Giáo án Ngữ văn 8 (Công văn 5512) - Chủ đề 1

* MỤC TIÊU CỦA CHỦ ĐỀ:

1 Kiến thức:

- Hiểu được tâm trạng hồi hộp, cảm giác bỡ ngỡ của nhân vật “tôi” trong buổi tựu trường đầu tiên qua ngòi bút giàu chất trữ tình của Thanh Tịnh.

- Hiểu nỗi đau của chú bé mồ côi cha phải sống xa mẹ và tình yêu thương vô bờ của chú đối với người mẹ bất hạnh được thể hiện cảm động trong đoạn trích hồi kí “Những ngày thơ ấu” của Nguyên Hồng.

- Bước đầu biết cách viết một văn bản đảm bảo tính thống nhất về chủ đề.

- Biết cách sắp xếp các nội dung phần Thân bài của văn bản.

2. Kĩ năng:

- Kĩ năng phân tích, cảm thụ tác phẩm văn xuôi giàu chất trữ tình.

- Kĩ năng khái quát, xây dựng văn bản theo bố cục và chủ đề thống nhất.

3. Thái độ:

- Giáo dục HS biết rung động, cảm xúc với những cảm xúc tuổi thơ; trân trọng những kỉ niệm đáng nhớ.

4. Năng lực:

- Năng lực chung: tự học, hợp tác, giải quyết vấn đề, tư duy sáng tạo

- Năng lực riêng: cảm thụ thẩm mỹ, sử dụng ngôn ngữ

 

docx 30 trang linhnguyen 22/10/2022 80
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ văn 8 (Công văn 5512) - Chủ đề 1", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Ngữ văn 8 (Công văn 5512) - Chủ đề 1

Giáo án Ngữ văn 8 (Công văn 5512) - Chủ đề 1
 trìu mến của người lớn đối với các em nhỏ lần đầu tiên đến trường.
- Hình ảnh thiên nhiên, ngôi trường, các hình ảnh so sánh giàu sức gợi cảm Þ Truyện toát lên chất trữ tình.
H: Nhận xét của em về NT kể chuyện của tác giả?
H. Học xong văn bản trên em thấy văn bản có ý nghĩa gì?
GV chốt kiến thức:Yêu cầu HS đọc ghi nhớ Sgk, tr
HĐ cá nhân
HĐ cá nhân
HĐ cá nhân
HĐ cá nhân
HĐ cá nhân
HĐ cá nhân
HĐ cá nhân
HĐ cá nhân
HĐ cá nhân
HĐ cá nhân
HĐ cá nhân
II. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN
2. Tâm trạng của nhân vật Tôi trong ngày đầu tiên đi học.
a. Trên đường tới trường:
b. Khi đứng giữa sân trường: 
- Sân trường:
+ Dày đặc cả người.
+ Quần áo sạch sẽ, 
+ Gương mặt vui tươi sáng sủa. 
- Ngôi trường vừa xinh xắn vừa oai nghiêm khác thường, ® Cảm thấy mình bé nhỏ lẫn lo sợ vẩn vơ.
c. Khi nghe gọi tên vào lớp: 
- Hồi hộp chờ nghe tên mình (nghe gọi đến tên, tôi tự nhiên giật mình và lúng túng)
- Khóc nức nở, thút thít bật ra tự nhiên cùng với các bạn
® Vừa lo sợ vừa cảm thấy sung sướng.
d. Khi ngồi trong lớp đón giờ học đầu tiên: 
- Cảm thấy vừa xa lạ vừa gần gũi. 
- Vừa ngỡ ngàng vừa tự tin, trang nghiêm
 -> Cảm giác lớn hơn
3. Cảm nhận của nv Tôi về thái độ và cử chỉ của mọi người:
Þ Nhà trường và gia đình rất có trách nhiệm với thế hệ tương lai.
III. TỔNG KẾT
1. Nghệ thuật:
- Bố cục theo dòng hồi tưởng, cảm nghĩ theo trình tự không gian của buổi tựu trường.
- Kết hợp giữa kể, miêu tả, với bộc lộ tâm trạng, cảm xúc.
- Kết hợp miêu tả với so sánh làm nổi bật cảm xúc nhân vật, tạo chất thơ cho ngôn ngữ và văn bản.
2. Nội dung:
Ý nghĩa của văn bản: Buổi tựu trường đầu tiên sẽ không thể nào quên trong kí ức của nhà văn Thanh Tịnh.
* Ghi nhớ: (SGK)
Hoạt động 3: Luyện tập
 Thời gian: 5 phút
Yêu cầu thực hiện BT1
- Củng cố bằng phiếu học tập
- Giao BT 2 về nhà:Ghi lại những ấn tượng, cảm xúc của bản thân về một ngà tựu trường mà em nhớ nhất.
- Nhớ lại những chi tiết làm em xúc động nhất trong buổi tựu trường. 
- Ghi lại những ấn tượng, cảm xúc của bản thân về một ngà tựu trường mà em nhớ nhất.
HĐ cá nhân
HĐ cá nhân
IV. LUYỆN TẬP
1. Bài tập 1: 
- Theo trình tự thời gian và không gian)
2. Bài tập 2: 
- Nhớ lại những chi tiết làm em xúc động nhất trong buổi tựu trường. 
- Ghi lại một cách chân thành, tự nhiên và cảm xúc đó trong văn bản của mình.
Hoạt động 4: Vận dụng
Thời gian: ở nhà
H: Viết bài văn phát biểu cảm nghĩ của em về dòng cảm xúc của nhân vật “tôi” trong truyện ngắn “Tôi đi học”
GV cho HS tìm hiểu đoạn văn tham khảo.
a. Mở bài:
“ Hằng năm cứ vào cuối thu, lá ngoài đường rụng nhiều và trên không có những đám mây bàng bạc, lòng tôi lại nao nức những kỉ niệm mơn man của buổi tựu trường...”. Những câu văn ấy của Thanh Tịnh đó xuất hiện trên văn đàn Việt Nam hơn sáu mươi năm rồi! Thế nhưng “Tôi đi học” vẫn là một trong những áng văn gợi cảm, trong trẻo đầy chất thơ của văn xuôi quốc ngữ Việt Nam. Không những thế, tác phẩm cũng in đậm dấu ấn của Thanh Tịnh -một phong cách trữ tình nhẹ nhàng, nhiều mơ mộng và trong sáng. Dòng cảm xúc của nhân vật “tôi” trong truyện vẫn đầy ắp trong tâm trí ta những nét thơ ngây đáng yêu của trẻ thơ trong buổi đầu đến lớp.
b. Thân bài:
c. Kết bài:
Truyện ngắn Tôi đi học của Thanh Tịnh còn đọng mãi trong ta kỉ niệm đầu đời trong sáng hồn nhiên, ghi lại khoảnh khắc thật đẹp trong tâm hồn tuổi thơ. Những trang văn tinh tế, giàu sức biểu cảm sẽ còn làm biết bao thế hệ học sinh xúc động. 
.
Hoạt động 5: Tìm tòi, mở rộng
Thời gian: ở nhà
- Đọc lại các văn bản viết về chủ đề gia đình và nhà trường đã học.
- Soạn bài “Tính thống nhất về chủ đề của văn bản” theo hệ thống câu hỏi: Thế nào là chủ đề của văn bản? Tính thống nhất về chủ đề của văn bản được biểu hiện như thế nào?
IV. RÚT KINH NGHIỆM
Ngày giảng:	
Chủ đề 1 - Tiết 3 – Tập làm văn:
 TÍNH THỐNG NHẤT VỀ CHỦ ĐỀ CỦA VĂN BẢN
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Kiến thức.
- Thấy được tính thống nhất về chủ đề của văn bản và xác định được chủ đề của văn bản cụ thể.
- Biết viết một văn bản bảo đảm tính thống nhất về chủ đề.
- Chủ đề văn bản.
- Những thể hiện của chủ đề trong văn bản.
2. Kĩ năng: 
- Đọc - hiểu và có khả năng bao quát toàn bộ văn bản.
- Trình bày một văn bản (nói, viết) thống nhất về chủ đề.
3. Thái độ:Giáo dục ý thức tự học
4. Năng lực:
- Năng lực chung: tự học, hợp tác, giải quyết vấn đề, tư duy sáng tạo
- Năng lực riêng: sử dụng ngôn ngữ
II. CHUẨN BỊ
1. Giáo viên: Kế hoạch dạy học, tìm tài liệu tham khảo. 
2. Học sinh: Soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn của giáo viên: Thế nào là chủ đề của văn bản? Tính thống nhất về chủ đề của văn bản được biểu hiện như thế nào?
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
1. Ổn định tổ chức: (1 phút
Lớp 8A1: Tổng số 38 vắng..
2. Kiểm tra kiến thức cũ: (3 phút) 
 Kiểm tra sự chuẩn bị bài của học sinh.
3. Bài mới: 
HĐ của giáo viên
HĐ của HS
Nội dung bài học
Hoạt động 1: Khởi động.
- Thời gian : 1 phút.
Tính thống nhât về chủ đề của văn bản là một trong những đặc trưng quan trọng tạo nên văn bản. Đặc trưng này của văn bản liên hệ mật thiết với tính mạch lạc, tính liên kết
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức
- Thời gian : 25 phút.
* GV yêu cầu HS đọc lại văn bản “Tôi đi học”- Thanh Tịnh.
H: Đối tượng chính mà văn bản phản ánh là ai? 
H: Văn bản miêu tả sự việc gì? Sự việc đó đã hay đang diễn ra?
H: Hồi tưởng lại sự việc lần đầu tiên đi học nhằm mục đích gì?
GV: Tác giả nhớ lại những kỷ niệm sâu sắc trong thời thơ ấu là buổi đầu tiên đi học. Sự hồi tưởng ấy gợi lên cảm giác xao xuyến...
H. Nội dung vừa trình bày là chủ đề của VB “ Tôi đi học” Em hãy trình bày thật ngắn gọn chủ đề VB này?
H. Như vậy, em hiểu chủ đề của VB là gì ? 
Bài tập nhanh: Bánh trôi nước - HXH.
+ Đối tượng bài thơ đề cập đến: Bánh - Vẻ đẹp người phụ nữ
+ Qua hình tượng bánh trôi nước t/giả muốn nói lên điều gì? (số phận người phụ nữ trong XHPK)
+ Chủ đề của bài thơ.
* GV dẫn:Văn bản “Tôi đi học” tập trung hồi tưởng lại tâm trạng hồi hộp, cảm giác bỡ ngỡ của nhân vật “tôi” trong buổi tựu trường
- Căn cứ vào nhan đề “Tôi đi học”. Nhan đề cho phép dự đoán VB nói về chuyện “Tôi đi học” . 
- Căn cứ vào các kỷ niệm về buổi đầu đi học của “tôi”, đại từ “tôi” và các từ ngữ biểu thị ý nghĩa đi học được lặp đi lặp lại nhiều lần.
 H. Hãy tìm từ ngữ chứng tỏ tâm trạng đó in sâu trong lòng nhân vật?
- Những chi tiết từ ngữ nào nêu bật được cảm giác mới lạ xen lẫn bỡ ngỡ của nhân vật tôi khi cùng mẹ đến trường, cùng bạn vào lớp? 
* Trên đường đi học: 
+ Con đường cảnh vật quen, thấy lạ.
+ Không chơi ® đi học, cố làm một học trò thực sự. 
* Trên sân trường: 
- Trường xinh xắn, oai nghiêm, “lòng tôi” đâm lo sợ vẩn vơ.
- Lúng túng, bỡ ngỡ khi xếp hàng vào lớp (d/c) thấy nặng nề 
* Trong lớp học: Cảm thấy xa mẹ.
Þ Đó là những từ ngữ, chi tiết tập trung khắc họa, tô đậm tâm trạng và cảm giác trong sáng nảy nở trong lòng nhân vật “tôi”
H. Em hiểu thế nào là tính thống nhất về chủ đề văn bản? 
H. Làm thế nào để đảm bảo tính thống nhất đó? 
* GV chốt kiến thức: GV yêu cầu HS đọc ghi nhớ Sgk, tr 12
® Cần: Xác định được chủ đề thể hiện ở nhan đề. Thể hiện ở quan hệ giữa các phần trong VB, các từ ngữ then chốt thường lặp đi lặp lại.
HĐ cá nhân
HĐ cá nhân
HĐ cá nhân
HĐ cá nhân
HĐ cá nhân
HĐ cá nhân
HĐ cá nhân
I. CHỦ ĐỀ VĂN BẢN
1. Ví dụ:(SGK)
- Đối tượng: Tôi
- Vấn đề chính: Hồi tưởng ngày đầu tiên đi học.
-Thể hiện những cảm xúc, suy nghĩ của nhân vật “tôi” về kỷ niệm thiêng liêng ấy.
2. Nhận xét: 
- Chủ đề VB “Tôi đi học”: Những kỷ niệm sâu sắc (hoặc tâm trạng và cảm giác) về buổi tựu trường đầu tiên 
* Ghi nhớ: Sgk
Chủ đề VB là đối tượng và vấn đề chính được tác giả nêu lên, đặt ra trong văn bản.
II. TÍNH THỐNG NHẤT VỀ CHỦ ĐỀ CỦA VĂN BẢN
1. Ví dụ:
- “Hôm nay tôi đi học”, “  kỷ niệm mơn man của buổi tựu trường” vv 
- Trên đường đi học: 
- Trên sân trường: 
- Trong lớp học: Cảm thấy xa mẹ.
2. Nhận xét:
- Văn bản có tính thống nhất về chủ đề khi chỉ biểu đạt chủ đề.
* Ghi nhớ: Sgk, tr 12
Hoạt động 3: Luyện tập
- Thời gian: 5 phút.
* GV hướng dẫn hS làm bài tập
H. Viết về đề tài gì? Tìm những chi tiết?
H. Thứ tự trình bày?
H. Theo em có thể thay đổi thứ tự ấy được không? Tại sao?
- Khó thay đổi trật tự này vì nó được sắp xếp theo ý đồ tác giả, làm VB rõ ràng, rành mạch.
H. Vậy chủ đề chính của văn bản là gì?
- Vẻ đẹp và ý nghĩa của rừng cọ quê tôi.
H. Tìm các dẫn chứng thể hiện nhan đề trên?
- Hướng dẫn làm bài tập 2
Gợi ý: Căn cứ vào chủ đề thấy ý b và d làm cho bài viết lạc đề. 
- Hướng dẫn làm bài tập 3
Gợi ý: Có những ý lạc đề, không cần thiết: e, h.
HĐ cá nhân
HĐ cá nhân
HĐ cá nhân
III. LUYỆN TẬP
Bài tập 1: 
a) Văn bản “Rừng cọ quê tôi” viết về cây cọ ở vùng sông Thao, quê hương tác giả. 
- Thứ tự trình bày: Miêu tả dáng hình cây cọ, sự gắn bó của cây cọ với tuổi thọ tác giả, tác dụng của cây cọ, tình cảm, gắn bó giữa cây cọ với người dân sông Thao. 
b) Chủ đề VB: Vẻ đẹp và ý nghĩa của rừng cọ quê tôi. 
c) Chủ đề được thể hiện ở nhan đề và các ý của VB.
d) Các từ ngữ được lặp lại nhiều lần: Rừng cọ, lá cọ, và các ý lớn trong phần thân bài: 
+ Miêu tả hình dáng cây cọ. 
+ Nêu sự gắn bó mật thiết giữa cây cọ với nv “tôi” 
+ Các công dụng của cây cọ đối với cuộc sống.
Bài tập 2: 
- Căn cứ vào chủ đề thấy ý b và d làm cho bài viết lạc đề. 
Bài tập 3: 
Có những ý lạc đề, không cần thiết: e, h
Hoạt động 4: Vận dụng
- Thời gian: 2 phút.
H. Đoạn văn sau đây, chủ đề đã thể hiện được tính thống nhất chưa? Vì sao? Hãy chưa lại cho phù hợp: 
“Nghệ thuật của ca dao rất tinh vi và đặc sắc. Trước hết, điều đó thể hiện rõ qua cách dùng từ ngữ, hình ảnh vừa dung dị, mộc mạc, lại vừa có sức gợi tả phong phú vô cùng. Bên cạnh đó, ta còn phải kể đến những lối biến thể trong thơ lục bát; hay cách nói vừa hình tượng, vừa cụ thể, càng nghe càng thấm thía vô cùng. Ca dao là tiếng lòng của người lao động, ca ngợi tình yêu quê hương đất nước, tình cảm gia đình, tình yêu lứa đôi. Cuộc sống của họ dù thiếu thốn, khổ cực trăm bề nhưng điều kì diệu là ngọn lửa tình yêu và khát vọng hướng tới ước mơ hạnh phúc của họ không bao giờ bị dập tắt.”
(Bài làm của học sinh)
* Định hướng bài làm:
- Đoạn văn chưa đảm bảo tính thống nhất về củ đề bởi có một số câu lạc ý, không hướng tới chủ đề đoạn văn.
- Cách chữa: Loại bỏ những câu lạc chủ đề. Để đảm bảo tính mạch lạc cho đoạn văn, sau khi đã loại bỏ một số câu, có thể thêm, bớt, thay đổi một số từ ngữ trong những câu còn lại, nhất là những câu liền kề sau đó.
Hoạt động 5: Tìm tòi, mở rộng
Thời gian: ở nhà
- Hãy viết một đoạn văn ngắn từ 5- 7 câu về chủ đề mái trường?
- Chuẩn bị bài tiếp theo 
IV. RÚT KINH NGHIỆM
Ngày giảng:	 9/2020
Chủ đề 1 - Tiết 4 – Văn bản: 
TRONG LÒNG MẸ
(Trích “Những ngày thơ ấu - Nguyên Hồng”)
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Kiến thức:
- Có được những kiến thức sơ giản về thể văn hồi kí.
- Bước đầu hiểu được văn hồi kí và đặc sắc của thể văn này qua ngòi bút Nguyên Hồng: Đậm chất trữ tình - lời văn chân thành, truyền cảm.
- Khái niệm thể loại hồi kí; Cốt truyện, sự việc, nhân vật trong đoạn trích “Trong lòng mẹ”
- Ngôn ngữ truyện thể hiện tình cảnh đáng thương và nỗi đau tinh thần của nhân vật bé Hồng, cảm nhận được tình thương mãnh liệt của chú đối với mẹ.
2. Kĩ năng:Rèn cho HS kĩ năng đọc – hiểu một văn bản hồi kí.
3. Thái độ:Giáo dục HS thấy những thành kiến cổ hủ, nhỏ nhen, độc ác không thể làm khô héo tình cảm ruột thịt, sâu nặng, thiêng liêng.
4. Năng lực:
- Năng lực chung: tự học, hợp tác, giải quyết vấn đề, tư duy sáng tạo
- Năng lực riêng: cảm thụ thẩm mỹ
II. CHUẨN BỊ
1. Giáo viên: Kế hoạch dạy học, tập truyện “Những ngày thơ ấu”, chân dung nhà văn 
 2. Học sinh: Học bài cũ, soạn bài theo hướng dẫn của GV: Trả lời các câu hỏi: nêu hiểu biết của em về tác giả Nguyên Hồng? Tâm trạng của bé Hồng được bộc lộ như thế nào trong cuộc nói chuyện với người cô và khi gặp mẹ?
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
1. Ổn định tổ chức: (1 phút) 
Lớp 8A3: Tổng số 37 vắng..
Lớp 8A4: Tổng số 36 vắng..
2. Kiểm tra bài cũ: (5 phút)
 H: Nêu cảm nhận của em sau khi học xong văn bản “Tôi đi học”.
TL: HS nêu cảm nhận riêng trên cơ sở định hướng theo nội dung bài đã học.
3. Bài mới: 
HĐ của giáo viên
HĐ của HS
Nội dung bài học
Hoạt động 1: Khởi động.
- Thời gian: 1 phút
GV: Trong những giờ học trước, các em đã được tìm hiểu và cảm nhận kí ức ngày đầu tiên đi học của nhân vật “tôi” thật trong sáng, cao đẹp. Nằm trong chủ đề về vẻ đẹp tâm hồn tuổi thơ, hôm nay cô trò chúng ta cùng nhau tìm hiểu tâm trạng, cảm xúc của nhân vật chú bé Hồng để thấy được những nỗi niềm cao đẹp. 
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức
- Thời gian: 30 phút
GV yêu cầu HS đọc chú thich (*)
H. Bằng sự hiểu biết của mình, hãy giới thiệu về tác giả Nguyên Hồng?
- GV nhấn lại về tác giả và tác phẩm.
H: Nêu những hiểu biết của em về tác phẩm “Những ngày thơ ấu”?
H. Nêu xuất xứ VB “Trong lòng mẹ”?
- Hướng dẫn HS đọc: 
+ Giọng chậm, tình cảm, chú ý diễn cảm các lời thoại cho phù hợp với nhân vật - đọc mẫu 1 đoạn 
Gv đọc mẫu
- Giúp HS tìm hiểu chú thích và giải quyết thắc mắc về các từ khó. 
H. VB “Trong lòng mẹ” thuộc thể loại nào? Vì sao? 
* GV:Ngôi thứ nhất “tôi” cũng chính là tác giả kể chuyện đời mình 1 cách trung thực.
H. Văn bản có thể có bố cục như thế nào? 
- Cuộc trò chuyện với bà cô, cảm xúc về mẹ (từ đầu ® “người ta hỏi đến chứ?”
- Cuộc gặp lại bất ngờ với mẹ và cảm giác vui sướng cực điểm của chú bé Hồng.
- GV: Từ việc đọc, tìm hiểu bố cục VB ta có thể nhận thấy VB để cập đến tâm địa của bà cô và tình yêu của chú bé Hồng với người mẹ bất hạnh của chú.
* HĐ NHÓM TỔ (2P)
HS thảo luận: 2 nhóm:
N1: Nhân vật bà cô được thể hiện qua những cử chỉ, hành động nào? 
N2: Nhân vật bà cô được thể hiện qua những lời nói nào? 
Gv nhận xét.
H. Cử chỉ cười hỏi và nội dung câu hỏi của bà cô có phản ánh đúng tâm trạng và tình cảm của bà với mẹ bé Hồng không? - Không.
H. Vì sao em nhận ra điều đó?
- ý nghĩa cay độc trong giọng nói và nét mặt của bà.
H. Từ ngữ nào biểu hiện thực chất thái độ của bà? - Rất kịch.
H. Rất kịch nghĩa là gì?- Giả dối, giả vờ.
H. Vì sao bà cô lại có thái độ và cách cư xử như vậy?- Ác ý với mẹ bé Hồng.
H. Bà muốn gì khi nói mẹ đang “phát tài” và ngân dài tiếng “em bé”? - Trêu chọc bé Hồng.
H. Bé Hồng có nhận lời bà cô không? Sau lời từ chối của bé Hồng, bà cô lại hỏi gì?
H. Nét mặt và thái độ của bà thay đổi như thế nào? Điều đó thể hiện việc gì?
- Mắt long lanh nhìn chằm chặp à sự giả dối, độc ác, nhục mạ.
H. Lúc ấy bé Hồng làm gì?
- Im lặng cúi đầu, rưng rưng muốn khóc.
H. Việc bà cô mặc kệ cháu cười dài trong tiếng khóc, vẫn cứ tươi cười kể các chuyện về mẹ Hồng, rồi đổi giọng, vỗ vai nghiêm nghị, tỏ ra xót thương anh trai- bố bé Hồng, điều đó càng làm lộ rõ bản chất gì của bà cô?
- Độc ác, thâm hiểm.
H. Thái độ của em với những người này?
=> Đó là một hình ảnh mang ý nghĩa tố cáo hạng người sống tàn nhẫn, khô héo cả tình máu mủ ruột rà trong cái xã hội thực dân nửa PK lúc bấy giờ (định kiến đối với phụ nữ trong XH cũ).GV: Tính cách đó là sản phẩm của những định kiến đối với phụ nữ trong xã hội cũ. Hình ảnh bà cô gây cho người đọc sự khó chịu, căm ghét nhưng cũng chính là hình ảnh tương phản giúp tác giả thể hiện người mẹ và tính tình cảm bé Hồng với mẹ mạnh mẽ, mãnh liệt hơn.
HĐ cá nhân
HĐ cá nhân
HĐ cá nhân
HĐ cá nhân
HĐ nhóm tổ
HĐ cá nhân
HĐ cá nhân
HĐ cá nhân
HĐ cá nhân
HĐ cá nhân
I. TÌM HIỂU CHUNG
1. Tác giả: (1918 - 1982) 
- Tên: Nguyễn Nguyên Hồng
- Quê: Nam Định- sống ở Hải phòng
- Là một trong những nhà văn lớn của VHVN hiện đại, là tác giả của nhiều tác phẩm lớn thấm đẫm tinh thần nhân đạo.
2. Tác phẩm:
- Là tập hồi ký viết về tuổi thơ cay đắng của tác giả, tác phẩm gồm 9 chương, đăng trên báo năm 1938, in năm 1940
- Đoạn trích “Trong lòng mẹ” thuộc chương IV của tác phẩm.
- Thể loại: Hồi ký 
- Phương thứ biểu đạt: tự sự, miêu tả, biểu cảm.
- Bố cục: Chia 2 phần
+ Đoạn 1: Từ đầu... người ta hỏi đến chứ?
-> Cuộc trò chuyện với bà cô
+ Đoạn 2: Cuộc gặp gỡ giữa em và mẹ.
II. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN
1. Nhân vật người cô: 
- Cử chỉ:
+ Cười nói rất kịch.
- Hành động:
+ Mắt long lanh nhìn chằm chặp.
+ Khuyên bảo, an ủi, khích lệ
- Lời nói:
+ dịu dàng, ngọt ngào, thân mật
à Tả tinh tế: Chỉ là sự giả dối.
=> Bà cô là người lạnh lùng, độc ác và tàn nhẫn. 
Hoạt động 3: Luyện tập
- Thời gian: 5 phút
H: Tóm tắt đoạn trích Trong lòng mẹ.
HĐ cá nhân
* Luyện tập: 
Tóm tắt: Nguyên Hồng đã kể lại một quãng đời thơ ấu cay đắng khi phải sống với bà cô cay nghiệt, nhưng dù trong cảnh ngộ xa mẹ, cậu bé ấy vẫn có được sự tỉnh táo để hiểu mẹ, yêu thương mẹ vô bờ và có một niềm khao khát cháy bỏng được sống trong tình mẹ.
Hoạt động 4: Vận dụng
- Thời gian: 2 phút
H: Em có suy nghĩ gì về nhân vật bà cô trong truyện? Xây dựng h/ảnh bà cô trong tác phẩm có ý nghĩa ntn?
GV chốt : Tố cáo XHPK có những hạng người sống tàn nhẫn.... cả tình máu mủ ruột rà - tính cách tàn nhẫn đó là sản phẩm của những định kiến đối với phụ nữ trong xã hội cũ
Hoạt động 5: Hoạt động tìm tòi, mở rộng 
- Thời gian: ở nhà
- Nêu tâm trạng của bé Hồng trong cuộc nói chuyện với người cô? Tâm trạng của bé Hồng được bộc lộ như thế nào khi gặp mẹ?
- Chuẩn bị tiếp bài 
IV. RÚT KINH NGHIỆM
Ngày giảng:	 9/2020
Tuần 2 - Chủ đề 1 - Tiết 5 – Văn bản: 
TRONG LÒNG MẸ
(Trích “Những ngày thơ ấu - Nguyên Hồng”)
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Kiến thức:
- Có được những kiến thức sơ giản về thể văn hồi kí.
- Bước đầu hiểu được văn hồi kí và đặc sắc của thể văn này qua ngòi bút Nguyên Hồng: Đậm chất trữ tình - lời văn chân thành, truyền cảm.
- Khái niệm thể loại hồi kí; Cốt truyện, sự việc, nhân vật trong đoạn trích “Trong lòng mẹ”
- Ngôn ngữ truyện thể hiện tình cảnh đáng thương và nỗi đau tinh thần của nhân vật bé Hồng, cảm nhận được tình thương mãnh liệt của chú đối với mẹ.
2. Kĩ năng:Rèn cho HS kĩ năng đọc – hiểu một văn bản hồi kí.
3. Thái độ:Giáo dục HS thấy những thành kiến cổ hủ, nhỏ nhen, độc ác không thể làm khô héo tình cảm ruột thịt, sâu nặng, thiêng liêng.
4. Năng lực:
- Năng lực chung: tự học, hợp tác, giải quyết vấn đề, tư duy sáng tạo
- Năng lực riêng: cảm thụ thẩm mỹ
II. CHUẨN BỊ
1. Giáo viên: Kế hoạch dạy học, tập truyện “Những ngày thơ ấu”, chân dung nhà văn 
2 Học sinh: Học thuộc bài và chuẩn bị trước bài ở nhà theo hướng dẫn của GV, trả lời hệ thống câu hỏi: Nêu tâm trạng của bé Hồng trong cuộc nói chuyện với người cô? Tâm trạng của bé Hồng được bộc lộ như thế nào khi gặp mẹ? Nêu những dặc sắc về nghệ thuật của tác phẩm? 
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
1. Ổn định tổ chức: (1 phút)
Lớp 8A1: Tổng số 38 vắng..
2. Kiểm tra bài cũ: (5 phút)
H: Phân tích tâm địa, bản chất của bà cô qua cuộc đối thoại với bé Hồng?
- Học sinh phân tích làm rõ bản chất của người cô: Lạnh lùng, độc ác, thâm hiểm. Đó là hình ảnh có ý nghĩa tố cáo hạng người sống tàn nhẫn, khô héo cả tình máu mủ ruột rà trong xã hội thực dân nửa phong kiến lúc bấy giờ.
3. Bài mới: 
HĐ của giáo viên
HĐ của HS
Nội dung bài học
Hoạt động 1: Khởi động.
- Thời gian: 1 phút
	Trong cuộc đối thoại với người cô của mình, mặc dù bị cô tìm cách để tình cảm của Hồng dành cho mẹ của mình bị phai nhạt đi nhưng chú bé Hồng vẫn nhận ra sự “cay độc” trong câu nói của cô mình. Lúc nào chú bé ấy cũng tin vào tình cảm của mình. Sự khao khát tình mẹ ấy được thể hiện như thế nào, chúng ta sẽ tìm hiểu tiếp sau đây.
Hoạt động 2: Hoạt động hình thành kiến thức - Thời gian: 30 phút
GV yêu cầu HS đọc lại đoạn văn
H. Ở 2 đoạn văn nhỏ đầu tiên, em biết gì về cảnh ngộ của chú bé Hồng và hoàn cảnh người mẹ tội nghiệp của chú ?
H: Qua đó em có nhận xét gì?
H. Diễn biến tâm trạng của bé Hồng khi lần lượt nghe câu hỏi của bà cô như thế nào? 
- Khi nghe người cô hỏi lần đầu. 
+ Mới đầu nghe cô hỏi: Lập tức trong ký ức sống dậy hình ảnh vẻ mặt rầu rầu và sự hiền từ của mẹ ® phản ứng thông minh xuất phát từ sự nhạy cảm và lòng tin yêu mẹ của chú bé – Nhận ra ý nghĩa cay độc trên nét mặt và giọng nói của bà cô, không muốn tình thương yêu và lòng kính mến mẹ bị những rắp tâm tanh bẩn xâm phạm 
H. Sau lời hỏi thứ hai của bà cô?
- Lòng đau đớn, phẫn uất không còn nén nổi: “Nước mắt tôi rưng rưng 

File đính kèm:

  • docxgiao_an_ngu_van_8_cong_van_5512_chu_de_1.docx