Giáo án Ngữ văn 8 - Chương trình học kì 2 - Trường THCS Quảng Phú
* MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
Giúp HS
- Cảm nhận được niềm khát khao tự do mãnh liệt, nỗi chán ghét sâu sắc cái thực tại tù túng, tầm thường, giả dối được thể hiện qua lời con hổ bị nhốt ở vườn bách thú.
- Thấy được tác dụng của thủ pháp nhân hoá, bút pháp lãng mạn đầy truyền cảm của bài thơ.
* TIẾN TRÌNH LÊN LỚP
A. ỔN ĐỊNH LỚP, KIỂM TRA BÀI CŨ
- Giáo viên ổn định những nền nếp thông thường.
- Kiểm tra bài cũ: GV hỏi: Theo em, như thế nào gọi là thơ cổ? Kể tên một vài bài thơ cổ mà em đã học, đã đọc. HS đứng tại chỗ trả lời. GV nhận xét và nếu cần, có thể nêu một số khía cạnh để nhận diện thơ cổ như: thể thơ thất ngôn đường luật, tứ tuyệt đường luật; niêm luật chặt chẽ, ngôn ngữ tượng trưng, ước lệ, nhiều điển cố,. Sau khi nêu đặc điểm của thơ cổ, GV chuyển tiếp vào "Nhớ rừng", một bài thơ tiêu biểu thuộc thơ mới.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Ngữ văn 8 - Chương trình học kì 2 - Trường THCS Quảng Phú
ng hay). + GV nhận xét, bổ sung, chuyển tiếp vào bài mới : Hành động nói. b. Tổ chức các hoạt động dạy - học. Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt Hoạt động 1 : I. Thế nào là hành động nói : - GV cho 1 HS đọc yêu cầu trong SGK và nêu các câu hỏi: + Lý Thông nói với Thạch Sanh nhằm mục đích gì? biểu hiện ở câu nào? + Lý Thông có đạt được mục đích không? chi tiết nào? + Lý Thông đã thực hiện được mục đích của mình bằng phương tiện gì? + Việc làm của Lý Thông có phải là một hành động không? HS trao đổi theo nhóm, trình bày trước lớp. GV nhận xét, bổ sung. HS ghi ý chính vào vở. - GV nhấn mạnh các hành động nói, sau đó giọi 1 HS đọc phần Ghi nhớ trong SGK. GV hệ thống lại, HS ghi ý chính vào vở. + Lý Thông nói với Thạch Sanh nhằm đẩy Thạch Sanh đi để mình hưởng lợi. + Có. Vì nghe Lý Thông mà Thạch Sanh đã ra đi. + Bằng lời nói. + Việc làm của Lý Thông là một hành động, có mục đích. - Ghi nhớ (SGK). Hành động nói là hành động được thực hiện bằng cách nói ra một điều gì đó, trong trường hợp này là nói ra một yêu cầu. Hoạt động 2 : II. Một số kiểu hành động nói thường gặp. - GV cho HS đọc lại đoạn văn là những câu nói của Lý Thông và xem mục đích từng câu nói đó. HS đứng tại chỗ trả lời. Lớp nhận xét và bổ sung. - GV cho HS đọc đoạn trích Tắt đèn. Cho HS tìm hiểu các hành động nói ở đây là gì? - Câu (1) Lý Thông trình bày. Câu (2) đe doạ. Câu (4) hứa hẹn. - Lời cái Tý để hỏi hoặc bộc lộ cảm xúc. Lời chị Dậu để tuyên bố, báo tin. - GV hệ thống lại hành động nói. Cho 1 HS đọc phần ghi nhớ trong SGK. HS tự ghi ý chính. - Ghi nhớ (SGK). Hoạt động 3 : III. Luyện tập. GV cho HS đọc bài tập (1) HS độc lập làm bài tập, đứng tại chỗ trả lời. Lớp nhận xét GV bổ sung, HS có thể chữa vào vở bài tập. - GV cho HS làm việc theo nhóm bài tập 2. Đại diện nhóm trình bày. Lớp trao đổi. GV nhận xét, bổ sung. HS chọn lọc để ghi ý chính vào vở. - GV cho HS nhắc lại một số kiểu hành động nói thường gặp là hỏi, trình bày, (báo tin, kể, tả, nêu ýkiến, dự đoán...) điều khiển (cầu khiến, đe doạ, thách thức...) hứa hẹn, bộc lộ cảm xúc... Bài tập 1 : Trần Quốc Tuấn viết Hịch tướng sĩ nhằm mục đích khích lệ tướng sĩ học tập binh thư yếu lược do ông soạn ra và khích lệ lòng yêu nước. Bài tập 2: Đoạn a: + Bác trai đã đỡ rồi chứ ? (để hỏi). + Bảo bác ấy có trốn đi đâu thì trốn (để điều khiển). + Phải giục anh ấy ăn mau đi (để điều khiển). Đoạn b: Hành động nói của Lê Thận: hứa hẹn Đoạn c: + Cậu Vàng đi đời rồi, ông giáo ạ! (bộc lộ cảm xúc). + Cụ bán rồi? (để hỏi) + Khốn nạn... Ông giáo ôi ... ! (bộc lộ cảm xúc). c. Hướng dẫn học ở nhà. - Nắm chức năng của hành động nói và những kiểu hành động nói thường gặp. - Làm bài tập 3 trong SGK. - Chuẩn bị cho tiết sau : Trả bài tập làm văn số 5 (HS suy nghĩ về bài làm văn thuyết minh để đối chiếu với yêu cầu của GV). Tiết 4 Trả bài tập làm văn số 4 * Mục tiêu cần đạt : Giúp HS : - Củng cố những kiến thức và kỹ năng làm bài văn thuyết minh (về trường em, danh thắng...). - Tự so sánh, đối chiếu với yêu cầu đề ra để rút kinh nghiệm, sửa chữa. * Tiến trình lên lớp : a. ổn định lớp. Kiểm tra bài cũ. - GV ổn định những nền nếp bình thường. - Kiểm tra bài cũ. + Viết lại bài văn về di tích lịch sử, danh thắng. Yêu cầu làm bài giới thiệu danh thắng. + HS đứng tại chỗ trả lời. Lớp nhận xét. + GV nhận xét, bổ sung, chuyển tiếp giới thiệu tiết trả bài. b. Tổ chức trả bài kiểm tra. Hoạt động 1 : 1. Tổ chức tìm hiểu đề, tìm ý. - GV chép lại đề văn lên bảng. (giới thiệu về di tích, danh thắng quê hương em). - GV cho HS tìm hiểu ý, sắp xếp các ý và bố cục bài giới thiệu. Hoạt động 2 : 2. Tổ chức lập dàn ý. - GV cho HS lập dàn ý 3 phần, mỗi phần cần xác định nội dung gì... - Xác định cách dùng từ ngữ, các kiểu câu, kết hợp giữa tả, kể, biểu cảm... Hoạt động 3 : 3. Nhận xét tình hình làm bài của HS. - Về nội dung bài làm (thừa, thiếu các ý các phần) có theo trình tự hợp lý, hấp dẫn không? - Cách thức trình bày (dùng từ, đặt câu, liên kết, bố cục, kết hợp miêu tả, biểu cảm...) - Những ưu điểm chính và hạn chế chung của cả lớp, hoặc 1 số HS. Những bài làm tốt và nhứng bài còn yếu kém. Hoạt động 4 : 4. Trả bài đọc mẫu và lấy điểm vào sổ. - GV trả bài, HS đọc thầm bài của mình. - Cho HS đọc một số bài khá giỏi (và một số bài yếu kém). - Lấy điểm vào sổ : chính xác, trật tự. - Động viên HS cố gắng sửa chữa những hạn chế. c. Hướng dẫn học ở nhà. - Nắm yêu cầu chung, toàn diện khi viết bài thuyết minh. - Chuẩn bị bài cho tuần sau : Bài 24 Nước Đại Việt (trích Bình Ngô đại cáo). Bài 24 Nước Đại Việt ta (Trích Bình Ngô đại cáo) (1 tiết) Hành động nói (1 tiết) Ôn tập về luận điểm (1 tiết) Tiết 1: nước đại việt ta (Trích Bình Ngô đại cáo) (Nguyễn Trãi) * Mục tiêu cần đạt Giúp HS: - Thấy được đoạn văn có ý nghĩa như lời tuyên ngôn độc lập của dân tộc ta thế kỉ XV. - Phần nào thấy được sức thuyết phục của nghệ thuật văn chính luận Nguyễn Trãi: lập luận chặt chẽ, kết hợp hài hoà giữa lí lẽ và thực tiễn. * Tiến trình lên lớp - Giáo viên ổn định những nền nếp thông thường. - Kiểm tra bài cũ: GV nêu câu hỏi: Trong lịch sử văn học dân tộc, những tác phẩm nào được coi là tuyên ngôn độc lập của nước Việt Nam? Em đã được học những tác phẩm đó chưa? Sau khi HS trả lời, nếu cần GV có thể nhắc lại vài nét về Sông núi nước Nam - Lí Thường Kiệt và bổ sung vài nét về Tuyên ngôn độc lập - Hồ Chí Minh. - Vào bài: Giáo viên có thể mở bài bằng cách nói lời chuyển tiếp bài học từ thể loại chiếu, hịch sang thể loại cáo và giới thiệu Bình Ngô đại cáo, đoạn trích Nước Đại Việt ta, tuyên ngôn độc lập của dân tộc Việt Nam thế kỉ XV. B. tổ chức Đọc - Hiểu văn bản Hoạt động của thầy và trò Nội dung chính cần đạt Hoạt động 1: Hướng dẫn HS đọc và tìm hiểu chung về tác giả, tác phẩm. - GV yêu cầu 1 HS dựa vào "chú thích" và những kiến thức đã học ở lớp 7, nêu những nét chính về tác giả. GV tổng kết, nhấn mạnh một số điểm cơ bản. - GV yêu cầu 1 HS dựa vào "chú thích" nêu những hiểu biết về đặc điểm, chức năng, hình thức của thể cáo. GV tổng kết, nhấn mạnh các đặc điểm chính. - GV yêu cầu 1 HS dựa vào "chú thích" nêu những hiểu biết về hoàn cảnh sáng tác và nội dung, chủ đề bài cáo. GV tổng kết, nhấn mạnh các đặc điểm chính. - GV thuyết trình cung cấp tri thức về kết cấu, thể văn, nhan đề Bình Ngô đại cáo và vị trí đoạn trích. - GV gọi một vài HS đọc. GV nhận xét và đọc mẫu. - GV kiểm tra sự hiểu nghĩa các từ khó của HS. - Hoạt động 2: Hướng dẫn HS phân tích hai câu đầu. GV lần lượt hướng dẫn HS tìm hiểu các nội dung: - Nhân nghĩa theo quan niệm của Nguyễn Trãi là gì? Tiêu diệt giặc có phải là một hành động nhân nghĩa không? - Quan niệm đó có gì giống và khác với tư tưởng nhân nghĩa của Nho giáo? HS trao đổi, thảo luận theo nhóm. Sau khi HS trao đổi, phát biểu, GV tổng kết, phân tích. Hoạt động 3: Hướng dẫn HS phân tích 8 câu tiếp theo. - GV hỏi: Nguyễn Trãi đã tuyên bố độc lập dân tộc trên những phương diện nào? Em hãy so sánh với tuyên ngôn độc lập trong "Sông núi nước Nam" của Lí Thường Kiệt? HS trao đổi, thảo luận. GV tổng kết, phân tích định hướng. - GV hỏi: Vì sao nói, quan niệm về quốc gia, dân tộc của Nguyễn Trãi đã phát triển cao hơn thời Lí một cách toàn diện và sâu sắc? HS trao đổi, thảo luận theo nhóm, nhóm cử đại diện trả lời. GV tổng kết, phân tích định hướng. - GV hỏi: Để tăng sức thuyết phục cho bản tuyên ngôn, tác giả đã sử dụng những biện pháp nghệ thuật gì? Tác dụng của những biện pháp nghệ thuật đó? HS trao đổi, thảo luận. GV tổng kết, phân tích. Hoạt động 4: Hướng dẫn HS phân tích đoạn cuối. - GV hỏi: Em hãy so sánh cách khẳng định sự thất bại tất yếu của bọn tham tàn trước chân lí chính nghĩa trong Sông núi nước Nam và trong Nước Đại Việt ta? HS trao đổi, thảo luận theo nhóm. Sau khi HS trao đổi, phát biểu, GV tổng kết, phân tích. - GV hỏi: Em có nhận xét gì về sức mạnh tinh thần và giá trị biểu đạt của hai câu cuối? HS suy nghĩ, trao đổi. GV định hướng. Hoạt động 5: Hướng dẫn HS khái quát nghệ thuật lập luận của bài hịch. - GV hỏi: Em hãy nêu khái quát nghệ thuật lập luận, trình tự lập luận của Nước Đại Việt ta? Tác dụng của lối lập luận đó? HS khái quát, trả lời. GV tổng kết, định hướng. Hoạt động 6: Hướng dẫn HS tổng kết. - HS đọc phần "ghi nhớ", nêu khái quát giá trị đoạn trích. GV tổng kết. I. Tìm hiểu chung 1. Tác giả: - Nguyễn Trãi là một nhân vật lịch sử lỗi lạc: nhà yêu nước vĩ đại, người anh hùng dân tộc, danh nhân văn hoá thế giới. - Ông là người văn võ toàn tài hiếm có, có công lớn trong sự nghiệp dựng nước và giữ nước nhưng kết cục cuộc đời vô cùng oan khốc, thảm thương. - Nguyễn Trãi có vai trò to lớn trong cuộc kháng chiến chống quân Minh đến toàn thắng: + Ông là người đã dâng Bình Ngô sách (sách lược dẹp giặc Minh) với chiến lược công tâm nghĩa là tác động vào lòng người. + Ông là người thừa lệnh Lê lợi soạn thảo công văn, giấy tờ, thư từ giao thiệp với quân Minh, cùng Lê Lợi và các tướng lĩnh bàn bạc quân mưu. + Kháng chiến thắng lợi, Nguyễn Trãi đã thừa lệnh Lê Lợi viết Bình Ngô đại cáo, khúc khải hoàn ca, tuyên ngôn độc lập của dân tộc. 2. Đặc điểm cơ bản của thể cáo - Cũng như chiếu và hịch, cáo là thể văn nghị luận cổ. Nhưng nếu chức năng của chiếu là để ban bố mệnh lệnh, hịch là để kêu gọi, răn dạy thì cáo thường được vua chúa hoặc thủ lĩnh dùng để trình bày một chủ trương hay công bố kết quả một sự nghiệp để mọi người cùng biết. - Về hình thức, cáo phần nhiều được viết bằng văn biền ngẫu, thường có đối, câu dài ngắn không gò bó, mỗi cặp hai vế đối nhau). Cũng như hịch, cáo là thể văn có tính hùng biện, do đó, lời lẽ phải đanh thép, lí luận sắc bén, kết cấu chặt chẽ, mạch lạc. 3. Vài nét khái quát về Bình Ngô đại cáo - Hoàn cảnh sáng tác: Bình Ngô đại cáo được công bố ngày 17 tháng chạp năm 1428 trong không khí hào hùng của ngày vui độc lập, sau khi quân ta đại thắng, quân giặc phải giảng hoà rút quân về nước, nước ta bước vào kỉ nguyên mới, kỉ nguyên phục hưng dân tộc. - Nội dung, chủ đề: Bình Ngô đại cáo là áng thiên cổ hùng văn, bản anh hùng ca của dân tộc nêu cao ngọn cờ nhân nghĩa, kể tội quân xâm lược, ca ngợi anh hùng hào kiệt và thể hiện lòng yêu nước, niềm tự hào dân tộc của nhân dân ta. - Về kết cấu, Bình Ngô đại cáo có bốn phần lớn (như kết cấu chung của thể cáo): + Phần mở đầu nêu luận đề chính nghĩa. + Phần hai lập bản cáo trạng tội ác giặc Minh. + Phần ba phản ánh quá trình cuộc khởi nghĩa Lam Sơn từ những ngày đầu gian khổ đến khi tổng phản công thắng lợi. + Phần cuối là lời tuyên bố kết thúc, khẳng định nền độc lập vững chắc của đất nước, mở ra một kỉ nguyên mới, đồng thời nêu lên bài học lịch sử. - Về thể văn, bài cáo được viết theo lối văn biền ngẫu, có vận dụng thể tứ lục (từng cặp câu, mỗi câu mười chữ ngắt theo nhịp 4/6). - Nhan đề Bình Ngô đại cáo: Bình là đánh dẹp, Ngô là tên nước cũ thời Tam Quốc Chu Nguyên Chương khởi nghiệp ở đất Ngô, sau trở thành Minh Thành Tổ. Bình Ngô đại cáo nghĩa là: Tuyên bố về sự nghiệp đánh đuổi giặc Ngô, tức giặc Minh. - Vị trí đoạn trích: Đoạn trích Nước Đại Việt ta là phần đầu của bài Bình Ngô đại cáo, nêu luận đề chính nghĩa với hai nội dung chính: nguyên lí nhân nghĩa và chân lí về sự tồn tại độc lập có chủ quyền của dân tộc Đại Việt. 4. Đọc đoạn trích và giải nghĩa từ khó. - Đọc với giọng mạnh mẽ, khảng khái, rắn rỏi và vui; làm rõ âm hưởng, nhịp điệu của câu văn biền ngẫu. - Giải nghĩa từ khó (theo SGK). II. Phân tích 1. Hai câu đầu: Nội dung nguyên lí nhân nghĩa. - Mở đầu bài cáo, tác giả nêu nguyên lí nhân nghĩa: Việc nhân nghĩa là cốt làm cho dân được yên, mà muốn dân được yên thì trước hết phải lo diệt giặc bạo tàn. Yên dân và trừ bạo là hai mặt của một vấn đề. Đây là nguyên lí cơ bản, làm nền tảng để triển khai toàn bộ nội dung bài cáo. - Nhân nghĩa vốn là một khái niệm của Nho giáo có nội hàm chủ yếu là mối quan hệ giữa người với người. Khi vào Việt Nam, do hoàn cảnh nước ta luôn phải chống giặc ngoại xâm nên tư tưởng nhân nghĩa được nâng cao hơn, bao gồm cả mối quan hệ giữa dân tộc với dân tộc. Cốt lõi tư tưởng nhân nghĩa của Nguyễn Trãi là yên dân, dân được an hưởng thái bình, hạnh phúc. Đặt vào hoàn cảnh lúc Nguyễn Trãi viết Bình Ngô đại cáo thì dân ở đây chính là người dân Đại Việt, giặc bạo tàn ở đây chính là giặc Minh. Như vậy, với Nguyễn Trãi, nhân nghĩa không chỉ hạn hẹp là một phạm trù đạo đức mà còn là lí tưởng về một xã hội tốt đẹp, hoà bình, thịnh trị lấy dân làm gốc. So với lịch sử đương thời, đây là một tư tưởng lớn và mới. 2. Tám câu tiếp theo: Nội dung chân lí về sự tồn tại độc lập có chủ quyền của dân tộc Đại Việt. - Sau khi nêu nguyên lí nhân nghĩa, Nguyễn Trãi đã đưa ra các yếu tố căn bản để khẳng định nước Đại Việt là một quốc gia có chủ quyền, độc lập: có nền văn hiến lâu đời; có cương vực lãnh thổ riêng; có phong tục, tập quán riêng; có lịch sử riêng; chế độ riêng. - Tiếp theo Lí Thường Kiệt, Nguyễn Trãi cũng tuyên bố độc lập dân tộc trên hai phương diện: chủ quyền và lãnh thổ: Triệu, Đinh, Lí, Trần xây nền độc lập; Núi sông, bờ cõi đã chia. ở Sông núi nước Nam, tác giả đã thể hiện ý chí, niềm tự hào dân tộc sâu sắc qua từ "đế". Đến Bình Ngô đại cáo, Nguyễn Trãi tiếp tục phát huy ý thức đó nhưng còn nâng lên một mức cao hơn: khẳng khái đặt các triều đại Việt Nam ngang hàng, bình đẳng với các triều đại Trung Quốc: Triệu, Đinh, Lí, Trần cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên. ý chí độc lập dân tộc vì thế được khẳng định mạnh mẽ hơn. - Ngoài chủ quyền và lãnh thổ, để xác định sự tồn tại độc lập của một dân tộc, Bình Ngô đại cáo còn bổ sung thêm ba phương diện quan trọng: văn hiến, phong tục tập quán, và lịch sử. Với những yếu tố căn bản này, Nguyễn Trãi đã phát biểu một cách khá hoàn chỉnh quan niệm về quốc gia, dân tộc mà người đời sau xem đó là sự kết tinh học thuyết về quốc gia, dân tộc. Học thuyết này, so với thời Lí đã phát triển cao hơn nhiều bởi tính toàn diện và sâu sắc của nó. Văn hiến, phong tục, lịch sử là linh hồn của một quốc gia (ý của Puskin). Quan niệm của Nguyễn Trãi, vì thế là một nhận thức đúng đắn, sâu sắc và rất mới so với đương thời. - Như vậy, tư cách độc lập, chủ quyền quốc gia của dân tộc ta là một tất yếu khách quan, một chân lí thiêng liêng, là sức mạnh không kẻ thù nào xâm phạm được. - Để tăng sức thuyết phục cho bản tuyên ngôn, tác giả đã sử dụng: + Một loạt những từ ngữ thể hiện tính chất hiển nhiên, vốn có, lâu đời của nước Đại Việt như: từng nghe, từ trước, vốn xưng, đã lâu, đã chia, cũng khác. + Giọng văn dõng dạc, nghiêm nghị như những lời phán quyết đanh thép, bất di bất dịch trước lịch sử. + Biện pháp so sánh các triều đại nước ta sánh ngang hàng với các triều đại Trung Quốc. + Tất cả đã khẳng định mạnh mẽ ý thức về độc lập chủ quyền của dân tộc ta. 3. Đoạn cuối: Sự thất bại tất yếu của bọn tham tàn trước chân lí chính nghĩa. - ở Sông núi nước Nam, tác giả khẳng định mạnh mẽ sức mạnh của chân lí chính nghĩa: Kẻ thù (nghịch lỗ) đến xâm lược nước Nam đã phạm vào đạo trời (thiên thư) nên chỉ có một kết cục là thất bại (thủ bại hư). ở Bình Ngô đại cáo, chân lí ấy cũng được nhấn mạnh. Nhưng ngoài ra, Nguyễn Trãi còn nêu một loạt những minh chứng đầy tính thuyết phục. Đó là sự thất bại thảm hại của các vua chúa, tướng sĩ nhà Hán, Nguyên trong lịch sử: Lưu Công, Triệu Tiết, Toa Đô, Ô Mã. Sự thất bại của chúng được diễn tả hết sức phong phú, sinh động, không trùng lặp: thất bại, tiêu vong, bắt sống, giết tươi. - Hai câu cuối bốn chữ ngắn gọn, như một cái khung được đúc kết, tô đậm sau những lí lẽ, dẫn chứng sống động, một lần nữa đã khẳng định chân lí chủ quyền, độc lập của dân tộc Đại Việt. 4. Nghệ thuật lập luận của Bình Ngô đại cáo. - Bài hịch được triển khai theo trình tự lập luận: + Nguyên lí nhân nghĩa: trừ giặc để dân được yên bình, hạnh phúc. + Chân lí về sự tồn tại độc lập của dân tộc Đại Việt: có văn hiến lâu đời, lãnh thổ riêng, phong tục riêng, lịch sử riêng, chế độ, chủ quyền riêng. + Sức mạnh của nhân nghĩa, sức mạnh của độc lập dân tộc. - Đây là một trình tự lập luận hết sức chặt chẽ, sắc sảo và có sức thuyết phục sâu sắc. (Xem sơ đồ SGV). III. Tổng kết - Bằng nghệ thuật lập luận chặt chẽ và những chứng cứ hùng hồn, đoạn trích Nước Đại Việt ta có ý nghĩa như lời tuyên ngôn độc lập của dân tộc Việt Nam thế kỉ XV. C. hướng dẫn HS Luyện tập và học bài ở nhà - Đọc diễn cảm và học thuộc lòng đoạn trích. - Tại sao nói Bình Ngô đại cáo là một áng thiên cổ hùng văn, và tại sao nói đoạn trích Nước Đại Việt ta có ý nghĩa như một bản tuyên ngôn độc lập? - Soạn bài Hành động nói (tiếp theo). Tiết 2, 3 : Hành động nói (Tiếp theo) * Mục tiêu cần đạt (Như bài 23) * Tiến trình lên lớp. a. ổn định lớp. Kiểm tra bài cũ. - GV ổn định những nền nếp bình thường. - Kiểm tra bài cũ + Bài tập 3 (đã gợi ý ở tiết trước) + HS trình bày bài tập. GV nhận xét, bổ sung và giới thiệu 2 tiết học tiếp về hành động nói. b. Tổ chức các hoạt động dạy - học. Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt Hoạt động 1 : I. Cách thực hiện hành động nói. - GV cho HS đọc yêu cầu 1 trong SGK GV dùng đèn chiếu hoặc bảng phụ kẻ bảng theo mẫu của SGK. HS độc lập suy nghĩ, lên bảng hoặc đứng tại chỗ trả lời. Lớp nhận xét. GV bổ sung. HS ghi vào vở bài tập - GV cho HS nhận xét về mối quan hệ giữa câu trần thuật với hành động nói. HS đứng tại chỗ trả lời. Câu Mục đích 1 2 3 4 5 Hỏi Trình bày + + + Điều khiển + + Hứa hẹn Bộc lộ cảm xúc - Câu trần thuật thường được dùng trong hành động trình bày, điều khiển. - Quan hệ giữa các kiểu câu và các hành động nói. - GV cho 1 HS đọc yêu cầu 2. HS làm việc theo nhóm. Đại diện nhóm trình bày. Lớp nhận xét. GV bổ sung. (+) Cách dùng trực tiếp. (-) Cách dùng gián tiếp. Sau đó GV cho HS đọc mục ghi nhớ trong SGK. HS tự ghi ý chính. Hành động nói Các kiểu câu Hỏi Trình bày Điều khiển Hứa hẹn Bộc lộ cảm xúc Nghi vấn + + Cầu khiến + Cảm thán + Trần thuật + + + Hoạt động 2 : II. Luyện tập - GV cho 1 HS đọc yêu cầu BT1 (tìm câu nghi vấn trong bài Hịch tướng sĩ). HS làm việc theo nhóm. Đại diện nhóm trình bày. Lớp bổ sung. Bài tập 1: + Những câu nghi vấn thường đứng ở cuối các đoạn văn trong Hịch tướng sĩ dùng để khẳng định hoặc phủ định (sao có thể lưu danh sử sách, sao cho khỏi để tai vạ về sau, dẫu các người muốn vui vẻ phỏng có được không...) + Câu nghi vấn mở đầu đoạn (Vương Công Kiên là người thế nào, Cốt Đãi Ngột Lang là người thế nào...) dùng để nêu vấn đề cho tướng sĩ chuẩn bị đọc (hoặc nghe) phần lý giải của tác giả ở sau đó. - GV cho 1 HS đọc bài tập 2. HS làm việc theo nhóm. Nhóm cử đại diện trình bày. GV bổ sung. Bài tập 2: + Bác dùng kiểu câu trần thuật để kêu gọi đồng bào và chiến sĩ: Đồng bào và chiến sĩ... thắng lợi hoàn toàn. Quân và dân miền Bắc... miền Nam ruột thịt. + Tác dụng: tạo sự gần gũi giữa Bác với quần chúng, thấy nhiệm vụ Bác giao là nguyện vọng của chính mình. - Giáo viên cho học sinh đọc BT3. Chia nhóm để học sinh trao đổi, trình bày. Lớp nhận xét. GV bổ sung Bài tập 3: - Các câu cầu khiến: + Anh đã nghĩ thương em như thế thì hay là anh đào giúp cho em một cái ngách thông sang nhà anh (Dế Choắt nhờ Dế Mèn). + Thôi, im cái điệu hát mưa dầm sùi sụt ấy đi (Dế Mèn điều khiển Dế Choắt). - GV cho HS đọc yêu cầu bài tập 4. HS làm việc độc lập, đứng tại chỗ trả lời. Lớp trao đổi. GV bổ sung. Bài tập 4: Hướng lựa chọn câu hỏi (b) và (e) vì thể hiện rõ tính lễ phép và lịch sự. - GV cho HS đọc bài tập 5. HS trao đổi. GV bổ sung. Bài tập 5 : + Lẳng lặng đưa lọ gia vị: không nên. + Đưa và nói "cái lọ ấy không nặng đâu mà" cũng khó hiểu. + Nên chọn cách (c): Đưa lọ gia vị và nói "Mời anh" hay "mời bác"... c. Hướng dẫn học ở nhà. - Nắm vững cách thực hiện hành động nói. Mối quan hệ giữa hành động nói với các kiểu câu đã được học. - Làm thêm bài tập: Tìm các câu cầu khiến và hành động nói tương ứng trong đoạn trích "Tức nước vỡ bờ" - Chuẩn bị cho tiết sau : Ôn tập về luận điểm. Tiết 4 : ÔN tập về luận điểm * Mục tiêu cần đạt. Giúp HS: - Nắm vững hơn nữa khái niệm luận điểm, tránh được những sự hiểu lầm mà HS thường mắc phải là nhầm lẫn giữa luận điểm và luận đề. - Thấy rõ hơn mối quan hệ giữa luận điểm với vấn
File đính kèm:
- giao_an_ngu_van_8_chuong_trinh_hoc_ki_2_truong_thcs_quang_ph.doc