hơn tốt nước sơn”
b. Không kèm theo mệnh lệnh
- Ăn vóc học hay
- Ăn trông nồi, ngồi trông hướng
- Lòng nhân ái
- Lá lành đùm lá rách
* Hoạt động 2: Cách làm bài – tìm hiểu đề và tìm ý
 Bước 1: Giáo viên đọc đề trong sgk, nêu câu hỏi để học sinh tìm hiểu đề.
? Cho biết ý nghĩa của từ “suy nghĩ” trong phần nêu yêu cầu của đề”
? Việc đầu tiên cần làm để tìm ý là gì? 
II. Cách làm bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí
Đề bài: suy nghĩ về đạo lí “uống nước nhớ nguồn”
1. Tìm hiểu đề:
- Thể loại: nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí.
- Yêu cầu về nội dung: nêu suy nghĩ về câu tục ngữ “Uống nước nhớ nguồn”. (“Suy nghĩ” thực chất là cách cảm, hiểu và bài học về đạo lí rút ra từ câu tục ngữ một cách có sức thuyết phục).
- Tri thức cần có: + Vốn sống trực tiếp: tuổi đời, nghề nghiệp, hoàn cảnh, kinh nghiệm...
+ Vốn sống gián tiếp: hiểu biết về tục ngữ Việt Nam, về phong tục, tập quán, văn hóa dân tộc.
(Giải thích câu tục ngữ: nghĩa đen và nghĩa bóng).
(Quan trọng nhất là nghĩa bóng)
2. Tìm ý: 
a. Giải thích nghĩa đen: (ngắn gọn)
- Nước là sự vật tự nhiên, thể lỏng, mềm, mát, cơ động, linh hoạt trong mọi địa hình... có vai trò đặc biệt quan trọng trong đời sống (nhất nước nhì phân tam cần tứ giống).
- Nguồn: là nơi bắt đầu của mọi dòng chảy
b. Giải thích nghĩa bóng
- Nước: là mọi thành quả mà con người được hưởng thụ, từ các giá trị của đời sống vật chất (như cơm ăn, áo mặc, nhà ở, điện thắp sáng, non sông gấm vóc, thống nhất hòa bình...) cho đến các giá trị tinh thần văn hóa (văn hóa, phong tục, tín ngưỡng, nghệ thuật...) – “Nguồn” là những người làm ra thành quả, là lịch sử, truyền thống sáng tạo, bảo vệ thành quả.
- “Nguồn” là tổ tiên, xã hội, dân tộc, gia đình...
c. Đạo lí “uống nước nhớ nguồn” là đạo lí của người hưởng thụ thành quả đối với “nguồn” của thành quả.
- “Nhớ nguồn” là lương tâm, trách nhiệm đối với nguồn
- Nhớ nguồn là sự biết ơn, giữ gìn và tiếp nối sáng tạo.
- “Nhớ nguồn” là không vong ân bội nghĩa
- “Nhớ nguồn” là học “nguồn” để sáng tạo những thành quả mới.
- Đạo lí này là tinh thần gìn giữ các giá trị vật chất và tinh thần của dân tộc.
- Đạo lí này là một nguyên tắc làm người của người Việt Nam. 
* Hoạt động 3: Lập dàn bài chi tiết
3. Lập dàn ý:
a. Mở bài:
- Giới thiệu câu tục ngữ và nội dung đạo lí: đạo lí làm người, đạo lí cho toàn xã hội
b. Thân bài:
* Giải thích câu tục ngữ
- “Nước” ở đây là gì? Cụ thể hóa ý nghĩa của “nước”
- “Uống nước” có nghĩa là gì
- “Nguồn” ở đây là gì ? Cụ thể hóa nội dung của “nguồn”
- Nhớ nguồn ở đây là thế nào? Cụ thể hóa nội dung của nhớ nguồn
b. Nhận định, đánh giá (tức bình luận)
- Câu tục ngữ nêu đạo lí làm người
- Câu tục ngữ nêu truyền thống tốt đẹp của dân tộc
- Câu tục ngữ nêu một nền tảng tự duy trì và phát triển của xã hội.
- Câu tục ngữ là lời nhắc nhở đối với những ai vô ơn
- Câu tục ngữ khích lệ mọi người cống hiến cho xã hội, dân tộc.
c. Kết bài
Câu tục ngữ thể hiện một nét đẹp của truyền thống và con người Việt Nam.
* Hoạt động 4: Viết bài, đọc lại bài viết và sửa chữa.
* Hoạt động 5: ghi nhớ
4. Viết bài:
III. Ghi nhớ
IV. Luyện tập
Lập dàn bài cho đề 7 ở mục 1: lưu ý: đọc kĩ đề, tìm ý.
1. Mở bài
2. Thân bài
a. Giải thích:
* Học là gì?
Học là hoạt động thu nhận kiến thức và hình thành kĩ năng của một chủ thể học tập nào đó. Hoạt động học có thể diễn ra dưới hai hình thức:
- Học tập dưới sự hướng dẫn của thầy, cô giáo: hoạt động này diễn ra trong những không gian cụ thể, thời gian cụ thể, những điều kiện và những qui tắc cụ thể...
- Tự học: dựa trên cơ sở của những kiến thức và kĩ năng đã được học ở trường để tiếp tục tích luỹ tri thức và rèn luyện kĩ năng.
Hình thức học này không có giới hạn về thời gian, nghĩa là học suốt đời.
* Tinh thần tự học là gì?
- Là có ý thức tự học, ý thức ấy dần dần trở thành một nhu thường trực đối với chủ thể học tập.
- Là có ý chí vượt qua mọi khó khăn, trở ngại để tự học một cách có hiệu quả.
- Là có phương pháp tự học phù hợp với trình độ của bản thân, hoàn cảnh sống cụ thể, các điều kiện vật chất cụ thể.
- Là khiêm tốn, học hỏi ở bạn bè và những người khác.
b. Dẫn chứng:
- Các tấm gương trong sách báo
- Các tấm gương ở bè bạn xung quanh mình.
3. Kết bài:
Khẳng định vai trò của tự học và tinh thần tự học trong việc phát triển và hoàn thiện nhân cách của mỗi con người.
C. Dặn dò về nhà:
- Cần chú ý phát huy thái độ bình tĩnh, tự tin, trình bày ý mạch lạc
- Chú ý về kỹ năng lập luận trong bài bình luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí
- Chuẩn bị bài: Mùa xuân nho nhỏ.
Ngày soạn:	Ngày dạy:
Tuần 24 – Bài 22
Tiết 116 – 117 : CÁCH LÀM BÀI NGHỊ LUẬN VỀ MỘT VẤN ĐỀ
TƯ TƯỞNG, ĐẠO LÍ
MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
Qua bài học này,HS cần :
Kiến thức. Biết làm bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí.
Kĩ năng: Vận dụng làm bài và trình bày một bài văn nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí.
Thái độ: Giáo dục ý thức học tập tự giác, nghiêm túc.
Định hướng năng lực - phẩm chất :
HS có năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự học, năng lực hợp tác, giao tiếp.
HS có phẩm chất : Tự tin, tự lập.
CHUẨN BỊ
Thầy: - Soạn giáo án, tham khảo tài liệu
- Dự kiến tích hợp: + TLV- Văn: Những câu chuyện, tục ngữ ...
+ TLV - C/S : Những vấn đề đạo đức
Trò: Học bài cũ , chuẩn bị bài mới
PHƯƠNG PHÁP VÀ KĨ THUẬT DẠY HỌC
Phương pháp : Gợi mở - vấn đáp, Hoạt động nhóm,luyện tập và thực hành
Kĩ thuật : Thảo luận nhóm, động não, hỏi và trả lời.
TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC
Hoạt động khởi động
*Ổn định tổ chức
Kiểm tra bài cũ : - Thế nào là nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí. ?
Nêu những yêu cầu về nội dung và hình thức của bài nghị luận này. ?
*Tổ chức khởi độn :GV tổ chức cho HS chơI trò chơI “ Truyền hộp quà”
Hoạt động hình thành kiến thức mới
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung cần đạt
Hoạt động 1 : Đề bài nghị luận về
một vấn đề tư tưởng, đạo lí.
I. Đề bài nghị luận về một vấn đề tư
tưởng, đạo lí.
*Phương pháp : Gợi mở - vấn đáp, Hoạt động nhóm,luyện tập và thực hành
*Kĩ thuật : Thảo luận nhóm
HS có năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự học, năng lực hợp tác, giao tiếp.
*HS có năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự học, năng lực hợp tác, giao tiếp.
-Đọc 10 đề văn trong SGK
- Gv yêu cầu HS thảo luận theo cặp đôi
-> gọi HS trình bày-> HS nhận xét
(1) Các đề bài trên có điểm gì giống và khác nhau ?
?Dựa vào các mẫu đề trên, hãy ra một vài đề văn tương tự?
Hoạt động 2: Cách làm bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí
*Phương pháp : Gợi mở - vấn đáp, Hoạt động nhóm,luy

File đính kèm:

  • docxgiao_an_ngu_van_9_tiet_113_117_nam_hoc_2018_2019.docx