Giáo án Ngữ văn 8 theo CV417 - Tuần 20 - Năm học 2020-2021 - Trường THCS Đào Dương
A- Mục tiêu cần đạt:
Học xong bài học, HS đạt được:
1- Kiến thức:
- Sơ giản về phong trào Thơ mới.
- Chiều sâu tư tưởng yêu nước thầm kín của lớp thế hệ trí thức Tây học chán ghét thực tại, vươn tới cuộc sống tự do.
- Hình tượng nghệ thuật độc đáo, có nhiều ý nghĩa của bài thơ “ Nhớ rừng”.
2- Kĩ năng:
- Nhận biết tác phẩm thơ lãng mạn.
- Đọc diễn cảm tác phẩm thơ hiện đại viết theo bút pháp lãng mạn.
- Phân tích được những chi tiết nghệ thuật tiêu biểu trong tác phẩm.
3- Thái độ: Qua bài thơ, giáo dục lòng yêu nước, yêu tự do.
4- Định hướng về phẩm chất, năng lực.
- Trách nhiệm, yêu nước, chăm chỉ.
- Hình thành năng lực hợp tác, thưởng thức văn học và cảm thụ thẩm mĩ.
* Tích hợp với môi trường: Liên hệ môi trường của chúa sơn lâm.
B- Chuẩn bị:
- GV: Soạn giáo án. GSK, SGV
- HS: Chuẩn bị SGK, đồ dùng học tập, soạn bài đầy đủ.
C- Tổ chức các hoạt động dạy và học:
Hoạt động 1: Khởi động.
- Phương pháp và kĩ thuật: nêu vấn đề.
- Hình thức: cả lớp.
- Năng lực, phẩm chất hướng tới:
+ Trình bày một phút.
+ Chăm chỉ.
- Thời gian: 5 phút.
* Ổn định tổ chức.
* Khởi động vào bài mới:
- GV chiếu những hình ảnh về thời gian thực dân Pháp xâm lược nước ta, đời sống của nhân dân.
? Em cảm nhận như thế nào về những hình ảnh trên?
* Gv dẫn vào bài: Nếu trong bài thơ Hai chữ nước nhà, Trần Tuấn Khải mượn câu chuyện lịch sử để bày tỏ lòng yêu nước của mình thì Thế Lữ, để tránh sự kiểm duyệt của thực dân Pháp, ông cũng mượn hình ảnh con hổ để nói lên những tâm sự thầm kín. Tâm sự ấy như thế nào? Ta cùng tìm hiểu bài hôm nay.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Ngữ văn 8 theo CV417 - Tuần 20 - Năm học 2020-2021 - Trường THCS Đào Dương
- Quê Bắc Ninh. - Là nhà thơ tiêu biểu của phong trào Thơ mới. Ông tham viết cả truyện và là người có công đầu của ngành kịch nói. - Ông được Nhà nước truy tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật ( năm 2003 ). b- Phong trào Thơ mới: Thơ mới: một PT thơ có tính chất lãng mạn của tầng lớp trí thức trẻ từ năm 1932-> 1945. Ngay ở giai đoạn đầu, Thơ mới đã có nhiều đóng góp cho văn học, nghệ thuật nước nhà. 2- Tác phẩm: a- Đọc và tìm hiểu chú thích: b- Tìm hiểu chung: - Lời con hổ ở vườn bách thú. -> Liên tưởng đến tâm sự của con người. - Phương thức biểu đạt: Biểu cảm (gián tiếp) - Thể thơ: Thơ 8 chữ. - Bố cục: 3 phần. Đoạn 1 và 4: Cảnh thực tại: Con hổ ở vườn bách thú. Đoạn 2 và 3: Cảnh mộng tưởng: Cảnh sơn lâm hùng vĩ và vị chúa tể khi ấy. Đoạn 5: Lời nhắn gửi của con hổ “ tới cảnh rừng ghê gớm ”. II- Phân tích: 1- Cảnh thực tại: Con hổ ở vườn bách thú. * Đoạn 1: - Hoàn cảnh: Bị giam cầm “trong cũi sắt” nơi vườn bách thú. - Tâm trạng: “ Khối căm hờn”. + Động từ gậm nghĩa là: dùng răng, miệng mà ăn dần, cắn dần từng chút một cách chậm chạp, kiên trì; + Hình ảnh khối căm hờn bao gồm một danh từ kết hợp một tính từ trừu tượng tạo thành cụm danh từ: diễn tả một cách cụ thể, gây ấn tượng mạnh về sự ngưng kết, không tan đi được, cho ta cảm giác như trông thấy sự căm hờn có hình khối rõ ràng, rất nhức nhối đè nặng tâm trạng con hổ. -> Con hổ đang lặng thầm tìm cách phá cũi, nó uất ức, căm hờn trước cảnh bị giam cầm. - Thái độ: + Với con người: Khinh thường những con người giễu cợt nó, coi họ là những kẻ “ mắt bé”, “ ngạo mạn, ngẩn ngơ”. + Với những con vật khác: Coi thường những con gấu, con báo, gọi chúng là “ gấu dở hơi”, “ báo vô tư lự”. -> Từ ngữ chọn lọc, tinh tế, có giá trị biểu cảm cao: diễn tả được tâm trạng vô cùng căm hờn, uất hận, niềm kiêu hãnh không chấp nhận hiện thực tù hãm của con hổ nơi vườn bách thú. * Đoạn 4: - Cảnh vườn bách thú: sửa sang, tầm thường, giả dối hoa chăm, cỏ xén, lối phẳng, cây trồng dải nước đen giả suối, chẳng thông dòng mô gò thấp kém lá hiền lành, không bí hiểm, bắt chước vẻ hoang vu + So sánh: cảnh rừng cao cả, âm u. + Biện pháp liệt kê. + Giọng điệu: Giọng thơ giễu nhại + Ngắt nhịp: ngắn, dồn dập ở hai câu đầu, những câu tiếp theo đọc như kéo dài ra. -> Nhấn mạnh cảnh vườn bách thú: tầm thường, giả dối, nhàm tẻ. Đó đều chỉ là cảnh nhân tạo, do bàn tay của con người tạo ra. Ta đọc được thái độ căm ghét, chán ngán thực tại tầm thường, giả tạo, khao khát tháo cũi xổ lồng của con hổ. Hoạt động 3: Luyện tập, củng cố: - PP và kĩ thuật: Kĩ thuật nêu vấn đề. - Hình thức: cá nhân. - Hình thành năng lực, phẩm chất: + Trình bày một phút. + Chăm chỉ. - TG: 5' ? Đọc diễn cảm đoạn thơ 1 và 4? Cảm nhận của em về hình ảnh con hổ ở hai đoạn thơ đó? Hoạt động 4: Vận dụng - PP: Nêu vấn đề. - Hình thức: cá nhân. - Định hướng năng lực, phẩm chất: + Giải quyết vấn đề và sáng tạo. + Chăm chỉ. Em hãy viết đoạn văn trình bày cảm nhận của em về hình ảnh con hổ qua đoạn thơ 1 và 4 của bài thơ? Hoạt động 5: Tìm tòi mở rộng. - Học kĩ nội dung bài học. Học thuộc lòng đoạn thơ 1 và 4 - Chuẩn bị tiếp các nội dung còn lại. ......................................................................................................................................... Soạn: 2/1/2019- Dạy: /1/2019 Tiết 74- Văn bản: NHỚ RỪNG ( Thế Lữ ) Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới. Hoạt động của GV và HS Yêu cần cần đạt - Phương pháp và KT: KT đặt câu hỏi. - Hình thức: cá nhân, cặp đôi. - Định hướng NL, phẩm chất: + NL : Cảm thụ thẩm mĩ. + Phẩm chất : Yêu nước, trách nhiệm. - Thời gian : 20 phút. - HS đọc lại khổ thơ 2 và 3: Hoạt động cá nhân: ? Cảnh sơn lâm hiện lên qua nỗi nhớ của con hổ được gợi tả qua những từ ngữ, chi tiết nào ở khổ thơ thứ 2? ? Giữa cảnh thiên nhiên núi rừng ấy, con hổ được miêu tả ntnt? Hoạt động cặp đôi: ? Biện pháp nghệ thuật đặc sắc khi miêu tả: Cảnh sơn lâm? Hình ảnh con hổ? ? Tác dụng của những biện pháp nghệ thuật đó? ? Em hình dung gì về tâm trạng con hổ lúc này? - HS đọc đoạn thơ 3: ? Có ý kiến cho rằng: Đoạn thơ 3 là đoạn thơ rất đặc sắc, giàu tính tạo hình, nó như một bộ tranh tứ bình. Ý kiến của em về điều này ? ( HS: Đúng là như vậy. Đoạn thơ rất giàu tính tạo hình, nó như một bộ tranh tứ bình mà hình ảnh trung tâm là vị Chúa sơn lâm oai linh, dữ dội và đầy lãng mạn). ? Cảnh hiện lên trong đoạn thơ là những cảnh nào? Giữa cảnh thiên nhiên ấy, con hổ hiện lên ntn? ? Trong đoạn thơ, tác giả sử dụng BPNT nào? Theo em, dụng ý của việc sử dụng BPNT đó là gì ? ? Tóm lại: Cách miêu tả cuộc sống của hổ ở khổ thơ 1, 4 với khổ thơ 2, 3 nhằm mục đích gì? - Phương pháp và KT: KT đặt câu hỏi. - Hình thức: cá nhân, cặp đôi. - Định hướng NL, phẩm chất: + NL : Cảm thụ thẩm mĩ. + Phẩm chất : Yêu nước, trách nhiệm. - Thời gian : 7 phút. - HS đọc đoạn cuối bài thơ: ? Ở đoạn thơ này, con hổ bộc lộ khát khao nào của mình? ? Giấc mộng ngàn của hổ hướng về một không gian ntn? ? Nhận xét về giọng điệu của đoạn thơ và kiểu câu được sử dụng trong đoạn thơ? ? Em có cảm nhận gì không gian trong “giấc mộng ngàn” của con hổ ? * Liên hệ với môi trường sống của con hổ: Núi rừng đại ngàn là nơi sinh sống thích hợp của loài hổ. Tập tính của nó là săn mồi những con vật nhỏ hơn. Khi bị nhốt nơi vườn bách thú là bắt nó phải rời xa môi trường mà nó sinh sống. Vì vậy cần phải có ý thức bảo vệ môi trường, bảo tồn sự sinh sống của loài hổ. ? Qua đây, em đọc được tâm trạng, cảm xúc nào của con hổ ? Hoạt động cặp đôi: ? Theo em, đặt vào hoàn cảnh lịch sử đất nước ta khi ấy, bài thơ “ Nhớ rừng” ra đời có ý nghĩa gì ? ( Bài thơ với nhan đề “ Nhớ rừng” và việc làm nổi bật sự tương phản, đối lập gay gắt hai cảnh tượng, hai thế giới, nhà thơ đã thể hiện nỗi bất hòa sâu sắc với thực tại và niềm khát khao tự do mãnh liệt của nhân vật trữ tình. Đó là tâm trạng của nhà thơ lãng mạn, đồng thời cũng là tâm trạng chung của người dân Việt Nam mất nước khi đó. Có thể nói, bài thơ đã chạm tới huyệt thần kinh nhạy cảm nhất của của người dân Việt Nam đang sống trong cảnh nô lệ “bị nhục nhằn tù hãm”, cũng “gậm một khối căm hờn trong cũi sắt” và tiếc nhớ không nguôi “thời oanh liệt” với những chiến công chống giặc ngoại xâm vẻ vang trong lịch sử dân tộc. Chính vì vậy, bài thơ ra đời đã được công chúng say sưa đón nhận. Họ cảm thấy lời con hổ trong bài thơ chính là tiếng lòng sâu kín của họ.) ? Nêu đặc sắc NT của bài thơ ? ? Nội dung của bài thơ là gì ? ( HS đọc ghi nhớ). II- Phân tích: 2- Cảnh mộng tưởng: Cảnh sơn lâm hùng vĩ và vị chúa tể khi ấy. * Đoạn thơ 2: - Cảnh sơn lâm: “bóng cả, cây già, gió gào ngàn, giọng nguồn hét núi, thét khúc truờng ca dữ dội” - Hình ảnh con hổ: bước chân lên, dõng dạc, đường hoàng lượn tấm thân như sóng cuộn nhịp nhàng mắt thần khi đã quắc- mọi vật đều im hơi NT: + đối lập, tương phản ( cảnh rừng với cảnh vườn bách thú ). + Điệp ngữ: “với” -> nhấn mạnh sự tồn tại của nhiều hình ảnh, âm thanh. + Liệt kê. + Động từ mạnh: gào, hét, thét. + Nhịp thơ ngắn khi miêu tả con hổ ( Ta bước chân lên Dõng dạc đường hoàng. Lượn tấm thân như sóng cuộn nhịp nhàng). + Hình ảnh thơ đẹp đẽ, sống động, giàu chất tạo hình, phép tu từ so sánh. -> Gợi tả sức sống mãnh liệt của núi rừng bí ẩn. ( cái gì cũng bí mật, kì vĩ, oai linh ghê gớm). và hình ảnh vị chúa tể hiện lên vừa mạnh mẽ, uy nghi, dũng mãnh vừa mềm mại, uyển chuyển, nhẹ nhàng. Con hổ hài lòng, thỏa mãn, tự hào về uy vũ của mình. * Đoạn thơ 3: Cảnh thiên nhiên Con hổ. + Đêm vàng: trăng tan trong dòng suối. + Ngày mưa: mưa chuyển cả bốn phương ngàn. + Bình minh: cây xanh, nắng gội, tiếng chim ca. + Chiều: Hoàng hôn đỏ ( lênh láng máu sau rừng ),vị chúa tể đang đợi mặt trời chết để chiếm lấy “phần bí mật” cho riêng mình. + Hiện lên như một chàng trai, một thi sĩ đầy lãng mạn đang thưởng thức vẻ đẹp của đêm trăng rừng bên suối vắng, nhưng vẫn phù hợp với tập tính loài hổ săn mồi-> Hình ảnh mơ màng, lãng mạn, huyền diệu. + Con hổ- một đế vương oại vũ đang lặng yên ngắm giang sơn nhất khaonhr của mình như là đang được thay áo mới sau trận mưa lớn. + Một chúa rừng đang ru mình trong giấc ngủ bởi tiếng hót rộn ràng của muôn loài chim rừng, trong buổi sớm mai mát dịu. + Một kẻ săn mồi đang khao khát chờ đợi bóng đêm để mặc sức hoành hành nơi vương quốc rộng lớn, đầy bí ẩn của mình. NT: + Các tính từ “ vàng”, “ xanh”, “ đỏ” hòa điệu nối tiếp nhau trong bức tranh tứ bình, làm nên vẻ lộng lẫy. + Điệp ngữ “ đâu”, những câu hỏi tu từ khiến hình ảnh ào ạt hiện ra đẹp đẽ, khêu gợi. + Đại từ “ ta” thể hiện khi phách ngang tàng, làm chủ, thống trị của hổ, chúa sơn lâm đầy uy lực. + Câu cảm thán “Than ôi ! Thời oanh liệt nay còn đâu”, thể hiện tràn ngập cảm xúc buồn thương, u uất, thất vọng, nhớ tiếc,não nuột như một tiếng thở dài ai oán, kéo sự tưởng tượng lãng mạn của con hổ , của người đọc từ quá khứ về với thực tại. + Giọng thơ đầy hào hứng bay bổng vụt chuyển sang giọng buồn thương, nhớ tiếc mà vẫn tự nhiên, lô gíc. -> Nhấn mạnh nỗi tiếc nhớ khôn nguôi của con hổ với quá khứ huy hoàng; làm nổi bật sự tương phản đối lập gay gắt hai cảnh tượng, hai thế giới: một bên là cảnh tù túng, chật hẹp tầm thường, giả dối, một bên là cuộc sống phóng khoáng tự do, sôi nổi. Diễn tả trạng thái tinh thần của con hổ nhưng cũng là của nhà thơ, của cả một lớp người VN trong thời nô lệ mất nước, nhớ về quá khứ hào hùng của dân tộc, đất nước mình. Đó cũng là nỗi bất hòa sâu sắc với thực tại và niềm khao khát tự do mãnh liệt. 3- Khao khát giấc mộng ngàn: - Khát khao giấc mộng về núi rừng đại ngàn. - Không gian: trong mộng( nơi ta không còn được thấy bao giờ) NT: + Giọng điệu thống thiết, đau buồn + Sử dụng câu thơ cảm thán. -> Con hổ nhớ về một không gian oai linh hùng vĩ, thênh thang, tự do của nó trước đây. Nó bộc lộ trực tiếp nỗi tiếc nuối quá khứ, khao khát được sống tự do nơi xứ sở của chính mình. III- Tổng kết: 1- Nghệ thuật: - Cả bài thơ tràn đầy cảm hứng lãng mạn. - Xd 1 biểu tượng rất thích hợp và đẹp đẽ thể hiện chủ đề của bài thơ. - H/a thơ giàu chất tạo hình - Ngôn ngữ, giọng điệu phong phú, giàu sức biểu cảm. 2- Nội dung: (Ghi nhớ SGK) Hoạt động 3: Luyện tập, củng cố: - PP và kĩ thuật: Kĩ thuật nêu vấn đề. - Hình thức: cá nhân. - Hình thành năng lực, phẩm chất: + Trình bày một phút. + Chăm chỉ. - TG: 5' ? Đọc diễn cảm bài thơ ? ? Trả lời câu hỏi 4 – SGK / Tr. 7 ? ( Gợi ý:+ Đó là sức mạnh của cảm xúc. Trong thơ lãng mạn, cảm xúc mãnh liệt là yếu tố quan trọng hàng đầu. Từ đó kéo theo sự phù hợp của hình thức câu thơ. Ở đây cảm xúc phi thường kéo theo những chữ bị xô đẩy. + Biểu cảm gián tiếp: mượn tâm trạng con hổ -> thể hiện lòng con người. Hoạt động 4: Vận dụng - PP: Nêu vấn đề. - Hình thức: cá nhân. - Định hướng năng lực, phẩm chất: + Giải quyết vấn đề và sáng tạo. + Chăm chỉ. Em hãy viết đoạn văn trình bày cảm nhận của em về hình ảnh người dân VN qua bài thơ Nhớ rừng? Hoạt động 5: Tìm tòi mở rộng. - Học kĩ hiểu nội dung, nghệ thuật và thuộc lòng bài thơ. - Chuẩn bị: Câu nghi vấn. Soạn: 2/ 1/ 2019- Dạy: / 1/ 2019 Tiết 75- Tiếng Việt: CÂU NGHI VẤN A- Mục tiêu cần đạt: Học xong bài học, HS đạt được: 1- Kiến thức: + Học sinh hiểu rõ đặc điểm hình thức của câu nghi vấn. Phân biệt câu nghi vấn với các kiểu câu khác. + Nắm vững chức năng chính của câu nghi vấn: dùng để hỏi. 2- Kĩ năng: + Rèn kĩ năng sử dụng câu nghi vấn, nhận biết và hiểu đc tác dụng câu nghi vấn. + Nắm đc chức năng chính của câu nghi vấn. 3- Thái độ: Nghiêm túc học tập. 4- Định hướng năng lực, phẩm chất. - Năng lực tự quản, năng lực giải quyết vấn đề, sử dụng Tiếng Việt. - Phẩm chất: Yêu nước, trách nhiệm, chăm chỉ. B- Chuẩn bị: - Thầy : Giáo án, sgk, sgv. - Trò : Vở ghi, vở bài tập, sgk. C- Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy học. Hoạt động 1: Khởi động. - Phương pháp: Kĩ thuật tổ chức trò chơi. - Hình thức: nhóm. - Định hướng năng lực, phẩm chất: + Hợp tác. + Chăm chỉ. - Thời gian: 5 phút. * Ổn định tổ chức. * Khởi động vào bài mới: - GV tổ chức cho HS chơi trò chơi: Hát theo từ cho sẵn - Luật chơi: Có hai đội, mỗi đội khoảng 3 em. Nhiệm vụ của hai đội là hát theo một từ cho sẵn. Lần lượt từng đội sẽ hát, mỗi đội 1 lần về từ đã cho. Nếu trong vòng 3 giây mà chưa tìm ra bài hát nào thì phải chuyển quyền được hát sang đội kia. - Thời gian thực hiện: 5 phút. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới. Hoạt động của GV và HS Yêu cần cần đạt - Phương pháp, KT: KT nêu vấn đề - Hình thức: cá nhân . - Hình thành NL, phẩm chất: + Giải quyết vấn đề. + Có trách nhiệm. - Thời gian: 20 phút. - HS đọc đoạn trích trong SGK. ? Căn cứ vào mục đích nói câu nghi vấn là câu dùng để làm gì? ( HS: Câu nghi vấn là câu dùng để hỏi). ? Trong đoạn trích đó có câu nào là câu nghi vấn ? ? Những đặc điểm hình thức nào cho biết đó là câu nghi vấn ? - Các câu trên thường có những từ nào ? - Kết thúc câu bằng dấu gì ? ? Kể thêm các từ nghi vấn ? ( HS: ai, gì, tại sao, sao không, ư, à, bao nhiêu,) ? Câu nghi vấn khi viết thì kết thúc bằng dấu chấm hỏi còn khi nói có gì khác về giọng điệu? Em hãy thể hiện điều đó ? ( HS: Nhấn giọng cao hơn. ( HS thể hiện ví dụ. GV minh họa ). ? Các câu nghi vấn trên dùng để làm gì? + Để hỏi( về điều mình chưa rõ: đau không, sao khóc mãi, hay là thương chúng con đói ). * GV: Dùng để hỏi là chức năng chính của câu nghi vấn, tuy nhiên, trong một số trường hợp, người ta có thể dùng câu nghi vấn để thể hiện thái độ chê bai hoặc để ra lệnh, yêu cầu, Và cuối câu nghi vấn cũng có thể không dùng dấu chấm hỏi mà dùng dấu chấm than, để thể hiện một dụng ý nào đó như nhấn mạnh yêu cầu, mệnh lệnh, VD: - Trời rét thế này mà con mặc phong phanh thế hả ? -> Hỏi để thể hiện thái độ bực tức và yêu cầu con phải mặc áo ấm ) - Các em để bộ mặt của cả lớp thế này ư? -> Hỏi để phê bình lớp lau bảng không sạch và yêu cầu lau bảng lại. (Trong câu còn sử dụng BPNT nhân hóa, nói giảm nói tránh ). ? Qua tìm hiểu, em hãy cho biết thế nào là câu nghi vấn ? - HS trả lời. GV nhấn mạnh. HS đọc ghi nhớ. - Giáo viên hướng dẫn học sinh so sánh các cặp câu sau và rút ra lưu ý: + Tôi không biết nó ở đâu. + Chúng ta không thể nói tiếng ta đẹp như thế nào. -> Các câu có chứa từ nghi vấn nhưng không phải là câu nghi vấn vì nội dung là để kể. + Nó ở đâu? + Tiếng ta đẹp như thế nào? -> Là các câu nghi vấn vì nội dung là để hỏi. + Ai cũng biết. + Nó không tìm gì cả. + Ở đâu cũng bán cá. -> Không phải là câu nghi vấn vì các từ( in đậm ) là từ phiếm định chứ không phải là từ nghi vấn . + Ai biết ? + Nó tìm gì ? + Cá bán ở đâu? ->Là các câu nghi vấn vì có chứa các từ nghi vấn và nội dung là để hỏi. I- Đặc điểm hình thức và chức năng chính: 1- Tìm hiểu ví dụ: - Câu nghi vấn: + Sáng ngày người ta đấm u có đau lắm không? + Thế làm sao u cứ khóc mãi mà không ăn khoai ? + Hay là u thương chúng con đói quá ? * Đặc điểm, hình thức: + Có từ nghi vấn: không. + Có từ “ hay” : chỉ quan hệ lựa chọn giữa hai vế. -> Đó là các từ nghi vấn. + Kết thúc bằng dấu chấm hỏi(?). * Chức năng: + Dùng để hỏi ( Chức năng chính ). + Ngoài ra còn để yêu cầu, bộc lộ cảm xúc, ... 2- Ghi nhớ: SGK, tr 11. * Lưu ý: + Phân biệt câu nghi vấn và có chứa từ nghi vấn nhưng để miêu tả, kể. + Phân biệt từ nghi vấn và từ phiếm định. Hoạt động 3: Luyện tập, củng cố: - PP và kĩ thuật: nêu vấn đề. - Hình thức: cá nhân. - Năng lực, phẩm chất: + Giải quyết vấn đề và sáng tạo. + Chăm chỉ. - Thời gian: 15'. Bài 1- Xác định câu nghi vấn và đặc điểm cho biết đó là câu nghi vấn: - HS đọc các câu dẫn trong SGK. Gv treo bảng phụ. ? Căn cứ vào đâu để xác định những câu trên là câu nghi vấn ? - Cho học sinh thay từ “hoặc” vào vị trí từ ''hay'' để nhận xét. ? Có thể đặt dấu chấm hỏi ở cuối những câu sau được không? Vì sao ? - Giáo viên lưu ý học sinh phân biệt từ phiếm định và từ nghi vấn: Những cụm từ: ai cũng, gì cũng, nào cũng, sao cũng, đâu cũng, bao giờ cũng, ... có ý nghĩa khẳng định tuyệt đối -> là từ phiếm định chứ không phải là từ nghi vấn. ? Phân biệt hình thức và ý nghĩa của hai câu: - Giáo viên cho học sinh 4 câu sau và yêu cầu học sinh phân biệt đúng sai: + Quyển vở này có nát lắm không? (Đ) + Cái cặp này đã cũ lắm chưa? (Đ) + Cái bảng này có mới lắm không ? (Đ) + Cái áo này đã mới lắm chưa? (S ) - GV hướng dẫn HS làm ở nhà. II- Luyện tập: Bài 1- Xác định câu nghi vấn và đặc điểm cho biết đó là câu nghi vấn: a- Chị khất tiền sưu ... phải không ? b- Tại sao con người lại phải khiêm tốn như thế ? c- Văn là gì? Chương là gì? d- Chú mình muốn cùng tớ đùa vui không ? Đùa trò gì ? Cái gì thế ? Chị Cốc béo xù đứng trước cửa nhà ta ấy hả ? * Các câu trên là câu nghi vấn vì: - Có chứa các từ nghi vấn ( phải không, tại sao, như thế, không, gì , thế, hả ) - Cuối câu có dấu chấm hỏi. - Để hỏi. Bài 2: - Căn cứ vào đặc điểm hình thức và chức năng của các câu. Câu a, b, c: có từ “hay” mang ý hỏi có tính chất lựa chọn. - Trong câu nghi vấn, từ “ hay” không thể thay thế bằng từ “hoặc” được. Vì nếu thay từ hay trong câu nghi vấn bằng từ hoặc thì câu trở nên sai ngữ pháp hoặc biến thành một câu khác thuộc kiểu câu trần thuật và có ý nghĩa khác hẳn: chỉ sự lựa chọn ). Bài 3: - Không. Vì đó không phải là những câu nghi vấn + Câu a và b có các từ nghi vấn như: có... không, tại sao nhưng những kết cấu chứa những từ này chỉ làm chức năng bổ ngữ trong 1 câu. + Trong câu c, d thì: các từ: nào( cũng), ai (cũng) là những từ phiếm định mang ý nghĩa khẳng định chứ không phải nghi vấn. Bài 4: Câu 1: Anh có khoẻ không ? Câu 2: Anh đã khoẻ chưa ? - Khác nhau về hình thức: chứa từ nghi vấn: có ... không, đã ... chưa. - Khác nhau về ý nghĩa: Câu thứ hai có giả định là người được hỏi trước đó có vấn đề sức khoẻ, còn câu 1 thì không có giả định này. Bài 5: Hai câu: Bao giờ anh đi Hà Nội? Anh đi Hà Nội bao giờ? - Khác nhau về hình thức: trật tự từ. (a)- “ bao giờ” đứng ở đầu câu. (b)- “ bao giờ” đứng cuối câu. - Khác nhau về ý nghĩa: (a): Hỏi về thời điểm của hành động sẽ diễn ra trong tương lai. (b): Hỏi về thời điểm của một hành động đã diễn ra trong quá khứ. Bài 6: - Câu (a) đúng vì không biết bao nhiêu kg ta vẫn có thể cảm nhận được một vật nào đó nặng hay nhẹ( nhờ bưng, vác). - Câu (b) sai vì chưa biết giá bao nhiêu thì không thể nói món hàng đắt hay rẻ. Hoạt động 4: Vận dụng. - PP và kĩ thuật: KT nêu vấn đề. - Hình thức: cá nhân. - Định hướng năng lực, phẩm chất: + Giải quyết vấn đề và sáng tạo. + Chăm chỉ. Hãy viết đoạn văn có vận dụng câu nghi vấn cho phù hợp. Hoạt động 5: Tìm tòi mở rộng - Học kĩ, hiểu nội dung bài học, làm BTVN - Chuẩn bị: Câu nghi vấn( tiếp). ......................................................................................................................................... Soạn: 2/1/2019- Dạy: /1/2019 Tiết 76- Tập làm văn: VIẾT ĐOẠN VĂN TRONG VĂN BẢN THUYẾT MINH A- Mục tiêu cần đạt: Học xong bài học, HS đạt được: 1- Kiến thức: - Học sinh nắm được kiến thức về đoạn văn, bài văn thuyết minh. - Yêu cầu viết đoạn văn thuyết minh. 2- Kĩ năng: - Xác định được chủ đề, sắp xếp và phát triển ý khi viết đoạn văn thuyết minh. - Diễn đạt rõ ràng chính xác. - Viết 1 đoạn văn thuyết minh có độ dài 90 chữ. 3- Thái độ: Học tập nghiêm túc. 4- Định hướng năng lực, phẩm chất. - Năng lực tự quản, năng lực giải quyết vấn đề, sử dụng Tiếng Việt. - Phẩm chất: Trách nhiệm, chăm chỉ. B- Chuẩn bị: - Thầy : Giáo án, sgk, sgv. - Trò : Vở ghi, vở bài tập, sgk. C- Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy học. Hoạt động 1: Khởi động. - Phương pháp: Kĩ thuật tổ chức trò chơi. - Hình thức: nhóm. - Định hướng năng lực, phẩm chất: + Hợp tác. + Chăm chỉ. - Thời gian: 5 phút. * Ổn định tổ chức. * Kiểm tra bài cũ: ? Nêu đặc điểm của đoạn văn ? * Khởi động vào bài mới: - GV tổ chức cho HS chơi trò chơi: Hát theo từ cho sẵn - Luật chơi: Có hai đội, mỗi đội khoảng 3 em. Nhiệm vụ của hai đội là hát theo một từ
File đính kèm:
- giao_an_ngu_van_8_tuan_20_nam_hoc_2020_2021.doc