Giáo án Ngữ văn 8 - Chương trình học kì 2 - Nguyễn Văn Khánh

A. Mục tiêu cần đạt

 Giúp h/s

 1. Kiến thức: - Cảm nhận được niềm khát khao tự do mãnh liệt, nỗi chán ghét sâu sắc cái thực tại tù túng, tầm thường, giả dối được thể hiện trong bài thơ qua lời con hổ bị nhốt ở vườn bách thú.

 - Thấy được bút pháp lãng mạn đầy truyền cảm của nhà thơ.

 2. Kĩ năng: Rèn kỹ năng đọc thơ 8 chữ vần liền, phân tích nhân vật trữ tình qua diễn biến tâm trạng.

 3. Thái độ: Yêu quý, trân trọng cuộc sống tự do.

B- Chuẩn bị.

1. Thầy: GA, các TLTK, tranh ảnh.

2. Trò: Vở ghi, các TLTK, soạn bài.

C- Tổ chức các hoạt động dạy học

Hoạt động 1: ổn định lớp.

Hoạt động 2: KT bài cũ. KT sự chuẩn bị của HS.

Hoạt động 3: Dạy và học bài mới.

 * Giới thiệu bài

 Thế Lữ không phải là người viết bài thơ mới đầu tiên, nhưng là nhà thơ mới tiêu biểu nhất trong giai đoạn đầu. Thế Lữ như vầng sao đột hiện, sangs chói khắp trời thơ Việt Nam. Ông không bàn về thơ mới, không bút chiến, không diễn thuyết, Thế Lữ chỉ lặng lẽ, điềm nhiên bước những bước vững vàng mà trong khoảnh khắc hàng ngũ thơ xưa phải tan vỡ với những bài thơ mới đặc sắc về tư tưởng và nghệ thuật như : Nhớ rừng, Tiếng sáo thiên thai, Cây đàn muôn điệu.

 

doc 122 trang linhnguyen 06/10/2022 7200
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ văn 8 - Chương trình học kì 2 - Nguyễn Văn Khánh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Ngữ văn 8 - Chương trình học kì 2 - Nguyễn Văn Khánh

Giáo án Ngữ văn 8 - Chương trình học kì 2 - Nguyễn Văn Khánh
bài tập và rèn luyện các kỷ năng tư duy, đặc biệt là tư duy phân tích, tổng hợp, so sánh
	- Vì vậy nhất thiết học phải kết hợp với làm bài tập thì sự học mới đầy đủ và vững chắc
	* Nhóm 2 : Gồm các luận cứ 
	- Học vẹt và học thuộc lòng, có khi không cần hiểu, hoặc hiểu lơ mơ
	- Học vẹt rất chóng quên, khó có thể tận dụng thành công những điều đã học trong thực tế 
	- Học vẹt mất thời gian, chẳng đem lại hiệu quả thiết thực
	- Học còn làm cừu mòn năng lực tư duy, suy nghĩ 
	- Bởi vậy không nên theo cách học vẹt, mà học phải trên cơ sở hiểu, gắn với nhận thức đúng về sự vật, vấn đề 
	* Nhóm 3 : Gồm các luận cứ 
	- Luận cứ 1 : Mục đích của văn giải thích, viết ra để người đọc hiểu rõ hơn một vấn đề một luận điểm nào đó
	- Luận cứ 2 : Giải thích càng khó hiểu thì viết càng xa mục đích đã đề ra, người đọc cũng như chẳng thấy lối ra 
	- Luận cứ 3 : Giải thíc càng dễ hiểu thì người đọc càng dễ hiểu, dễ nhớ dễ làm theo
	- Luận cứ 4 : Văn giải thích nhất thiết phải viết cho dễ hiểu
	- Luận cứ 5 : Nghĩa là viết ngắn gọn, giải thích rõ ràng, cụ thể, kèm theo ví dụ, chứng minh
Hoạt động 3 : 
 Hướng dẫn học ở nhà 
Các nhóm viết đoạn văn theo gợi ý trên 
Học thuộc bài, soạn bài tiếp theo 
	Tiết 101 
Bàn luận về phép học
A. Mục tiêu cần đạt : 
	- Giúp h/s thấy được mục đích, tác dụng của việc học chân chính : Học để làm người tốt, học để biết và làm, học để góp phần cho đất nước hưng thịnh, đồng thời thấy được tác hại của lối học chuộng hình thức cầu danh lợi 
	- Nhận thức được phương pháp học tập đúng, kết hợp học với hành. Học tập cách lập luận của tác giả, biết cách viết bài văn nghị luận theo chủ đề nhất định
	- Nắm được đặc đỉêm của thể tấu : Trình bày, kiến nghị bằng quan đỉêm rõ ràng, kết hợp lý lẽ với cảm xúc, kết hợp hình thức văn xuôi với văn biến ngẫu
B. Tổ chức các hoạt động dạy học : 
	* Kiểm tra bài cũ : 
	- Phân biệt thể loại, sự giống nhau, khác nhau cơ bản giữa hịch và cáo
	- Đọc diễn cảm đoạn thơ mở đầu “Bình Ngô Đại Cáo” vừa học 
Hoạt động 1 : 
Hướng dẫn tìm hiểu chung 
? Em biết gì về Nguyễn Thiếp, và văn bản “Bàn luận về phép học”
H/s phát biểu, g/v bổ xung
G/v : Đoạn văn bàn về việc học thời phong kiến, chịu ảnh hưởng tư tưởng nho giáo nhưng nội dung cơ bản của nó vẫn còn tác dụng đến ngày nay, học để làm người, để biết làm, góp phần phục vụ tốt cho đất nước. Đây là một quan điểm có tiến bộ. Bài tấu có khái quát rất chặt chẽ, lôgíc, thuyết phục. Qua đó ta óc thể thấy được tấm lòng yêu nước và nhấn mạnh cách chính trực của La Sơn Phu tử
? Dựa vào chú thích sgk, hãy nêu những đặc điểm chính của thể tấu
? Từ đó nhận xét đặc điểm của bài tấu “bàn luận về phép học”
? ở bài tấu này, luận điểm phép hạ chân chính được trình bày bằng 3 câu luận cứ :
- bàn về mục đích của việc học
- Bàn về cách học
- Tác dụng của phép học
Hãy xác định đoạn văn tương ứng với mẫu luận cứ ấy
? Từ đó hãy xác định phương thức biểu đạt của văn bản ?
Hoạt động 2 : 
Hướng dẫn phân tích 
H/s đọc đoạn 1 
? Mục đích của việc học theo Nguyễn Thiếp là gì?
? Em hiểu ý nghĩa của câu nói đó như thế nào? Tác giả đẳ dụng biện pháp gì để diễn đạt điều đó? (chỉ có học tập con người mới trở nên tốt đẹp à học tập là một quy luật trong cuộc sống con người)
? Tác giả cho rằng đạo học của kẻ đi học để làm người, vậy em hiểu đạo hcj này như thế nào? 
H/s dựa vào chú thích để hiểu rõ các khái niệm này
? Theo em, quan niệm trên có điểm nào tích cực cần được việc học tập hôm nay phong huỷ? Có điểm nào cần bổ sung
? ở đoạn 1 ngoài việc nêu mục đích của việc học tác giả còn phê phán lối học gì?
? Tác gải quan niệm lối học chuông hình thức là như thế nào? lối học cầu danh lợi là sao?
? Từ đó tác giả chỉ ra tác hại, của lối học lệch lạc đó như thế nào?
G/v cho h/s liên hệ thực tế để thấy đúng, sai, lợi, hại trong việc học
? Nhận xét về đặc điểm lời văn trong đoạn này
? Qua đó em cần rút ra được thái độ của bản thân trong việc học như thế nào?
H/s theo dõi đoạn văn tiếp theo
? Khi bàn về cách học tác giả đã đề xuất những ý kiến nào?
? Phương pháp học như thế nào?
? Tại sao tương lai tin rằng phép học do mình đề xuất có thể tạo được nhân tài, vững yên được nước nhà?
? Trong khi đề suet với vua về việc học tác giả đã dùng các từ ngữ cầu khiến : Cúi xin, xin, chớ bỏ qua. Qua đó em hiểu gì về thái độ của tác giả với việc học, với vua
G/v nói thêmthái độ của Quang Trung khi nhận được bản tấu của Nguyễn Trãi : Ông đã ban bố chiếu lập học, khuyến khích các xã mở trường học, thí sinh trúng tuyển ở kỳ thi cũ phảit hi lại, những kẻ mua bán bằng cấp bị thải hồi Đưa chữ Nôm lên địa vị chữ viết thành chính của quốc gia Có ý thức bảo vệ các di sản văn hoá dân tộc, phát triển nghệ thuật văn hoá dân gian cổ truyền
? Theo tác giả đạo học thành sẽ có tác dụng như thế nào? Tại sao lại như vậy?
G/v liên hệ ý nghĩa tác dụng của việc học chân chính đối với ngày nay
Hoạt động 3 : 
Hướng dẫn tổng kết – Luyện tập 
? Qua văn bản em thu được những điều sâu sa nào về đạo học của ông cha ta ngày trước
? Hãy đọc đoạn cuối văn bản (3 câu cuối) cho biết em cảm nhận được những gì về Nguyễn Thiếp qua bài tấu
? Thử xác định trình tự lập luận của bài văn này bằng một sơ đồ
H/s thảo luận nhóm, sau đó trình bày kết quả - H/s nhận xét – G/v tổng hợp treo bảng phụ có vẽ sơ đồ như sgk
I. Tìm hiểu chung 
1, Tác giả : 
* Nguyễn Thiếp (1723 – 1804) thường được gọi một cách kính trọng là La Sơn Phu Tử
- Quê : Hà Tỉnh, “Thiên tư sáng suet học rộng hiểu sâu”. Ông là trung thần của nhà Lê. Ông từng được vua Quang Trung mấy lần viết thư mời ra giúp nước. Sau cảm kích tấm lòng nhà vua, Nguyễn Thiếp ra giúp triều Tây Sơn, góp phần xât dung đất nước 
* Tháng 8 – 1791 ông làm bài tấu bàn về 3 việc mà bậc quân vương nên biết : 
+ Bàn về “quân đức” : Một lòng tu đức, lấy học vấn mà tăng thêm tài, bởi sự học mà có đức
+ Bàn về “dân tâm” : Khẳng định dân là gốc, gốc vững nước mới yên.
+ Bàn về “phép học” : Nội dung như đoạn trích 
* H/s đọc : Với giọng chân tình, thiệt hơn vừa tự tin, vừa khiêm tốn
2, Thể loại : 
- Tấu là một loại văn thư của bề tôi thần dân gửi cho vua chúa để trình bày sự việc, ý kiến, đề nghị, được viết bằng văn xuôi hay văn vần, văn biến ngẫu 
- Là bài văn do Nguyễn Thiếp dâng vua Quang Trung để bày tỏ kiến nghị của mình về việc chấn chỉnh sự học của quốc gia, được viết bằng văn xuôi văn biến ngẫu
3, Bố cục : 3 phần 
- Từ đầu  tệ hại ấy
- Tiếp đến xin chớ bỏ qua
- Còn lại thịnh trị 
* Phương thức biểu đạt : Văn bản nghị luận 
II. Phân tích 
1, Mục đích chân chính của việc học:
* Ngọc không mài, không thnhf đồ vật
- Người không học, không biết rõ đạo
à Câu châm ngôn dễ hiểu, câu văn biến ngẫu với phép so sánh (việc học vốn trìu tượng, phức tạp được giải thích thật ngắn gọn, rõ ràng : Đạo là lễ đối sử hàng ngày giữa mọi người)
ố Mục đích chân chính của việc học là học để làm người 
- Đó là tam cương, ngũ thường à mục đích hình thành đạo đức, nhân cách
H/s thảo luận, phát biểu
* Phê phán lối học lệch lạc, sai trái là lối học chuộng hình thức, cầu danh lợi
+ Chuộng hình thức : Học thuộc câu chữ mà không hiểu nội dung, chỉ có cái danh mà không có thực chất
+ Lối học cầu danh lợi : Học để có danh tiếng, được trọng vọng, nhàn nhã, nhiều lợi lộc
* Chỉ ra tác hại của lối học lệch lạc, sai trái đó làm cho : “Chúa tầm thường, thần nịnh hót” à Đảo lộn giá trị con người, không có người tài đức ố nước mất nhà tan 
H/s liên hệ 
Nghệ thuật : Đoạn văn được cấu tạo bằng các câu ngắn, liên kết chặt chẽ khiến ý mạch lạc, dêc dàng, dể hiểu
H/s tự bộc lộ
2, Bàn về cách học :
* Mở trường dạy học ở phủ huyện, trường từ, con cháu nàh tiện đâu học đấy
- Phép học lấy Chu Tử làm chuẩn
- Học rộng rồi tóm gọn
- Theo điều học m à làm 
* Phương pháp học phải 
+ Tuần tự từ thấp đến cao
+ Học rộng, hiểu sâu, biết tóm lược điều cơ bản, cốt yếu nhất
+ Học phải kết hợp với hành
+ Học không phải chỉ biết mà còn để làm 
* Học như thế sẽ : 
- Tạo được nhiều người giỏi
- Giữ vững đạo đức
- Biết gắn học với hành
- Tránh được lối học hình thức
* Tác giả : 
+ Chân thành với sự học
+ Tin ở điều mình tấu trình là đúng đắn
+ Tin ở sự chấp thuận của vua, giữ đạo vua tôi
3, Tác dụng của phép học :
- Tạo được nhiều người tốt
- Từ đó “triều đình ngay ngắn mà thiên hạ thịnh trị”
à Tạo ra nhiều nhân tài cho đất nước, chế độ vững mạnh (không còn chua bình thường, thần nịnh hót), quốc gia hưng thịnh
III. Tổng kết – Luyện tập 
1, ý nghĩa văn bản :
H/s đọc to ghi nhớ 
2, Nghệ thuật : 
- Bài tấu được viết ra bằng tâm huyết, tấm lòng vì dân, vì nước của tác giả. Ông đúng là người “thiên tư sáng suet, học rộng hiểu sâu”, trọng chữ, trọng tài (vì lúc đó nước ta cần thiết phảit hay đổi việc học) à tăng sức thuyết phục (bằng yếu tố biểu cảm)
- Bài văn có sự kết hợp giữa phương thức nghị luận và biểu cảm 
Hạot động 4 : 
Hướng dẫn hoc ở nhà 
Học thuộc lòng bài
Soạn bài tiếp theo (phần I)
	Tiết 102 
Luyện tập xây dựng và trình bày luận điểm
A. Mục tiêu cần đạt : 
	Giúp h/s : 
	- Củng cố chắc chắn hơn những hiểu biết về cách thức xây dung và trình bày luận điểm 
	- Vận dụng hiểu biết đó vào việc tìm, sắp xếp trình bày luận điểm trong một bài văn nghị luận có đề tài gần gũi, quen thuộc 
B. Tổ chức các hoạt động dạy học :
	* Kiểm tra bài cũ 
	G/v kiểm tra kết quả bài của h/s
Hoạt động 1 : 
Hướng dẫn luyện tập xây dung hệ thống luận điểm 
	G/v ghi đề bài lên bảng
	Lời khuyên các bạn trong lớp học chăm chỉ hơn 
? Bài làm cần làm sáng tỏ vấn đề gì? Cho ai, nhằm mục đích gì?
	- Nội dung cần làm sáng tỏ : Cần pahỉ học tập chăm chỉ
	- Đối tượng : Các bạn học cùng lớp à cho các bạn một lời khuyên 
? Để đạt được mục đích đó người viết cần đưa ra những luận điểm nào?
	G/v hỏi : Em có đồng ý và sử dụng luận điểm nêu ở mục II1 không? Vì sao?
H/s thảo luận 
	Yêu cầu : 
- Luận điểm a – lạc ý – cần loại bỏ
- Còn thiếu những luận điểm cần thiết : 
+ Đất nước bao giờ cũng cần người tài giỏi
+ Người tài giỏi không phải tự nhiên mà có mà phải quia quá trình học tập chăm chỉ 
	- Sắp xếp luận điểm chưa hợp lý : 
? Vậy nên sắp xếp lại hệ thống luận điểm ấy như thế nào để đạt được một bố cục rành mạch hợp lý, chặt chẽ? (H/s thảo luận) à G/v chiếu : 
	a, Đất nước đang rất cần những người tài giỏi để đưa tổ quốc tiến lên đài vinh quang, sánh kịp với bạn bè 5 châu
	b, Quanh ta đang có những tấm gương của các bạn h/s phấn đấu học giỏi để đáp ứng được yêu cầu của đất nước 
	c, Muốn học giỏi, muốn thành tài thì trước hết phải học chăm
	d, Một số bạn của lớp ta còn ham chơi, chưa chăm hcọ, làm cho thầy , cô và các bậc phụ huynh rất lo buồn
	e, Nếu bây giờ không chịu học thì sau này càng khó gặp niềm vui trong cuộc sống
	g, Vậy các bạn nên bớt vui chơi, chịu khó học hành chăm chỉ, để trở nên người có ích trong cuộc sống, và nhờ đó tìm được niềm vui chân chính lâu bền 
	H/s trình bày hệ thống luận điểm của bản thân, g/v nhận xét nhanh
Hoạt động 2 : 
Hướng dẫn trình bày luận điểm 
? Hãy nhắc lại yêu cầu khi trình bày luận điểm trong bài văn nghị luận?
H/s thảo luận các câu hỏi sau
	+ Ta nên chuyển đoạn và giới thiệu luận điểm như thế nào cho chính xác và hấp dẫn ? (Đơn giản, giọng điệu gần gũi, thân thiết)
	+ Có phải tất cả các câu chuyển đoạn và giới thiệu luận điểm ghi ở mục 2a trong bài đều chính xác không? Vì sao?
	Gợi ý : Câu 2 xác định sai mối quan hệ giữa câu trình bày với luận điểm đứng trên. Hai luận điểm ấy không có nhân quả để có thể nói bằng “do đó”
	+ trong các câu đó, em thích cách diễn đạt nào hơn? Vì sao?
? Ta nên đưa những luận cứ giải thích và sắp xếp các luận cứ ấy như thế nào cho chính xác đúng? 
H/s thảo luận để thấy : Trình tự ở mục 2b là hợp lý
? Vì sao?
	Vì trình tự ấy phản ánh được các bước hợp lý quả quá trình làm rõ luận điểm
? bài nghị luận nào cũng phải có kết bài. Vậy có thể suy ra : Đoạn nghị luận nào cũng có kết luận không? (không)
? Em nên viết câu kết đoạn cho đoạn văn em phải trình bày như thế nào để đáp ứng được các yêu cầu mà sgk đưa ra 
H/s tự do viết 
? Làm thế nào để chuyển một đoạn văn diễn dịch thành đoạn văn quy nạp và ngược lại 
H/s phát biểu
Hoạt động 3 : 
Hướng dẫn h/s trình bày trước lớp
H/s đọc trước lớp luận điểm mà các em vừa chuẩn bị
H/s nhận xét – G/v sơ kết trước lớp (ưu, nhược điểm)
Hoạt động 4 : 
Hướng dẫn học ở nhà 
H/s ôn tập kỹ về thể văn nghị luận 
Chuẩn bị tiết sau để làm bài kiểm tra 
Tiết 103 - 104
Viết bài tập làm văn số 6
Văn nghị luận
A. Mục têu cần đạt :
	Giúp h/s 
	- Vận dụng kỹ năng trình bày luận điểm vào việc viết bài văn chứng minh (hoặc giải thích) một vấn đề xã hội hoặc văn học gần gũi với em 
	- Tự đánh giá chính xác hơn trình độ tập làm văn của bản thân, từ đó rút ra những kinh nghiệm cần thiết để các bài văn sau đạt trình độ tốt hơn
	* Chuẩn bị :
	- G/v : Ra đề, đáp án
	- H/s : Chuẩn bị vào giấy, ôn tập tốt
	* Đề bài : 
	Dựa vào các bài “Chiếu dời đô” và “Hịch tướng sĩ”, hãy chứng minh rằng : Những người lãnh đạo anh minh như Lí Công Uẩn và Trần Quốc Tuấn luôn luôn chăm lo đến việc hạnh phúc lâu bền của muôn dân
	* Lên lớp : 
	G/v ghi đề lên bảng, theo dõi h/s làm bài trong 90’, hết giờ g/v thu bài về nhà chấm 
	* Đáp án : Có trong bộ đề ở tập hồ sơ
Tuần 27 
Bài 26 
Tiết 105, 106
Thuế máu
 - Nguyễn ái Quốc
A. Mục tiêu cần đạt :
	- Hiểu rõ được bản chất độc ác, bộ mặt giả nhân giả nghĩa của chính quyền thực dân Pháp qua việc dùng người dân các xứ thuộc địa làm vật hy sinh trong quyền lợi của mình trong cuộc chiến tranh tàn khốc. Hình dung ra số phận bi thảm của người bị bóc lột “thuế máu” theo trình tự miêu tả của tác giả 
	- Thấy rõ ngòi bút lập luận sắc bén, trào phúng sâu cay của Nguyễn ái Quốc trong văn bản chính luận 
B. Tổ chức các hoạt động dạy học : 
	* Kiểm tra bài cũ : 
? Những chủ trương và đề nghị của La Sơn Phu Tử Nguyễn Thiếp gửi lên vua Quang Trung là gì? Trong những ý kiến đề nghị đó, đến nay đã có điểm nào đã lạc hậu, lỗi thời, còn điểm nào vẫn mang tính thời sự, cần tiếp tục phát huy 
	* Giới thiệu bài mới, và hoạt động của lãnh tụ Nguyễn ái Quốc
	G/v giới thiệu hoàn cảnh của lịch sử của thế kỷ XXV, từ đó giải thích đoạn trích “thuế máu” chương đầu tiên của “Bản án chế độ thực dân Pháp”
Hoạt động 1 : 
Hướng dẫn tìm hiểu chung 
G/v hướng dẫn h/s đọc (khi mỉa mai châm biếm, khi đau xót, đồng cảm, khi căm hờn phẫn nộ)
G/v đọc nữa đoạn đầu, 4 h/s đọc và nhận xét 
? G/v kiểm tra việc nhớ từ khó của h/s
? Văn bản được viết theo thể loại nào
? Em có nhận xét gì về cách diễn đạt của tác giả ở văn bản này 
? Hãy cho biết hoàn cnảh sáng tác của tác phẩm ?
? Văn bản “Thuế máu” có bố cục như thế nào?
Hoạt động 2 : 
Hướng dẫn phân tích nội dung văn bản 
H/s đọc phần I
? Giải thích ý nghĩa nhan đề “Thuế máu”
? Mâu thuẫn trào phúng cơ bản trong toàn chương “Thuế máu” là gì? Trong phần 1 là gì?
? Trước chiến tranh bọn thực dân gọi dân thuộc địa như thế nào? Cách đối sử ấy chứng tỏ bản chất gì của thực dân?
H/s xem lại 2 bức tranh của Nguyễn ái Quốc trên máy chiếu
? Khi chiến tranh xảy ra, những tên An – Nam – Mít được nhà cầm quyền coi trọng như thế nào?
? Phân tích nguyên nhân, ý nghĩa của sự thay đổi thái độ của thực dân Pháp
? Giọng điệu trào phúng thể hiện như thế nào?
? Mâu thuẫn trào phúng còn tiếp tục được bộc lộ trong đoạn văn ở nhứng khía cạnh nào ?
? Việc nêu 2 con số ở đoạn cuối có tác dụng gì?
H/s đọc đoạn 2 
? ý nghĩa trào phúng của nhan đề “Chế độ.” Là gì ? 
Mâu thuẫn trào phúng thể hiện ở đoạn 2 này có gì giống và khác nhau với đoạn 1 ?
? Tìm và phân tích những luận cứ về chế độ lính tình nguyện và hậu quả của nó?
? Em hiểu khái niệm “vật liệu biết nói” là gì? Để chống lại nhà cầm quyền, để chốn lính những thanh niên bản xứ buộc phải làm gì? Những việc làm đó chứng tỏ điều gì?
? Mâu thuẫn trào phúng, một lần nữa còn thể hiện ở đoạn văn : “ấy thế ngần ngại” như thế nào?
H/s đọc đoạn còn lại 
Tương tự như ở đoạn 1 – 2 phân tích ý nghĩa trào phúng của tiêu đề đoạn 3, phát hiện mâu thuẫn trào phúng ở đoạn này 
? Tác giả đã luận chứng như thế nào? Trong những chính sách hậu chiến của Pháp có chính sách nào là độc ác, thâm hiểm, phi nhân tính nhất? Vì sao? 
H/s phát biểu – Nhận xét 
G/v tổng hợp trên máy chiếu 
? Tác gải kết thúc đoạn bằng niềm tin như thế nào? Các kết thúc ấy có tác dụng như thế nào?
H/s phát biểu
Hoạt động 3 : 
Hướng dẫn tổng kết và luyện tập 
? Tính chiến đấu, cách mạng rất cao, rất mạnh của “Bản án” nói chung, chương 1 “Thuế máu” nói riêng cũng được thể hiện như thế nào?
? Đặc sắc về mặt nghệ thuật của văn bản là gì?
H/s đọc to ghi nhớ 
I. Tìn hiểu chung 
1, Đọc : 
2, Từ khó : 
- Bản xứ, tập dịch, huynh đệ tương tàn, quả phụ 
3, Thể loại và hoàn cảnh sáng tác :
- Phóng sự – chính luận (chính luận là chủ yếu) 
- Tác phẩm gồm 12 chưong và phần phụ lục. Đoạn trích là chương I
- Đoạn trích có sự kết hợp giữa tính chất chính luận + trào phúng 
- Viết tại Pháp bằng tiếng Pháp (1925), tại Hà Nội (1946)
- Mục đích chính trị : Tố cáo và kết án chủ nghĩa thực dân Pháp đối với các thuộc địa á - Phi, bước đầu vạch ra con đường cách mạng đấu tranh giải phóng, giành độc lập tự do cho nhân dân đất nước thuộc địa 
4, Bố cục : 3 phần 
Phần 1 : Chiến tranh và người bản xứ
Phần 2 : Chế độ lính tình nguyện 
Phần 3 : Kết quả của sự hy sing 
II. Phân tích 
1, Chiến tranh và người bản xứ
* Thuế máu : Thuế đóng bằng xương máu, tính mạng con người. Nhan đề gợi đau thương, căm thù, tố cáo tính vô nhân đạo của chủ nghĩa thực dân Pháp. Chúng đã lợi dụng xương máu, tính mạng của hàng triệu, choc triệu nhân dân lao động nghèo khổ ở các nước bản xứ
* Nghệ thuật trào phúng - đặc điểm của văn chính luận sắc sảo và hiện đại này à nghệ thuật gây cười mang ý nghĩa bằng mâu thuẫn trào phúng. Đó là sự đối lập hình thức bên trong của đối tượng. Đó là sự đối lập giữa bản chất tàn ác, giả man và những thủ đoạn lừa bịp giả nhân giả nghĩa của thực dân Pháp 
- ở phần 1 : Cách gọi đầy kinh bỉ của bọn thực dân đối với người dân thuộc địa trước chiến tranh và khi chiến tranh bằng nổ. Mâu thuẫn giữa những danh diệu hào nhoáng, rỗng tuếch ấy với các giá trị người dân thuộc địa phỉa trả khi buộc phỉa đi lính làm bia đỡ đạn cho chúng 
- Gọi dân bản xứ là : An – Nam – Mít bẩn thou, tên da đen bẩn thou chỉ biết kéo xe tay, ăn đòn của quan cai trị à chỉ đứng làm tay sai, đầy tớ, nô lệ 
- Cụm từ “người bản xứ” được đạt trong dấu ngoặc kép à châm biếm, trào phúng
- An – Nam – Mít, trở thành những đứa con yêu, bạn hiền, những chiến sĩ bảo vệ công lý tự do 
à Những danh từ, tính từ vang lên rất kêu, hào nhoáng, đẹp đẽ
à Thủ đoạn mị dân rẻ tiền để che dấu bản chất tàn bạo, độc ác của tực dân Pháp à giọng điều trào phúng sắc sảo
- Mâu thuẫn : Ca ngợi và hứa hẹn to tát hào nhoáng và cái giá thật đắt mà hàng vạn dân thuộc địa phải trả trong cuộc chiến tranh vui tươi ấy à luận cứ hùng hồn nhất để lật mặt nạ giả nhân, giả nghĩa của nhà cầm quyền thực dân trong cuộc chiến tranh đế quốc
- Con số 70 vạn và 80 vạn là tố cáo mạnh mẽ tội ác của bọn thực dân, gây lòng căm thù, phẩn nộ trong quảng đại các dân tộc thuộc địa 
2, Chế độ lính tình nguyện :
- Nhan đề : Mang sắc thái trào phúng tự nhiên. Vì tình nguyện là tự giác, không bị bắt buộc phấn khởi mà đi
Nhưng ở đây lại phải hiểu theo nghĩa ngược lại 
- Mâu thuẫn trào phúng : Xoay quanh cuộc đấu tranh đế quốc bẩn thou, sự trái ngược gữa hành động và lời nói, bên ngoài và bên trong. Nhưng khác ở đoạn 1, xoay quanh cái va mộ lính (bắt lính, tróc nã, tàn bạo, hoàn toàn cưỡng bức tuyên truyền bịp bợm về chế độ lính tình nguyện)
- Chế độ lính tình nguyện : Là chế độ cưỡng bách, bắt lính một cách tàn bạo, dã man được thể hiện bằng những dẫn chứng, và luận chứng cụ thể với giọng phẫn nộ, lên án mà rất trào phúng, hài hước một cách đau xót 
- Tác giả gọi đúng bản chất của nó là cái “vạ mộ lính”, nó chỉ đem lại tai vạ cho dân bản xứ (đó là những cuộc vây ling bắt bớ)
- Cụm từ “vật liệu biết nói” : Thể hiện ý nghĩa trào phúng, mỉa mai sâu sắc. Bọn chủ thực dân coi người dân bản xứ chỉ như thứ đồ vật biết nói, như thứ hàng hoá đặc biệt có thể sinh lợi mà thôi. à Hậu quả : đẻ ra hàng trăm cách xoay xoả làm tiền trắng trợn, đi lính tình ng

File đính kèm:

  • docgiao_an_ngu_van_8_chuong_trinh_hoc_ki_2_nguyen_van_khanh.doc