Giáo án Ngữ văn 9 (Công văn 5512) - Học kì 1

II. CHUẨN BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU:

1. Chuẩn bị của giáo viên:

+ Đọc kĩ SGK, SGV, Bình giảng ngữ văn 9, tài liệu ( Tranh ảnh, bài viết về lối sống của Bác- “Làm theo tấm gương đạo đức HCM”, “Học tập tấm gương đạo đức Bác Hồ”, “HCM Gương Người sáng mãi”.

 + Chân dung tác giả, phiếu học tập.

2. Chuẩn bị của học sinh: Đọc, tìm hiểu tác phẩm, tham khảo bài “Đức tính giản dị của Bác Hồ”, soạn bài theo gợi ý của SGK.

 

docx 698 trang linhnguyen 22/10/2022 540
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ văn 9 (Công văn 5512) - Học kì 1", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Ngữ văn 9 (Công văn 5512) - Học kì 1

Giáo án Ngữ văn 9 (Công văn 5512) - Học kì 1
m trạng nhân vật.
+ Miêu tả theo trình tự thời gian cuộc du xuân của chị em Thuý Kiều.
6
Kiều ở lầu Ngưng Bích
Nguyễn Du
+ Tâm trạng cô đơn, buồn tủi của Thuý Kiều khi ở lầu Ngưng Bích, thể hiện tấm lòng hiếu thảo, thuỷ chung của nàng.
+  Nghệ thuật miêu tả nội tâm nhân vật: diễn biến tâm trạng được thể hiện qua ngôn ngữ độc thoại và tả cảnh ngụ tình đặc sắc.
+ Lựa chọn từ ngữ,
7
Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga
Nguyễn Đình Chiểu
+ Ca ngợi những phẩm chất tốt đẹp của nhân vật Lục Vân Tiên: anh hùng hào hiệp, trọng nghĩa khinh tài.
+ Miêu tả nhân vật chủ yếu được qua cử chỉ, hành động, lời nói.
+ Sử dụng ngôn ngữ mộc mạc, bình dị, gắn với lời nói thông thường mang nhiều màu sắc Nam Bộ rõ nét, phù hợp với diễn biến tình tiết truyện
Hoạt động của giáo viên- học sinh
Nội dung
* GV : Ở phần 2 cho học sinh thảo luận nhóm bàn( 5 phút) và trình bày kết quả thảo luận của nhóm mình.
=> Giáo viên nhận xét và hoàn chỉnh
? Vẻ đẹp và số phận của người phụ nữ dưới chế độ phong kiến được thể hiện như thế nào qua Chuyện người con gái Nam Xương và các trích đoạn của Truyện Kiều?
2. Vẻ đẹp và số phận của người phụ nữ dưới chế độ phong kiến:
a. Vẻ đẹp của người phụ nữ dưới chế độ phong kiến:
- Là những người phụ nữ đẹp người đẹp nết
+ Xinh đẹp, nết na thuỳ mị, tư dung tốt đẹp: Vũ Nương
+ Một tuyệt sắc, tuyệt tài như Thuý Kiều (dẫn chứng)
+ Vũ Nương: yêu chồng, thương con, yêu kính mẹ chồng-> người vợ thuỷ chung, con dâu hiếu thảo, người mẹ hết lòng vì con
+ Người phụ nữ đức hạnh, trọng danh dự, nhân phẩm, tiết hạnh: lấy cái chết để rửa sạch nỗi oan, vẫn khao khát trở về dương gian được minh oan.
+ Một người phụ nữ giàu lòng vị tha, bao dung: Vũ Nương chết đi, sống dưới thuỷ cung song vẫn thương nhớ chồng con, gia đình, quê hương.
+  Một người phụ nữ giàu lòng vị tha, đức hi sinh, người con hiếu thảo, người yêu chung thuỷ: khi bị giam lỏng ở lầu Ngưng Bích, Thúy Kiều vẫn nhớ về cha mẹ, nhớ về người yêu với sự lo lắng, day dứt ân hận.v.v.
b. Số phận của người phụ nữ dưới chế độ phong kiến:
+ Chịu nhiều đắng cay, tủi cực, số phận lênh đênh chìm nổi: Thuý Kiều trở thành món hàng để trao đổi, mua bán, sống nơi đất khách quê người cô đơn, buồn tủi.
+ Vũ Nương bị nghi oan, nỗi oan khiên quá lớn khiến nàng phải dùng cái chết để minh oan-> nàng bị đẩy vào con đường cùng không lối thoát.
⬄ Họ là những nhân vật điển hình của người phụ nữ chế độ phong kiến.
* GV : Ở phần 3  học sinh thực hiện bằng cách vấn đáp miệng-> giáo viên nhận xét và bổ sung hoàn chỉnh
? Bộ mặt xấu xa thối nát của giai cấp thống trị, của xã hội phong kiến thể hiện như thế nào qua các văn bản" Chuyện cũ trong phủ chúa Trịnh" và Hoàng Lê nhất thống chí?
3. Bộ mặt xấu xa thối nát của giai cấp thống trị, của xã hội phong kiến:
+ Vua chúa ăn chơi xa xỉ, hoang tàn vô độ trên mồ hôi, nước mắt của nhân dân-> bỏ bê việc triều chính, triều đình mục nát, suy yếu
+ Quan lại thừa gió bẻ măng: cướp đoạt trắng trợn tài sản của nhân dân về tô điểm nơi phủ chúa.-> khiến cuộc sống của nhân dân lầm than khốn khổ.
+ Vua chúa nhà Lê Chiêu Thống: cõng rắn cắn gà nhà, hèn nhát, bạc nhược, tham sống sợ chết, đặt lợi ích của mình lên trên lợi ích dân tộc, sẵn sàng từ bỏ dân tộc đi theo bè lũ cướp nước.
* GV : Ở phần 4 cho học sinh thảo luận nhóm và trình bày kết quả thảo luận của mình
 Nhóm 1 và 1/2 nhóm 2: hình tượng Quang Trung
1/2 nhóm 2 và 3: Lục Vân Tiến
-> Giáo viên nhận xét và hoàn chỉnh
? Phân tích hình tượng các nhân vật Nguyễn Huệ và Lục Vân Tiên?
4. Phân tích hình tượng:
* Vua  Nguyễn Huệ- Quang Trung:
+ Có trí tuệ sáng suốt, nhạy bén khi lựa chọn thời cơ, hành động quyết đoán, mạnh mẽ, có tầm nhìn xa trông rộng, ý chí quyết chiến quyết thắng.
+  Người anh hùng quả cảm, thông minh, có tài thao lược, cầm quân, dụng binh như thần.
+ Nhận định thời cơ chín muồi tiến đánh quân Thanh vào những ngày cuối năm khi chúng mất cảnh giác, dành thắng lợi nhanh chóng, giòn giã.
+ Trực tiếp chỉ huy nghĩa quân; oai phong lẫm liệt, làm nức lòng quân sĩ, tăng sức mạnh cho quân sĩ, là người tổ chức & là linh hồn của cuộc khởi nghĩa với những chiến công vang dội.
* Lục Vân Tiên:
+ Dũng cảm, xả thân vì nghĩa lớn, không sợ hiểm nguy, tấm lòng chính trực, hào hiệp, trọng nghĩa khinh tài: Một mình không có vũ khí dám xông vào đánh cướp để cứu người bị nạn, khi Kiều Nguyệt Nga xin được lạy tạ trả ơn, đề nghị chàng đến Hà Khê đề cha nàng trả ơn, Lục Vân Tiên từ chối trình bày quan điểm: làm ơn không phải vì để mong được trả ơn, thấy việc nghĩa mà không làm thì không phải là anh hùng.
+ Nhân vật mà Nguyễn Đình Chiểu gửi gắm niềm tin ước mơ của mình: mẫu người anh hùng dám xả thân để cứu giúp người gặp nạn, đấu tranh để loại bỏ những thế lực hung tàn, mang trong mình những phẩm chất cao đẹp: chính trực, dũng cảm, hào hiệp
* Ở phần 5  học sinh thực hiện bằng cách vấn đáp miệng-> giáo viên nhận xét và bổ sung hoàn chỉnh
? Những nét chính về thời đại, gia đình, và cuộc đời Nguyễn Du, tóm tắt Truyện Kiều ?
5. Những nét chính về thời đại, gia đình, và cuộc đời Nguyễn Du, tóm tắt Truyện Kiều
* Thời đại:
+ Có nhiều biến động, Xã hội phong kiến Việt Nam bước vào thời kỳ khủng hoảng sâu sắc: Đời sống nhân dân vô cùng cơ cực, xã hội loạn lạc đen tối, giai cấp phong kiến tham bạo tranh bá đồ vương, chém giết, tàn sát lẫn nhau. Trịnh Nguyễn phân tranh, vua Lê bù nhìn cõng rắn cắn gà nhà  -> phong trào nông dân khởi nghĩa nổ ra liên tục, đỉnh cao là khởi nghĩa Tây Sơn. Phong trào Tây Sơn thất bại, chế độ triều Nguyễn được thiết lập, đây là vương triều phong kiến cuối cùng với những chính sách chuyên chế tàn bạo. Những thay đổi kinh thiên động địa đó  đã tác động mạnh tới tình cảm, nhận thức của Nguyễn Du để ông hướng ngòi bút vào hiện thực:  “Trải qua mấy cuộc bể dâu
 Những điều trông thấy mà đau đớn lòng”.
* Gia đình Nguyễn Du:
+ Cha là Nguyễn Nghiễm là tiến sĩ, nhà sử học, tể tướng triều Lê Trịnh. Anh cùng cha khác mẹ là Nguyễn Khản từng làm quan Thượng thư bộ lại- triều Lê Trịnh, say mê nghệ thuật.  " Bao giờ ngàn Hống ( Hồng Lĩnh) hết cây
  Sông Rum (sông Lam) hết nước họ này hết quan!"
+ Nguyễn Du mồ côi cha khi 9 tuổi, mồ côi mẹ khi 12 tuổi
+ Bản thân học giỏi nhưng chỉ đỗ tam trường (1783)
+ Cuộc đời ông trải qua những năm tháng gian truân, trôi giạt, vất vả long đong: 10 năm sống ở đất Bắc (1786-1796)-quê vợ ở Thái Bình & ở ẩn tại quê hương(1796-1820)
+ Làm quan dưới thời nhà Nguyễn, 1820 nhận lệnh đi sứ Trung Quốc lần 2, chưa kịp đi thì ông đã mất ở Huế.
* Cuộc đời Nguyễn Du:
+ Chịu ảnh hưởng của truyền thống gia đình đại quí tộc.
+ Chứng kiến những biến động dữ dội nhất trong lịch sử phong kiến Việt Nam. Nguyễn Du hiểu sâu sắc nhiều vấn đề của đời sống xã hội.
+ Những thăng trầm trong cuộc sống riêng tư làm cho tâm hồn Nguyễn Du tràn đầy cảm thông, yêu thương con người.
* Tóm tắt Truyện Kiều:
Truyện kể về cuộc đời λ con gái tên Thúy Kiều. Nàng là con nhà lương thiện, tài sắc tuyệt vời, giàu lòng thương người, đa cảm có tình yêu vừa hé nở với Kim Trọng. Kim Trọng về quê hộ tang chú. Nhưng tai hoạ đã xảy ra với gia đình nàng do thằng bán tơ vu vạ. Kiều nhờ Thúy Vân trả nghĩa cho Kim Trọng và quyết định bán mình chuộc cha. Từ đó cuộc đời nàng trải qua 15 năm lưu lạc. Hai lần làm kỹ nữ, làm nô tỳ bị hành hạ, vùi dập cho đến khi Từ Hải chuộc nàng ra  khỏi lầu xanh. Nhưng sự phản bội hèn hạ của bọn quan triều đình đứng đầu là Hồ Tôn Hiến đã hại chết Từ Hải. Thúy Kiều tự trẫm mình ở sông Tiền Đường và được cứu sống. Cuối cùng nàng được đoàn tụ cùng gia đình, song vẫn giữ tình bạn với Kim Trọng.
6. Giá trị nhân đạo của Truyện Kiều:
+ Ca ngợi những vẻ đẹp của người phụ nữ:  Thuý Vân đoan trang, phúc hậu, Thuý Kiều lại tuyệt sắc, tuyệt tài
+ Ca ngợi tấm lòng chung thuỷ, hiếu thảo, giàu đức hi sinh của nàng Kiều
+ Thái độ cảm thông, đồng cảm với những nỗi niềm, tâm trạng của nhân vật Thuý Kiều khi ở lầu Ngưng Bích
7. Nghệ thuật của Truyện Kiều:
+ Sử dụng ngôn ngữ: chọn lọc, trau chuốt, giàu sắc thái biểu cảm, gợi hình.
+ Tả cảnh thiên nhiên: chấm phá mà tạo cảnh rất đặc sắc, ấn tượng,
+ Tả cảnh ngụ tình: tả cảnh thiên nhiên để bộc lộ tâm trạng, tình cảm của nhân vật
+ Miêu tả nhân vật bằng bút pháp ước lệ tượng trưng, cách sử dụng thành ngữ, điển tích, điển cố,
HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG
- Mục tiêu: Hệ thống những kiến thức đã học và luyện tập
- Phương pháp: Vấn đáp
- Kĩ thuật: Trả lời nhanh, KT khăn phủ bàn
- Thời gian:    
? Những nội dung chính nào đã được các truyện trung đại tập trung làm rõ?
     + Ca ngợi những phẩm chất cao đẹp của con người.
     + Thể hiện những ước mơ, khát vọng của nhân dân
 4. Hướng dẫn học bài và chuẩn bị bài sau:
    + Ôn tập lại toàn bộ các truyện trung đại: tác giả, tác phẩm, nội dung, nghệ thuật chính, phân tích các nhân vật chính, chú ý các dẫn chứng kèm theo.
    + Ôn lại thật kĩ toàn bộ các nội dung trong phần ôn tập, chuẩn bị kiểm tra 1 tiết  truyện trung đại.
Ngày soạn :
Ngày dạy :                         
Tuần 10 -Tiết 43
Văn bản:   ĐỒNG CHÍ
                                        (Chính Hữu)
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT.  
1.Kiến thức:
+  Hiểu về hiện thực những năm đầu của cuộc kháng chiến chống TDP của DT ta.
 +  Hiểu về lí tưởng cao đẹp và tình cảm keo sơn gắn bó làm lên sức mạnh tinh thần của những người chiến sĩ trong bài thơ.
+   Phát hiện đặc điểm nghệ thuật của bài thơ: ngôn ngữ thơ bình dị, biểu cảm, hình ảnh tự nhiên, chân thực.
2. Năng lực:
+ Kĩ năng giao tiếp, lắng nghe tích cực, hợp tác, ra quyết định, giải quyết vấn đề,  tư duy sáng tạo, quản lí thời gian, tìm kiếm và xử lí thông tin
3. Phẩm chất:
+ Thêm yêu mến, trân trọng tình đồng chí thiêng liêng cao cả của người chiến sĩ cách mạng trong cuộc kháng chiến chống Pháp.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Chuẩn bị của giáo viên: 
+ Một số bài thơ về tình đồng chí trong kháng chiến của tác giả khác.
              + Bài viết của tác giả: “Một vài kỉ niệm về bài thơ Đồng chí”, tranh minh hoạ về tình đồng chí
             + Máy chiếu, máy tính xách tay,
2. Chuẩn bị của học sinh: Đọc và trả lời câu hỏi SGK, tìm hiểu thêm về tác giả, tác phẩm
 III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC
A. HOẠT ĐỘNG MỞ ĐẦU
a.  Mục tiêu: :
   - Tạo tâm thế hứng thú cho HS.
   - Kích thích HS tìm hiểu về tình cha con sâu nặng trong hoàn cảnh éo le chiến tranh.
b. Nội dung: HS theo dõi đoạn video và thực hiện yêu cầu của GV.
c. Sản phẩm: HS suy nghĩ trả lời.
d) Tổ chức thực hiện:
 - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: 
Tại sao người Việt thường gọi những người trong cùng đất nước là “đồng bào”? Cách gọi ấy có ý nghĩa gì?
- Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS thực hiện nhiệm vụ trong thời gian 2 phút
- Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung.
Gợi ý:Cách gọi “đồng bào” này xuất phát từ truyền thuyết “Con Rồng cháu Tiên”. Truyền thuyết kể rằng, mẹ Âu cơ đã sinh ra một bọc trứng, từ bọc trứng nở ra trăm người con là tổ tiên của dân tộc Việt Nam ngày nay. Từ “đồng bào” ở đây có nghĩa là “cùng một bào thai”. Vì vậy, người Việt thường gọi những người trong cùng đất nước là “đồng bào” là ý coi nhau như anh em cùng sinh ra từ một bọc, có cùng một cội nguồn sinh dưỡng, cùng là “con Rồng cháu Tiên”.
- Bước 4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá kết quả của HS, trên cơ sở đó dẫn dắt HS vào bài học mới.
GV dẫn dắt: Trên cơ sở của từ đồng bào này, sau này, xuất hiện từ đồng chí chỉ những người có cùng chí hướng, lý tưởng, cùng đội ngũ và tổ chức với nhau
Đó cũng là tên một tác phẩm của Chính Hữu. Hôm nay, cô và các con cùng nhau tìm hiểu bài thơ này để hiểu và trân quý hơn về tình đồng chí của những người lính
Hoạt động của GV - HS
Nội dung bài học
B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI.
Hoạt động 1: Tìm hiểu chung
a.  Mục tiêu: tìm hiểu tác giả, tác phẩm
b) Nội dung: HS  quan sát SGK để tìm hiểu nội dung kiến thức theo yêu cầu của GV
c) Sản phẩm: Từ bài HS vận dụng kiến thức để trả lời câu hỏi GV đưa ra.
d) Tổ chức thực hiện:
 - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: 
GV giới thiệu, yêu cầu HS trả lời câu hỏi:
GV đặt câu hỏi: 
? Dựa vào SGK hãy nêu những nét cơ bản về tác giả Chính Hữu?
? Bài thơ được sáng tác trong thời gian nào? Hoàn cảnh sáng tác bài thơ ra sao?
- HS tiếp nhận nhiệm vụ
- Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: trình bày theo nhóm.
   - Một nhóm trình bày.
   - Các nhóm khác nhận xét, bổ sung.
- Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung.
Kết quả mong đợi:
- Bước 4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá kết quả của HS, trên cơ sở đó dẫn dắt HS vào bài học mới.
* Giáo viên giới thiệu chân dung nhà thơ Chính Hữu và một số bìa sách của nhà thơ Chính Hữu trên màn hình và bổ sung:
+ Tuổi thiếu niên ông  ra Hà Nội học rồi tham gia kháng chiến chống Pháp ( 20 tuổi tòng quân). Từ người lính  Trung đoàn Thủ Đô ông đã trở thành nhà thơ quân đội.  Chính Hữu hoạt động trong quân đội suốt 2 cuộc kháng chiến chống Pháp Mỹ đầy thiếu thốn, khó khăn, gian khổ tác giả đã cảm nhận sâu sắc tình đồng chí, đồng đội. Thơ ông hầu hết viết về người lính và hai cuộc kháng chiến, đặc biệt là những tình cảm cao đẹp của người lính: tình đồng chí, tình quê hương, sự gắn bó giữa tiền tuyến và hậu phương.
+ Thơ ông không nhiều nhưng đặc sắc, tiêu biểu là bài “Đồng chí” Thơ của ông không nhiều nhưng có phong cách ở sự gân guốc, tinh tế trong ngôn từ, nhịp điệu.Ông chỉ công bố 3 tập thơ khoảng 50-60 bài nhưng đã ghi dấu vào thi đàn Việt Nam như 1 gương mặt điển hình, tiêu biểu của thơ ca kháng chiến. “Ngày về” sáng tác 1947- bài thơ đánh dấu sự gia nhập thi đàn kháng chiến của nhà thơ Chính Hữu.
* Giáo viên trình chiếu đoạn thơ minh hoạ:
“ Nhớ đêm ra đi đất trời bốc lửa
Cả kinh thành nghi ngút cháy sau lưng
Những chàng trai chưa trắng nợ anh hùng
Hồn mười phương phát phơ cờ đỏ thắm
Rách  tả tơi rồi đôi giày vạn dặm
Bụi trường chinh phai bạc áo hào hoa”
=> Hình ảnh người lính đẹp, lãng mạn, mang màu sắc của những người anh hùng xưa.
* Chính Hữu cùng đơn vị tham gia chiến đấu trong chiến dịch Việt Bắc (Thu Đông 1947). Trong chiến dịch ấy, cũng như những năm đầu của cuộc khỏng chiến, bộ đội ta còn hết sức thiếu thốn. Nhưng nhờ tình yêu nước, ý chí chiến đấu và tình đồng đội, họ đã vượt qua tất cả để làm nên chiến thắng. Bài thơ được viết đầu năm 1948 được coi là 1 trong những tác phẩm tiêu biểu nhất về người lính Cách mạng – văn học chống Pháp.
+ Hoàn cảnh sáng tác: Sau chiến dịch Việt Bắc, tại nơi ông phải nằm điều trị bệnh. Bài thơ đó thể hiện tình cảm tha thiết, sâu sắc của tác giả với những người đồng đội của mình.Cảm hứng của nhà thơ hướng về hiện thực của cuộc sống kháng chiến, khai thác cái đẹp & chất thơ trong cái bình dị, bình thường, không nhấn mạnh cái phi thường, khác cảm hứng lãng mạn anh hùng với những hình ảnh mang dáng dấp tráng sĩ, trượng phu của một số nhà thơ khác như Hữu Loan, Quang Dũng.v.v... Bài thơ đã được nhạc sĩ  Minh Quốc phổ nhạc thành bài hát “Tình đồng chí”
Hoạt động 2: Đọc hiểu văn bản/ HD học sinh đọc, tìm hiểu chú thích, PTBĐ, bố cục
a.  Mục tiêu: HS nắm được phương thức biểu đạt và bố cục văn bản.
b. Nội dung: HS  quan sát SGK để tìm hiểu nội dung kiến thức theo yêu cầu của GV.
c. Sản phẩm: Kết quả của nhóm bằng phiếu học tập, câu trả lời của HS
d) Tổ chức thực hiện:
NV1:
 - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: 
* HS xác định giọng đọc: Chậm rãi, tình cảm, để diễn tả những cảm xúc lắng lại, dồn nén. Chú ý các câu thơ tự do, có cấu trúc tương ứng.  3 câu cuối, đọc với giọng  chậm, hơi cao, ngân nga, khắc hoạ hình ảnh vừa cụ thể vừa giàu ý nghĩa tượng trưng.  
* GV đặt câu hỏi :        
? Em hiểu đồng chí là như thế nào?
? Theo em bài thơ được viết theo thể thơ nào? Mục đích của tác giả khi chọn thể thơ đó?
? Em có thể chia văn bản làm mấy phần? Nội dung từng phần là gì?
? Cảm hứng bao trùm bài thơ?
- HS tiếp nhận nhiệm vụ.
- Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ:
   - Một nhóm trình bày.
   - Các nhóm khác nhận xét, bổ sung.
- Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung.
Kết quả mong đợi: 
+ Thể thơ : Thơ tự do: khi giãi bày bộc lộ, khi thì dồn nén, sâu lắng -> nhịp thơ tự do – bày tỏ cảm xúc của mình về tình đồng chí, đồng đội
Bố cục :
+ Đoạn 1: 7 dòng đầu(Cơ sở tạo nên tình đồng chí cao đẹp)
+ Đoạn 2: 10 dòng đầu( Những biểu hiện về vẻ đẹp và sức mạnh của tình đồng chí.)
 Đoạn 3: 3 dòng cuối(biểu tượng của tình đồng chí)
- Bước 4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá kết quả của HS
GV chuẩn kiến thức:
Hoạt động 3: Đọc hiểu văn bản/ HD học sinh tìm hiểu cơ sở của tình đồng chí
đánh cá  ra khơi
a.  Mục tiêu: HS nắm được nội dung, nghệ thuật  văn bản.
b. Nội dung: HS  quan sát SGK để tìm hiểu nội dung kiến thức theo yêu cầu của GV.
c. Sản phẩm: Kết quả của nhóm bằng phiếu học tập, câu trả lời của HS
d) Tổ chức thực hiện:
- Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: 
* GV yêu cầu HS theo dõi 2 khổ thơ đầu
*  GV gọi  học sinh đọc lại 7 câu thơ đầu và đặt câu hỏi thảo luận :
? Câu thơ nào cho biết nguồn gốc xuất thân của của những người lính trong bài thơ?
? Mỗi miền quê của anh bộ đội đều khác về vị trí địa lý, phong tục nhưng, đều giống nhau ở điểm gì?
? Nhận xét cách sử dụng các cụm từ “ Nước mặn đồng chua, đất cày sỏi đá”? và nét nghệ thuật trong đoạn thơ ?
    +? Các cụm từ này thuộc loại từ vựng nào chúng ta vừa ôn tập? Tác dụng của việc sử dụng các cụm từ trên?
? Như vậy tình đồng chí được xây dựng trên cơ sở chung đầu tiên gì?
? Chung cảnh ngộ, chung hoàn cảnh xuất thân chưa đủ, còn điều gì khiến những người lính quen nhau và trở thành tri kỉ? Tìm chi tiết minh hoạ ?
? Điểm chung của những người lính ở đây là gì?
? Xuất thân cùng giai cấp, ở những miền quê khác nhau, họ đã trở thành đồng chí của nhau như thế nào?
? Tác giả sử dụng từ nào để đếm?
? Tại sao dùng từ "đôi" mà không phải là từ "hai"?
? Tác giả sử dụng từ "đôi" để khẳng định điều gì? Tìm những câu thơ trong đoạn 1 để thể hiện điều đó?
? Phân tích cái hay trong câu thơ: "Đêm rét... tri kỉ"?
? Những cái chung ấy đã khiến những người xa lạ không quen biết nhau hình thành nên tình cảm gì?
? Tại sao từ " Đồng chí" lại được tác giả tách riêng và đứng độc lập thành một dòng?
? Ngoài cách sử dụng từ "đôi" tài tình, em còn nhận xét như thế nào về ngôn ngữ của đoạn thơ?
- Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ:
   - Một nhóm trình bày.
   - Các nhóm khác nhận xét, bổ sung.
- Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung.
Kết quả mong đợi:
Giống nhau
+ Họ xuất thân là những người nông dân nghèo khổ.
+ Vùng đất nhiễm mặn ven biển, vùng đất phèn, có độ chua cao -> đất xấu khó trồng trọt.
V í dụ: Hưng Yên, Thái Bình, Nam Định.
+ Trung du, miền núi -> đất bạc màu, khô cằn
🡪 là  các thành ngữ: miền quê nghèo, điều kiện thiên nhiên khắc nghiệt
=> tương đồng cảnh ngộ, tình đồng chí có cội nguồn từ những con người cùng giai cấp đồng khổ, dễ cảm thông với nhau.
🡪 dân nghèo, chung cảnh ngộ, hoàn cảnh xuất thân. 
- Bước 4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá kết quả của HS
GV chuẩn kiến thức:
* Giáo viên: Những  người xa lạ đến bên nhau cùng đứng trong hàng ngũ cách mạng, cùng khát vọng đánh đuổi kẻ thù-> trở thành đồng đội, đồng chí của nhau. Họ là những người  từ nhân dân mà ra, vì T.Quốc, vì nhân dân chiến đấu => hình ảnh giản dị mà vô cùng đẹp đẽ.
*Giáo viên bình: Tình đồng chí thân thương gắn bó như tình cảm bạn bè thân thiết, chân thành chứ không đơn thuần là tình cảm của những người cùng chí hướng=> Câu thơ quan trọng nhất của bài thơ: 1 nốt nhấn vang lên như 1 sự phát hiện 1 lời khẳng định, là bản lề gắn kết giữa đoạn thơ 1& 2
* Ngôn ngữ :
+  Bình dị, tự nhiên như lời kể chuyện tâm tình
+ Sử dụng thành ngữ
A. Giới thiệu chung:
1.Tác giả:
+ Chính Hữu tên khai sinh Trần Đình Đắc (1926-2007)
+ Đề tài chủ yếu viết về người chiến sĩ quân đội của ông trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mĩ.
2. Tác phẩm:
+ Bài thơ ra đời năm 1948.
B. Đọc- Hiểu văn bản:
1. Đọc - Hiểu chú thích:
a. Đọc:
b. Chú thích:
2.Thể thơ-  Bố cục:
+ Thể thơ tự do.
+ Bố cục: 3 phần
3. Phân tích:
a Cơ sở của tình đồng chí:
* Nguồn gốc xuất thân 
+ Quê anh « nước mặn đồng chua » nhiễm mặn ven biển, vùng đấ

File đính kèm:

  • docxgiao_an_ngu_van_9_cong_van_5512_hoc_ki_1.docx