Giáo án Ngữ văn 9 theo CV417 - Tuần 24 - Năm học 2020-2021 - Trường THCS Đào Dương

A- Mục tiêu cần đạt: Giúp HS :

1- Về kiến thức:

- Những tình cảm thiêng liêng của tác giả, của một con người từ miền Nam ra viếng lăng Bác.

- Những đặc sắc về tứ thơ, giọng điệu bài thơ.

2- Về kĩ năng:

- Đọc- hiểu một văn bản trữ tình.

- Có khả năng trình bày những suy nghĩ, cảm nhận về những hình ảnh thơ, một khổ thơ, một tác phẩm thơ.

3- Về thái độ: Trân trọng, kính yêu, tự hào, biết ơn Bác kính yêu.

=> Định hướng năng lực, phẩm chất:

- NL giải quyết vấn đề, cảm thụ thẩm mĩ, hợp tác, sáng tạo.

- Phẩm chất: Kính yêu lãnh tụ, trách nhiệm lưu giữ giá trị tốt đẹp và thiêng liêng trong lòng thế hệ sau; chăm chỉ tự học và tìm tòi tri thức.

B- Chuẩn bị:

- GV: SGK, SGV, giáo án, máy chiếu, những câu thơ, bài thơ, hình ảnh về mùa thu.

- HS: SGK, chuẩn bị bài, vở ghi, phiếu học tập.

 

doc 22 trang linhnguyen 06/10/2022 4620
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ văn 9 theo CV417 - Tuần 24 - Năm học 2020-2021 - Trường THCS Đào Dương", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Ngữ văn 9 theo CV417 - Tuần 24 - Năm học 2020-2021 - Trường THCS Đào Dương

Giáo án Ngữ văn 9 theo CV417 - Tuần 24 - Năm học 2020-2021 - Trường THCS Đào Dương
 tự hào pha lẫn xót đau. 
- Mạch vận động của cảm xúc: theo trình tự cuộc vào lăng viếng Bác. 
* Bố cục: 3 phần 
P1(Đoạn 1+ Đoạn 2): Cảm xúc của tác giả trước cảnh bên ngoài lăng Bác. 
P2 (Đoạn 3): Cảm xúc của tác giả khi ở trong lăng Bác. 
P3: (Đoạn 4): Cảm xúc của tác giả khi rời lăng Bác. 
ó Bố cục gọn, tự nhiên, hợp lí, cô đúc. 
II- Phân tích 
1- Cảm xúc của tác giả trước cảnh bên ngoài lăng Bác.
a- Câu thơ đầu: Lời thưa với Bác 
- Cách xưng hô: Con - Bác -> Thể hiện tình cảm kính yêu sâu sắc, sự gần gũi thân thương, niềm xúc động dâng trào khi đến bên lăng Bác.
- Từ "viếng" trong nhan đề bài thơ được thay bằng từ "thăm " -> nỗi xót đau kìm nén.
b- Những câu thơ sau: Ấn tượng về ngoại cảnh .
* Ấn tượng về hàng tre .
" Đã thấy trong sương hàng tre bát ngát 
Ôi ! Hàng tre , xanh xanh Việt Nam 
Bão táp mưa sa đứng thẳng hàng "
- Sử dụng nhiều từ ngữ gợi tả: bát ngát, xanh xanh, đứng thẳng hàng. 
-> Hình ảnh hàng tre xanh tươi đều đặn đứng trước lăng như canh giấc ngủ cho Người. 
- Nhân hóa: đứng thẳng hàng; ẩn dụ: bão táp mưa sa, liên tưởng: Hàng tre- Việt nam
-> Hàng tre ẩn dụ cho dân tộc Việt nam kiên cường bất khuất. Dù bao gian nguy bão táp không gục ngã, vẫn hiên ngang đứng đó.
=> Niềm xúc động mạnh mẽ. Về với Bác như trở về với cội nguồn của dân tộc. Với truyền thống, sức sống của dân tộc. Vô cùng thiêng liêng và thành kính. 
* Ấn tượng về hình ảnh mặt trời trên lăng và dòng người vào lăng viếng Bác 
" Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng 
..
Kết tràng hoa dâng bảy mươi chín mùa xuân 
+ Cấu trúc khổ thơ:
 - Cấu tạo bởi điệp ngữ "ngày ngày"-> tạo cảm giác đều đặn, thường xuyên.
 - Cấu tạo bởi 2 cặp câu với những hình ảnh thực và hình ảnh ẩn dụ sóng đôi: mặt trời, dòng người, bẩy mươi chín mùa xuân. 
+ Đoạn thơ sử dụng 2 hình ảnh "Mặt trời" thực và ẩn dụ Bác Hồ đặt cạnh nhau làm nổi bật hình ảnh "mặt trời trong lăng". Hình ảnh ẩn dụ này diễn tả sự vĩ đại, trường tồn của Bác kính yêu và ý nghĩa lớn lao của Bác đối với cuộc đời mỗi người dân Việt Nam. 
 + "Ngày ngày dòng người đi trong thương nhớ: là hình ảnh thực dòng người nối nhau đi trong một không gian đặc biệt: "Đi trong thương nhớ " tạo hình tượng một vòng hoa lớn dâng lên 79 mùa xuân, dâng 79 tuổi đời của Bác. 
+ Hình ảnh" Tràng hoa dâng 79 mùa xuân" là hình ảnh ẩn dụ chỉ tuổi đời của Bác. 
=> Sự thống nhất giữa yếu tố nghệ thuật và cảm xúc thể hiện niềm tôn kính, tự hào biết ơn sâu sắc của nhà thơ và của nhân dân ta đối với Bác. 
* Tóm lại:
 Với những hình ảnh ẩn dụ sâu sắc giàu ý nghĩa, sự thống nhất giữa hình ảnh và cảm xúc thơ, khổ 1 và 2 của bài thơ diễn tả cảm xúc thiêng liêng , tự hào, biết ơn sâu sắc của nhà thơ đối với Bác. Đó cũng là tình cảm của dân tộc Việt Nam dành cho Bác.
Hoạt động 3: Luyện tập.
- Mục tiêu: Củng cố kiến thức tiết 1.
- PP và kĩ thuật: nêu vấn đề.
- Hình thức: cá nhân.	
- Hình thành năng lực, phẩm chất: 
 + Trình bày một phút.
 + Chăm chỉ tự học và tìm tòi tri thức.
- TG: 5'	
 1- Đọc diễn cảm hai khổ thơ vừa phân tích?
 2- Em thích hình ảnh thơ nào nhất? Vì sao? 
 3- Qua bài thơ, em hiểu thêm điều gì về Bác? 
Hoạt động 4: Vận dụng.
- Mục tiêu: Vận dụng kiến thức vào viết đoạn văn.
- PP và kĩ thuật: nêu vấn đề.
- Hình thức: cá nhân.	
- Hình thành năng lực, phẩm chất: 
 + Sáng tạo.
 + Chăm chỉ tự học và tìm tòi tri thức.
Hãy viết một đoạn văn cảm nhận về một hình ảnh (hoặc khổ thơ) yêu thích.
Hoạt động 5 : Mở rộng tìm tòi.
- Đọc thêm: Những bài thơ viết về Bác.
- Học thuộc lòng bài thơ, phân tích phần 1 của bài thơ.
- Chuẩn bị phần còn lại
 ...................................................................................................
Soạn: 1/ 3/ 2021- Dạy: / 3/ 2021 
Tiết 117- Văn bản: VIẾNG LĂNG BÁC ( TIẾT 2 )
Viễn Phương.
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới.
Hoạt động của giáo viên 
HĐ của HS
Nội dung cần đạt
- Mục tiêu: Nắm được giá trị nội dung và nghệ thuật tác phẩm.
- Phương pháp và KT: KT đặt câu hỏi, 
- Hình thức: cá nhân, cặp đôi.
- Định hướng NL, phẩm chất:
 + NL : Cảm thụ thẩm mĩ, hợp tác.
 + Phẩm chất : Yêu lãnh tụ, trách nhiệm lưu giữ giá trị tốt đẹp và thiêng liêng trong lòng thế hệ sau; chăm chỉ tự học và tìm tòi tri thức.
- Thời gian : 35 phút.
- GV đọc lại đoạn 3:
- Yêu cầu học sinh đọc thầm 
? Được vào lăng viếng Bác, Viễn Phương đã viết như thế nào về khung cảnh, không khí trong lăng Bác?
? Em cảm nhận như thế nào về khung cảnh?
- Gv bình: Ý thơ của Viễn Phương gợi nhớ bao câu thơ đẹp về trăng của Bác: " Tiếng suối trong như tiếng hát xa, Trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa" hay " Trăng vào cửa sổ đòi thơ"... Vào lăng, Viễn Phương như thấy Bác đang sống trong không gian trăng đầy chất thơ. 
? Cảm xúc, tâm trạng của người con về viếng Bác được diễn tả trực tiếp qua hình ảnh thơ nào?
 Hoạt động cặp đôi: 3’
? Vận dụng kĩ năng phân tích hãy nêu cảm nhận của em về hình ảnh thơ trên? 
- GV bình:
Nhà thơ Tố Hữu viết: " Bác sống như trời đất của ta "- Người đã hóa thân thành đất nước, dân tộc. 
Dù biết là như thế nhưng không thể không xót đau. Nỗi đau ấy cụ thể và thực tế bởi ngay cả khi đã trở thành vĩ đại thì Hồ Chí Minh vẫn là một con người theo đúng nghĩa. Và vì là con người đích thực nên Người càng vĩ đại. 
- GV bình: Con tim như ngừng đập, như nhói buốt trong nỗi nghẹn ngào bởi sự mất mát tinh thần to lớn: Bác của chúng ta không còn nữa, chúng ta không có Bác trong cuộc đời thực này.
 Sự đột biến ấy là tình cảm chân thành xúc động nhất. Đây cũng là tình cảm của bao người đã từng khóc ròng hôm để tang Bác năm xưa: " Suốt mấy hôm rày đau tiễn đưa / Đời tuôn nước mắt, trời tuôn mưa "
? Từ sự phân tích trên, bằng phương pháp tổng hợp hãy nêu cảm nhận của em về khổ 3 của bài thơ ?
? Cảm xúc khi rời lăng Bác được bộc lộ trực tiếp qua dòng thơ nào? 
? Cùng với nước mắt thương trào khi rời lăng, người con miền Nam ước nguyện điều gì? 
? Nhận xét về cách thể hiện ước nguyện?
- Cách sử dụng từ ngữ ? 
- Hình tượng thơ? 
 + Học sinh trả lời 
 + GV chốt.
? Đọc chú thích số 3 trang 60 và bằng cảm nhận của mình hãy nêu tác dụng của việc lặp lại hình ảnh cây tre trong việc bộc lộ cảm xúc? 
- GV bình: Hình ảnh cây tre có tính chất tượng trưng một lần nữa được nhắc lại cuối bài nhưng ý nghĩa được nâng cao hơn so với khổ đầu. Có thể coi đây là lời hứa rất mực trung thành của nhà thơ với Bác, cũng là lời nói hộ ý nguyện của đồng bào miền Nam, nói hộ chúng ta quyết tâm đi theo lí tưởng cao đẹp, theo con đường mà Bác đã vạch ra cho dân tộc. 
- Thảo luận nhóm nhỏ: mỗi bàn 1 nhóm, trình bày. 
- GV nhận xét, chốt trên máy.
? Từ sự phân tích trên, bằng phương pháp tổng hợp hãy nêu nhận xét khái quát nhất của em về khổ 4 của bài thơ?
- Học sinh trả lời 
- Gv chốt 
? Tổng hợp lại 3 phần đã phân tích ở cả tiết 1 và tiết 2, em hãy nêu những giá trị nghệ thuật đặc sắc của bài thơ? 
? Những thủ pháp nghệ thuật trên biểu lộ cảm xúc gì? 
- GV kết luận: Tất cả là sự thống nhất hài hòa giữa yếu tố nghệ thuật và nội dung tình cảm, cảm xúc. 
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
- Hs thảo luận cặp đôi
- Đại diện cặp trả lời 
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
I- Đọc và tìm hiểu chung 
II- Phân tích.
1- Cảm xúc của tác giả về cảnh bên ngoài lăng Bác.
2- Cảm xúc của tác giả khi ở trong lăng Bác.
* Khung cảnh, không khí:
- Ánh sáng: dịu nhẹ trong trẻo như ánh sáng của vầng trăng. 
- Bác: "nằm" trong giấc ngủ bình yên. 
=> Khung cảnh và không khí trang nghiêm, thanh tĩnh như ngưng kết cả không gian và thời gian, cảm giác như Bác vừa chợp nghỉ.
* Cảm xúc: 
"Vẫn biết trời xanh là mãi mãi 
Mà sao nghe nhói ở trong tim "
+ Hình ảnh ẩn dụ : " Trời xanh là mãi mãi " diễn tả sự trường tồn, bất tử, còn mãi với non sông nước Việt của Bác.
Đó là tiếng nói của lí trí và niềm tin.
 + Cặp quan hệ từ " vẫn - mà ": diễn tả ý đối lập giữa lí trí và tình cảm. 
+ Động từ "nhói " kết hợp tuyệt diệu với từ "nghe " tạo nên một ẩn dụ chuyển đổi cảm giác diễn tả nỗi đau quặn thắt trong tim. 
ó Tóm lại: Cả khổ thơ thứ ba diễn tả cảm xúc thành kính xót đau xen lẫn niềm tự hào vô hạn của tác giả Viễn Phương đối với Bác. Viễn Phương đó nói hộ tiếng lòng của tất cả những ai đã từng và chưa từng một lần được vào lăng viếng Bác.
3- Cảm xúc của tác giả khi rời lăng Bác.
* Cảm xúc : 
" thương trào nước mắt " => Bộc lộ trực tiếp nỗi xúc động dâng trào, không thể kìm nén .
* Ước nguyện .
Muốn làm: 
 - con chim hót quanh lăng Bác
 - đóa hoa tỏa hương đâu đây 
 - cây tre trung hiếu chốn này 
+ Điệp ngữ: "Muốn làm" đứng đầu 3 dòng thơ liên tiếp biểu lộ sự băn khoăn, bối rối, nỗi niềm mong muốn chân thành. Tác giả muốn gửi lòng mình bằng cách hóa thân, hòa nhập vào những cảnh vật ở bên lăng Bác. 
+ Những từ ngữ đồng nghĩa lâm thời:
 (quanh lăng Bác, đâu đây, chốn này) => Diễn tả sự lưu luyến không muốn rời xa.
+ Hình tượng thơ có sự đối ứng, nâng cao với khổ thơ đầu: Hình ảnh cây tre được lặp lại mang ý nghĩa biểu tượng mới.
-> Bổ sung thêm tính cách hiếu trung của con người Việt Nam.
 Tạo cho bài thơ kết cấu đối ứng khiến cho cảm xúc thơ thêm sâu sắc, trọn vẹn.
ó Tóm lại :
 Với những điệp ngữ có giá trị biểu cảm cao, hình ảnh thơ giản dị, gần gũi mà giàu ý nghĩa biểu tượng, khổ 4 của bài thơ là cảm xúc thương yêu, kính trọng, niềm ước nguyện chân thành xúc động của nhà thơ khi rời lăng Bác.
III- Tổng kết 
1- Nghệ thuật:
- Giọng điệu thơ trang trọng, tha thiết phù hợp với cảm xúc, tâm trạng. 
- Sử dụng nhiều hình ảnh thơ lớn lao, nhiều hình ảnh ẩn dụ đặc sắc gợi cảm, sáng tạo. 
- Lời thơ giản dị, cô đúc, giàu cảm xúc, lắng đọng. 
2- Nội dung: 
 Bài thơ thể hiện lòng thành kính, niềm xúc động, tự hào sâu sắc của nhà thơ và của mọi người đối với Bác Hồ khi vào lăng viếng Bác. 
Hoạt động 3: Luyện tập, củng cố:
- Mục tiêu: Củng cố kiến thức toàn bài.
- PP và kĩ thuật: nêu vấn đề.
- Hình thức: cá nhân.	
- Hình thành năng lực, phẩm chất: 
 + Trình bày một phút.
 + Chăm chỉ hoàn thành nhiệm vụ của mình.
- TG: 5'
1- Làm BTTN:
 - GV chiếu bài tập trên máy 
 - Hs làm bài. 
 - Chiếu kết quả đúng 
 2- Bài thơ đã đem đến cho em cảm nhận như thế nào về Bác? 
 ( học sinh bộc lộ )
 3- Đọc thuộc lòng bài thơ " Viếng lăng Bác"? Em thích hình ảnh thơ nào nhất? Vì sao ?
* Củng cố: 
- GV hệ thống hóa kiến thức.
Khẳng định: Thành công trước hết của bài thơ là nhờ cảm xúc hết sức chân thành, sâu sắc của Viễn Phương. Xúc cảm đó lại được cộng hưởng bởi tình cảm thiêng liêng mà Bác dành cho nhân dân Miền Nam và tình cảm thành kính ngưỡng mộ mà toàn dân tộc dành cho Bác.
Bài thơ đã được phổ nhạc, trở thành bài hát "Vào lăng viếng Bác". Thơ và nhạc kết hợp hài hòa làm cảm xúc càng sâu sắc và hình tượng thơ được chắp cánh bay xa.
( Học sinh nghe bài hát + Hình ảnh minh họa trên máy chiếu ).
Hoạt động 4: Vận dụng.
- Mục tiêu: Vận dụng kiến thức toàn bài để viết đoạn văn.
- PP và kĩ thuật: nêu vấn đề.
- Hình thức: cá nhân.	
- Hình thành năng lực, phẩm chất: 
 + Sáng tạo.
 + + Chăm chỉ hoàn thành nhiệm vụ của mình.
Viết đoạn văn cảm nhận về hình ảnh (hoặc khổ thơ) yêu thích.
Hoạt động 5 : Mở rộng tìm tòi.
- Đọc thêm: Những bài thơ viết về Bác.
- Học thuộc lòng bài thơ, phân tích bài thơ.
- Chuẩn bị bài: Sang thu.
Soạn: 1/ 3/ 2021- Dạy: / 3/ 2021. 
Tiết 118- Tập làm văn:
 NGHỊ LUẬN VỀ TÁC PHẨM TRUYỆN ( HOẶC ĐOẠN TRÍCH)
A- Mục tiêu cần đạt: Qua bài học Hs nắm được:	
1- Kiến thức
- Những yêu cầu đối với bài văn nghị luận về tp truyện ( đoạn trích )
- Cách tạo lập văn bản nghị luận về tp truyện ( đoạn trích )
2- Kĩ năng
- Nhận diện được bài văn nghị luận về tác phẩm truyện ( đoạn trích ) và kĩ nănglàm bài nghị luận thuộc dạng này.
- Đưa ra những nhận xét, đánh giá về tác phẩm truyện ( đoạn trích) đã học trong chương trình
3- Thái độ.
- Tuân thủ đúng các bước khi làm bài NL về tp truyện ( đoạn trích)
=> Định hướng năng lực, phẩm chất.: 
- NL giải quyết vấn đề, tạo lập văn bản sáng tạo.
- Phẩm chất: Chăm chỉ học tập, tìm tòi tri thức; trách nhiệm hoàn thành nhiệm vụ của mình.
B- Chuẩn bị: 
- Gv : SGK, SGV, Giáo án
- Hs : SGK, vở bt, vở ghi.
C- Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy và học.
Hoạt động 1: Khởi động
- Phương pháp và kĩ thuật: nêu vấn đề, trò chơi HỘP QUÀ BÍ MẬT.
- Hình thức: cả lớp.
- Năng lực, phẩm chất hướng tới: 
 + Tư duy sáng tạo.
 + Chăm chỉ học tập củng cố tri thức.
- Thời gian: 5 phút.
* Ổn định tổ chức.
* Khởi động vào bài mới: Trò chơi HỘP QUÀ BÍ MẬT	- Luật chơi: Cả lớp vừa hát 1 bài hát, vừa chuyển hộp quà có chứa bí mật bên trong. Người cuối cùng khi bài hát kết thúc sẽ mở hộp quà và xem có bí mật gì. Đọc to cho cả lớp biết câu hỏi :
	 ? Nghị luận về sự việc hiện tượng khác với Nghị luận về tư tưởng đạo lí ntn?
	 ? Cách làm kiểu bài Nghị luận về tư tưởng, đạo lí.
	 ? Đề bài sau đây thuộc dạng nghị luận nào?
 Vẻ đẹp phẩm chất nhân vật anh thanh niên trên đỉnh Yên Sơn trong Lặng lẽ Sa Pa của Nguyễn Thành Long.
( HS trả lời)	
- GV dẫn dắt vào bài:
 Trong những giờ học trước, các em đã được tìm hiểu một số dạng ở bài văn nghị luận. NLvề một sự việc, hiện tượng đời sống, nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lý. Giờ học này, chúng ta tiếp tục tìm hiểu một dạng của bài văn nghị luận, đó là Nghị luận về một tác phẩm truyện ( đoạn trích).
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới.
- Phương pháp và kĩ thuật: đặt câu hỏi, học hợp đồng.
- Hình thức: cá nhân, nhóm.
- Năng lực, phẩm chất hướng tới: 
 + Tư duy sáng tạo, hợp tác.
 + Chăm chỉ học tập, tìm tòi tri thức; trách nhiệm hoàn thành nhiệm vụ của mình.	
- Thời gian: 35 phút.
- Đọc văn bản ở SGK
(?) Dựa vào hợp đồng đã giao, em hãy đại diện nhóm trình bày kết quả thảo luận của nhóm mình về nhiệm vụ được giao.
- Gv chốt.
? Câu a: Vấn đề nghị luận của văn bản này là gì? Hãy đặt một nhan đề thích hợp cho văn bản.
? Câu b: Vấn đề nghị luận được người viết triển khai qua những luận điểm nào? tìm những câu nêu lên hoặc cô đúc luận điểm của văn bản.
* Câu c: Để khẳng định các luận điểm, người viết đã lập luận(dẫn dắt, phân tích, chứng minh) như thế nào? Nhận xét về những luận cứ được người viết đưa ra để làm sáng tỏ cho từng luận điểm?
? Em có NX gì về cách dẫn dắt, bố cục của bài viết?
? NX về ngôn ngữ NL của bài văn?
? Thế nào là nghị luận về một tác phẩm truyện hoặc đoạn trích?
- Các nhóm trưng bày sản phẩm.
- Đại diện 3 nhóm lên bảng trình bày
Nhóm 1: câu a
Nhóm 2: câu b
Nhóm 3: câu c
- Các nhóm khác bổ sung
TL cá nhân
TL cá nhân 
- HS đọc ghi nhớ
I- Tìm hiểu bài nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích)
1- Văn bản:
a- Câu a:
- Vấn đề nghị luận của bài văn: Những phẩm chất, đức tính đẹp, đáng yêu của nhân vật anh thanh niên.
- Nhan đề thích hợp cho văn bản là: 
 +" Hình ảnh anh thanh niên làm công tác khí tượng trong truyện ngắn Lặng lẽ Sa Pa của nhà văn Nguyễn Thành Long"
 + " Vẻ đẹp của một con người, một lối sống trong Lặng lẽ Sa Pa".
+ Xao xuyến Sa Pa.
+ Sức mạnh của niềm đam mê.
b- Câu b: Tóm tắt các luận điểm(qua những câu có ý nghĩa nêu lên hoặc cô đúc luận điểm)
- “Dù được miêu tả nhiều hay ít, trực tiếp hay gián tiếp.........đã để lại cho chúng ta nhiều ấn tượng khó phai mờ, (Các câu nêu vấn đề nghị luận)
- “Trước tiên, nhân vật anh thanh niên này đẹp ở tấm lòng yêu đời, yêu nghề, ở tinh thần trách nhiệm cao với công việc lắm gian khổ của mình”(Câu nêu luận điểm)
- “Nhưng anh thanh niên này thật đáng yêu......một cách chu đáo” (Câu nêu luận điểm)
- “ Công việc vất vả....lại rất khiêm tốn (Câu nêu luận điểm)
- “Cuộc sống của chúng ta...đáng tin yêu” (đoạn cuối bài-những câu cô đúc vấn đề nghị luận)
c- Câu c:
Để khẳng định các luận điểm, người viết đã:
- Nêu lên các luận điểm thật rõ ràng, ngắn gọn, gợi sự chú ý của người đọc.
- Phân tích rõ, chứng minh một cách thuyết phục bằng những dẫn chứng cụ thể, sử dụng các luận cứ một cách sinh động, đó cũng là những chi tiết, hình ảnh đặc sắc của tác phẩm. Đặc biệt, đoạn tóm tắt truyện được lồng vào giữa đã giúp người đọc theo dõi câu chuyện và nhân vật dễ dàng hơn.
- Dựa trên cơ sở là y/n của cốt truyện, tính cách, số phận của NV và nghệ thuật trong tác phẩm
=> - Bài văn được dẫn dắt tự nhiên, có bố cục chặt chẽ:
Mở đầu là nêu vấn đề, hai đoạn tiếp đi vào phân tích, diễn giải, rồi đoạn cuối khẳng định và nâng cao vấn đề.
 - Ngôn ngữ chính xác, gợi cảm
2- Ghi nhớ: SGK
Hoạt động 3: Luyện tập, củng cố.
- Mục tiêu: Củng cố kiến thức toàn bài.
- Phương pháp và kĩ thuật: nêu vấn đề, thảo luận nhóm, kĩ thuật khăn phủ bàn.
- Hình thức: nhóm.
- Năng lực, phẩm chất hướng tới: 
 + Hợp tác, sử dụng ngôn ngữ.
 + Chăm chỉ học tập, tìm tòi tri thức; trách nhiệm hoàn thành nhiệm vụ của mình	
- Thời gian: 15 phút.
- Đọc bài tập ở SGK
? Văn bản nghị luận về vấn đề gì?
? Câu văn nào mang luận điểm của văn bản?
? Tác giả tập trung phân tích nội tâm hay phân tích hành động của nhân vật lão Hạc?
- HS đọc
- Làm bài cá nhân
- Báo cáo kết quả.
II- Luyện tập
Đoạn văn Trang 64:
- Văn bản bàn về : “Tình thế lựa chọn Sống-Chết và vẻ đẹp tâm hồn của nhân vật lão Hạc”
- Câu văn mang luận điểm:
“ Từ việc miêu tả....ngay từ đầu”
- Tập trung phân tích diễn biến nội tâm vì đó là quá trình chuẩn bị cho cái chết dữ dội của nhân vật.
* Củng cố :- Hệ thống toàn bài
 - Nhắc lại ghi nhớ
Hoạt động 4: Vận dụng.
- Mục tiêu: Vận dụng kiến thức vào viết đoạn văn.
- Phương pháp và kĩ thuật: đặt câu hỏi
- Hình thức: nhóm.
- Năng lực, phẩm chất hướng tới: 
 + Hợp tác, sử dụng ngôn ngữ.
 + Chăm chỉ học tập, tìm tòi tri thức; trách nhiệm hoàn thành nhiệm vụ của mình.
Viết đoạn văn trình bày cảm nhận về tình yêu thương cha của bé Thu khi ông Sáu chia tay bà con để trở về căn cứ?
Hoạt động 5: Tìm tòi mở rộng.
- Đọc thêm: Những bài văn nghị luận về phẩm truyện hoặc đoạn trích. 
- Học bài, đọc kĩ bài: Cách làm bài nghị luận về tác phẩm.
Soạn: 1/ 3/ 2021- Dạy: /3/ 2021
Tiết 119+ 120- Tập làm văn: 
CÁCH LÀM BÀI NGHỊ LUẬN VỀ TÁC PHẨM TRUYỆN
( HOẶC ĐOẠN TRÍCH)
A- Mục tiêu cần đạt: Qua bài học Hs nắm được:
1- Kiến thức:
- Đề bài nghị luận về 1 tác phẩm truyện( đoạn trích)
- Các bước làm bài nghị luận về 1 tác phẩm truyện( đoạn trích)
2- Kĩ năng:
- Xác định yêu cầu nd và hình thức của 1 bài văn NL về 1 tác phẩm truyện( đoạn trích)
- Tìm hiểu đề, tìm ý, lập dàn ý, viết bài, đọc lại bài viết và sửa chữa cho bài NL về 1 tác phẩm truyện( đoạn trích)
3- Thái độ:
- Tuân thủ và thực hiện đúng các bước khi làm bài NL về1 tác phẩm truyện( đoạn trích)
=> Định hướng năng lực, phẩm chất: 
- NL giải quyết vấn đề, sáng tạo.
- Chăm chỉ học tập, tìm tòi tri thức; trách nhiệm hoàn thành nhiệm vụ của mình.
B- Chuẩn bị: 
- Gv : SGK, SGV, Giáo án
- Hs : SGK, vở bt, vở ghi.
C- Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy và học.
Hoạt động 1: Khởi động
- Phương pháp và kĩ thuật: Trò chơi Hộp quà bí mật .
- Hình thức: cả lớp.
- Năng lực, phẩm chất hướng tới: 
 + Hợp tác.
 + Phẩm chất: trách nhiệm hoàn thành nhiệm vụ của mình.
trách nhiệm.	
- Thời gian: 5 phút.
* Ổn định tổ chức.
* Khởi động vào bài mới: 
 - Cách thực hiện trò chơi HỘP QUÀ BÍ MẬT	
- Luật chơi: Cả lớp vừa hát 1 bài hát chung, vừa chuyển hộp quà có chứa bí mật bên trong. Người cuối cùng khi bài hát kết thúc sẽ mở hộp quà và xem có bí mật gì. Đọc to cho cả lớp biết câu hỏi:
 ? Thế nào là nghị luận về tác phẩm truyện ( đoạn trích)?
	 ? Yêu cầu về nội dung và hình thức của kiểu bài nghị luận này?
	 ? Em hiểu gì về cách làm kiểu bài nghị luận về tác phẩm truyện( đoạn trích)
( HS trả lời)	
- GV dẫn vào bài: Giờ học trước, các em đã tìm hiểu bài nghị luận về một tác phẩm truyện ( đoạn trích). Giờ học này chúng ta cùng tìm hiểu cách làm cụ thể.
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới.
HĐ của GV
HĐ của HS
Nội dung cần đạt
- Phương pháp và kĩ thuật: nêu vấn đề, đặt câu hỏi.
- Hình thức: cá nhân.
- Năng lực, phẩm chất hướng tới: 
 + Tư duy sáng tạo, giao tiếp tiếng Việt.
 + Chăm chỉ học tập, tìm tòi tri thức; trách nhiệm hoàn thành nhiệm vụ của mình.	
- Thời gian: 5 phút.
- Đọc 4 đề trong SGK
 Tổ/c HĐ nhóm
 ( KT khăn phủ bàn): 7’
- Bước 1 : Chia nhóm, giao nhiệm vụ.
 + Gv chia nhóm: Cả lớp chia thành 6 nhóm.

File đính kèm:

  • docgiao_an_ngu_van_lop_9_theo_cv417_tuan_24_nam_hoc_2020_2021_t.doc