Giáo án Ngữ văn 8 - Chương trình học kì 1 - Trường THCS Xuân Trúc

* Mục tiêu cần đạt

Giúp HS :

- Hiểu rõ cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ và mối quan hệ của chúng.

- Rèn luyện năng lực sử dụng các cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ trong hoạt động giao tiếp.

- Qua bài học, rèn luyện năng lực tư duy, nhận thức về mối quan hệ giữa cái chung và cái riêng trong cuộc sống.

* Tiến trình lên lớp

A. ổn định lớp. kiểm tra bài cũ.

- GV ổn định những nền nếp bình thường.

- GV có thể hệ thống hoá về nghĩa của từ (nghĩa đen, nghĩa bóng, đồng nghĩa, trái nghĩa, nhiều nghĩa.) rồi lấy ví dụ để chuyển tiếp vào bài học mới về Cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ.

 

doc 143 trang linhnguyen 06/10/2022 6040
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ văn 8 - Chương trình học kì 1 - Trường THCS Xuân Trúc", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Ngữ văn 8 - Chương trình học kì 1 - Trường THCS Xuân Trúc

Giáo án Ngữ văn 8 - Chương trình học kì 1 - Trường THCS Xuân Trúc
S hiểu đầy đủ hơn.
- GV lần lượt cho HS tìm các từ ngữ chỉ quan hệ ruột thịt, thân thích được dùng ở địa phương em tương ứng với từ ngữ toàn dân cho trước (theo bảng mẫu).
Chú ý : GV dạy ở vùng nào cho HS tìm từ địa phương ở vùng ấy.
GV có thể mở rộng ra một số vùng khác cũng được, nhưng phải căn cứ vào thời gian.
Ví dụ : Cha (có vùng là bố, cậu, ba...)
- Các nhóm trình bày phần chuẩn bị, lớp nhận xét, giáo viên bổ sung và mở rộng.
- GV chú ý thời gian vì có đến 36 từ ngữ toàn dân trong tiết 1 tìm hiểu từ ngữ địa phương, nếu không sẽ không hết bài.
Hoạt động 3:
- Giáo viên cho HS tìm hiểu bài tập 2: tìm từ ngữ ở địa phương khác. Lớp nhận xét. GV bổ sung.
c. Hướng dẫn học ở nhà.
- Nắm lại từ địa phương cả trên phương diện lý thuyết và thực tiễn, giao tiếp.
- Làm bài tập 3 : Sưu tầm một số thơ ca có dùng từ ngữ chỉ quan hệ ruột thịt ở địa phương em.
- Chuẩn bị bài tiết sau : Lập dàn ý cho bài văn tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm.
Tiết 4 : Lập dàn ý cho b ài văn tự sự 
 kết hợp với miêu tảvà biểu cảm
* Mục tiêu cần đạt.
Giúp HS :
- Nhận diện được bố cục các phần mở bài, thân bài, kết bài của một văn bản tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm.
- Biết cách tìm, lựa chọn và sắp xếp các ý trong bài văn ấy.
* Tiến trình lên lớp :
a. ổn định lớp. Kiểm tra bài cũ.
- GV ổn định những nền nếp bình thường.
- Kiểm tra bài cũ. 
+ Tìm các yếu tố miêu tả và biểu cảm trong Dế mèn phiêu lưu kí và Bức tranh của em gái tôi.
+ HS đứng tại chỗ trình bày bài tập. Lớp nhận xét.
+ GV đánh giá, bổ sung và chuyển tiếp vào bài mới.
b. Tổ chức các hoạt động dạy - học.
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung cần đạt
Hoạt động 1 :
I. Dàn ý của bài văn tự sự.
GV cho 1 HS đọc tốt đọc lại văn bản Món quà sinh nhật (SGK). Sau đó cho HS lấy vở bài tập đã chuẩn bị ở nhà để trả lời các câu hỏi:
+ Nội dung khái quát mỗi phần.
+ Nhân vật, sự kiện, thời gian...
+ Kết hợp yếu tố miêu tả, biểu cảm...
HS đứng tại chỗ trả lời. Lớp nhận xét, bổ sung.
- Mở bài: Từ đầu đến... bày la liệt lên bàn (tả lại quang cảnh chung của buổi sinh nhật).
Thân bài: Tiếp đó đến ... chỉ gật đầu không nói (kể về món quà sinh nhật độc đáo của người bạn).
Kết bài : Còn lại (cảm nghĩ của người bạn về món quà sinh nhật).
- Trong văn bản này, tác giả vừa kể theo trình tự thời gian (diễn biến từ đầu đến cuối buổi sinh nhật) nhưng có lúc dùng hồi ức, ngược thời gian nhớ về sự việc đã diễn ra (lâu lắm, từ mấy tháng trước, lúc ổi đang ra hoa...) tạo nên tính biểu cảm.
- Điều tạo nên bất ngờ của truyện là tình huống truyện: đưa người đọc vào tâm trạng chờ đợi và có ý chê trách nhân vật Trang - người kể chuyện, về sự chậm trễ của người bạn thân nhất trong ngày sinh nhật, suýt nữa trách nhầm người bạn đến chậm có tấm lòng thơm thảo - là Trinh, không phải là món quà Trinh mua vội trên vỉa hẻ, cửa hiệu... mà Trinh đã ấp ủ, nâng niu nghĩ đến suốt bao ngày nay.
Hoạt động 2 :
Dàn ý của bài văn tự sự kết hợp với 
Qua các nội dung vừa tìm hiểu trên, GV hướng dẫn HS rút ra nhận xét về bố cục và dàn ý của bài văn tự sự kết hợp với miêu tả, đánh giá; nêu ý chính của mỗi phần (rút ra cách xây dựng dàn ý cho bài văn tự sự kết hợp với miêu tả, biểu cảm). Kết hợp với nội dung trong SGK và phần ghi nhớ, HS đứng tại chỗ trả lời. GV bổ sung và HS ghi ý chính vào vở.
miêu tả, biểu cảm và đánh giá (cách xây dựng dàn ý).
a. Mở bài: Giới thiệu sự việc, nhân vật, tình huống (có thể nêu kết quả sự việc, số phận nhân vật trước rồi thân bài kể ngược theo thời gian...)
b. Thân bài: Kể lại diễn biến câu chuyện theo trình tự nhất định (trả lời câu hỏi: Câu chuyện diễn ra như thế nào?)
Khi kể, kết hợp miêu tả người, việc và bộc lộ thái độ tình cảm của mình trước người và việc.
c. Kết bài : Nêu kết cục và cảm nghĩ của người trong cuộc (người kể hay 1 nhân vật nào đó).
Hoạt động 3 :
II. Luyện tập :
- GV cho HS đọc bài tập 1 (dàn bài về Cô gái bán diêm). HS làm việc độc lập trong khoảng 7 phút. Sau đó đứng tại chỗ trả lời. 1 em lên bảng viết dàn bài của mình.
Lớp nhận xét, bổ sung (HS có thể ghi ý chính của dàn bài)
Bài tập 1 : Lập dàn ý bài Cô bé bán diêm :
a. Mở bài : Giới thiệu quang cảnh đêm giao thừa và gia cảnh em bé bán diêm.
b. Thân bài :
- Không bán được diêm không dám về, sợ bố; tìm góc tường tránh rét.
- Liều đánh diêm
Que 1 : Tưởng ngồi trước lò sưởi (rét).
Que 2: Tưởng là bữa tiệc (đói)
Que 3 : Tưởng cây thông nô-en (giao thừa).
Que 4: Thấy bà đang cười với em (người thân nhất).
Các que còn lại : cùng bà bay lên cao... đón niềm vui đầu năm.
- Các yếu tố tả và biểu cảm được đan xen trong quá trình kể chuyện về cô bé bán diêm, đặc biệt sau mỗi lần quẹt diêm thì cảnh thực và mộng được miêu tả sinh động cùng những suy nghĩ và tâm trạng của em bé.
c. Kết bài:
- Em bé chết vì giá rét trong đêm giao thừa.
- Không ai biết điều kì diệu mà em trông thấy, được gặp bà và cùng bà bay lên cao đón niềm vui đầu năm.
- GV cho HS làm việc theo nhóm, đại diện nhóm trình bày, GV bổ sung. HS ghi ý chính, vắn tắt dàn bài vào vở ?
Bài tập 2 : Lập dàn ý cho đề bài (SGK)
a. Mở bài: Giới thiệu người bạn đó là ai? kỉ niệm khiến mình xúc động nhất ?
b. Thân bài :
Tập trung kể về kỉ niệm xúc động ấy gồm các ý sau:
- Xảy ra ở đâu, lúc nào, với ai (hoàn cảnh, thời gian, nhân vật).
- Chuyện xảy ra như thế nào (mở đầu, diễn biến, kết quả).
- Điều gì khiến em xúc động? xúc động như thế nào ? ...
c. Kết bài :
Suy nghĩ về người bạn và kỷ niệm ấy đối với em bây giờ...
c. Hướng dẫn học ở nhà
- Nắm các yêu cầu lập dàn ý của bài văn tự sự có yếu tố miêu tả và biểu cảm.
- Làm bài tập : viết thành văn bản từ dàn ý ở bài tập 2 (yêu cầu kể theo trình tự, có miêu tả và biểu cảm).
 - Chuẩn bị cho bài sau, bài 9 Hai cây phong
Bài 9 - Hai cây phong 1 tiết
 - Nói quá 1 tiết
 - Viết bài tập làm văn số 2 2 tiết
Văn bản Hai cây phong
 (Ai-ma-tốp)
* Mục tiêu: 
 - Hiểu rõ hai cây phong được miêu tả bằng tâm hồn đầy xúc động của người kể chuyện ,và đậm chất hội hoạ.
 - Thấy được một cách cụ thể sự kết hợp giữa tự tự với miêu tả, biểu cảm, đánh giá.
* Tiến trình lên lớp:
 	A- ổn định lớp, kiểm tra bài cũ :
Câu hỏi: Nêu và phân tích đặc điểm nghệ thuật của truyện ngắn Chiếc lá cuối cùng 
 B- Tổ chức đọc - hiểu văn bản
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung cần đạt
HĐ 1- Giới thiệu chung:
- GV giới thiệu nhanh ý 1,2
- ý 3, yêu cầu HS tóm tắt theo SGK
I- Giới thiệu chung:
 1- Đất nước Cư-rơ-gơ-xtan:
 - Thuộc Liên xô cũ,còn có tên là Kir-ghi-zi.
 - Một nước cộng hoà vùng Trung á
 2- Nhà văn Ai-ma-tốp:
 - Sinh 1928, là kỹ sư chăn nuôi, đi học văn học và trở thành nhà văn, nhà báo.
 - Những tác phẩm chính: Gi-mi-li-a (1958), Vĩnh biệt Gun-xa-rư (1966), Con tàu trắng (1970), Một ngày dài hơn thế kỷ (1980)Tập truyên Núi đồi và thảo nguyên (1961) được giải thưởng Lê-nin, gồm 3 truyện ngắn: Người thầy đầu tiên, Cây phong non trùm khăn đỏ,Mắt lạc đà.
 3- Truyện ngắn Người thầy đầu tiên
 - Cốt truyện: (SGK)
 - Vị trí đoạn trích : phần đầu của truyện
HĐ 2- Luyện đọc
 - GV giới thiệu: Truyện ghi lại những kỷ niệm và cảm xúc về hai cây phong.
 - HS thảo luận nhanh : loại văn hồi tưởng và bộc lộ tâm trạng này nên chọn giọng đọc như thế nào?
- Cho 2HS đọc, GV nhận xét đọc lại
II- Luyện đọc:
Giọng đọc cần nhẹ nhàng, nồng ấm nỗi xúc động sâu xa, thầm kín tự đáy lòng về những kỷ niệm êm đẹp của tuổi thơ.
Đặc biệt chú ý đọc diễn cảm các đoạn mô tả hai cây phong và thế giới mới mẻ mở ra trước mắt bọn trẻ.
HĐ - 3 - Đọc tình hiểu nhân vật người kể chuyện (yêu cầu 1-phần đọc –hiểu VB)
Ngôi kể: (dựa vào đại từ nhân xưng)
Truyện có mấy mạch kể, vị trí và mối tương quan của mạch kể?
- Mạch nào là chính?
- ý nghĩa của việc tạo ra 2 nhân vật kể chuyện?
III- Đọc - hiểu:
 1- Người kể truyện:
a- Ngôi kể: Người kể truyện dùng các đại từ nhân xưng tôi, chúng tôi cho thấy , truyện dùng ngôi kể thứ nhất. Tác dụng: dễ bộc lộ trực tiếp tâm trạng.cảm xúc
b- Hai mạch kể: Lồng vào nhau
 - Mạch nhân vật chúng tôi kể từ : “Vào năm học cuối cùng” đến”biêng biếc kia”
 - Mạch nhân vật tôi kể : các phần còn lại. Người kể tự xưng là hoạ sĩ, có thể là tác giả nhưng không nhất thiết. Đây là nhân vật do tác giả sáng tạo để kể truyện
 c- Mạch kể chính: Mạch kể của nhân vật tôi
 Tuy có một mạch kể của nhân vật chúng tôi, để chỉ bọn con trai, nhưng mạch kể này cũng là một phần mạch kể của nhân vật tôi.Bởi vì nhân vật tôi cũng là một thành viên trong đó.
 Việc sáng tạo ra hai nhân vật kể chuyện với 2 mạch truyện lồng vào nhau này cho thấy hình ảnh hai cây phong đã để lại những ấn tượng đẹp đẽ đáng nhớ cho mọi người làng Kur- ku-rêu nói chung và cho nhân vật tôi(tự xưng là hoạ sĩ) nói riêng.
HĐ 4- Đọc – hiểu hình tượng hai cây phong trong con mắt nhân vật tôi “ tôi”.( Câu hỏi 3)
 HS thảo luận:
 - Ta thấy hình ảnh hai cây phong trong truyện hiện lên tràn đầy cảm xúc. Hãy tìm những từ ngữ thổ lộ tình cảm của nhân vật tôi về hai cây phong. 
 - Đoạn văn tự sự này đã có sự kết hợp với hình thức diễn đạt nào?
- Đoạn văn nào đặc tả hai cây phong? Chỉ ra những cái hay của đoạn văn?
. 
HĐ 5- Đọc – hiểu hình tượng hai cây phong trong con mắt nhân vật tôi “ tôi”. ( Câu hỏi 2)
 HS thảo luận:
- Hai cây phong trong con mắt “chúng tôi”hiện ra qua những phương thức biểu hiện nào?
 (tự sự, miêu tả, biểu cảm)
- Bức tranh về “một thế giới đẹp đẽ vô ngần của không gian bao la và ánh sáng ” được đặc tả trong đoạn văn nào? Hãy phân tích cái hay của đoạn văn. (Có nét bút của hoạ sĩ không? Có tâm hồn của thi sĩ không? có sự kết hợp tự sự với các yếu tố miêu tả,biểu cảm, đánh giá như thế nào?: 
 2- Hình tượng hai cây phong:
a- Hai cây phong trong con mắt của “ tôi”:
 * Hình ảnh tràn đầy cảm xúc:
- tôi không biết giải thích ra saomỗi lần về quêtôi đều coi bổn phận là từ xa đưa mắt tìm hai cây phong (ngạc nhiên).
- dù ở xa đến đến đâu “ bao giờ cũng cảm biết được chúng, lúc nào cũng nhìn rõ”
- Khi ở xa về nghĩ đến hai cây thông cũng có “ một nỗi buồn da diết”,”mong sao chóng về đến với hai cây phong”,” nghe mãi tiếng lá reosay sưa ngây ngất ”
- “Tôi lắng nghe tiếngtim đập rộn ràng và thảng thốt ”
 Đoạn văn có kết hợp với văn biểu cảm
 * Hình ảnh vô cùng kì diệu:
- Hai cây phong luôn toát lên vẻ khác lạ:
 +” chúng có tiếng nói riêng và hẳn phải có một tâm hồn riêng, chan chứa những lời ca êm diụ”
 - Đoạn văn miêu tả sự khác lạ của hai cây phong: “ Dù ta tới đây vào lúc nào...cháy rừng rực:”
 Bình giảng: Đoạn văn khá hay nhờ sự kết hợp các yếu tố miêu tả,đánh giá 
 Tả: “Dù ta...khác nhau”/ ‘Và khi mây đên kéo đến...cháy rừng rực “
 Liên tưởng đáng giá:”Có khi...thương tiếc người nào”.
 Tác dụng: dựng lại hình ảnh hai cây phong thật sinh động có hồn có vía như con người. Đúng là ngòi bút của một hoạ sĩ, hơn nữa, của một thi sĩ.
b- Hai cây phong trong con mắt “chúng tôi”:
 * Kể lại sự kiện: 
- Chuyện leo cây phá tổ chim
- Chuyện về một thế giới vô cùng kì diệu
Đây là hai sự kiện không bao giờ phai mờ trong ký ức tuổi thơ của “ Tôi”
 * Tả sự vật, hiện tượng:
 - Dựng lại hình ảnh hai cây phong qua những chi tiết: hai cây phong khổng lồ, nghiêng ngả đung đưa như muốn mời chaò, bóng râm mát rượi,tiếng lá xào xạc dịu hiền,các mắt mấu và cành cây,cành cao ngất, cao đến ngang tầm cánh chim bay.
 Nhận xét cách tả: chỉ chọn vài chi tiết, kiểu phác thảo của hoạ sĩ, nhưng cũng đủ nói lên những điều kì điệu của hai câyphong.
- Bức tranh về “một thế giới đẹp đẽ vô ngần của không gian bao la và ánh sáng”: Đất rộng bao la...xa thẳm biêng biếc kia”.
- (Bình giảng): Đây là một trong những đoạn hay nhất trong VB, văn tự sự lại có sự két hợp với các yếu tố miêu tả,biểu cảm, đánh giá:
 + Dựng lại hết sức rõ nét, sống động hình ảnh một thế giới mới tươi đẹp bao la rộng mở:dải thảo nguyên hoang vu mất hút trong làn sương mờ đục, nơi xa thắm biêng biếc của thảo nguyên, bao nhiêu là vùng đất, những con sông... lấp lánh tận chân trời như những sợi chỉ bạc mỏng manh,, những đám mây những đồng cỏ, chân trời sa thẳm biêng biéc.
 Những chi tiết cho thấy con mắt của một hoạ sĩ.
+ Bộc lộ một cảm giác ngạc nhiên đầy hứng thú của trẻ thơ: Bỗng như có phép thần thông, chúng tôi sửng sốt,, nin thở, ngồi lặng đi,, quên mất cả tổ chim,, chuồng ngựa...rộng nhất thế gian...chúng tôi thấy như một căn nhà xép,chúng tôi cố giương hết tầm mắt...thấy không biết bao nhiêu, bao nhiêu là vùng đất, chúng tôi chưa tường nghe nói,,chúng tôi nép mình suy nghĩ,chúng tôi ngồi nép lắng nghe...
 Đây chính là chất thơ,chất thi sĩ, yếu tố tạo nên sức hấp dẫn của đoạn văn.
HĐ 6- Thực hiện yêu cầu 4
 Để cho HS tự chọn.
 GV có thể hướng HS chọn một trong hai đoạn đã bình giảng kỹ trong HĐ 5 )
V- Chọn đoạn văn hay học thuộc lòng:
HĐ -7 - Rút ra những nét độc đáo về nội dung và nghệ thuật của VB.
- Hai cây phong được miêu tả như thế nào?
- Ta thấy ở người kể chuyện những tình cảm gì ?Và một tâm hồn như thế nào?
VI- Ghi nhớ: (SGK)
C- Hướng dẫn học ở nhà:
- Học thuộc lòng đoạn văn đã chọn
 - Em hãy viết 10 dòng nói về những cảm nghĩ của em khi đọc bài Hai cây phong
 Tiết 3 Nói quá
* Mục tiêu:
Học sinh hiểu : Nói quá là gì ? Nói quá có tác dụng như thế nào ? Nói quá và nói khoác khác nhau như thế nào ? 
 Từ đó biết cách dùng biện pháp tu từ nói quá .
* Tiến trình lên lớp:
 	A- ổn định lớp, kiểm tra bài cũ :
 Câu hỏi: Thế nào là tình thái từ.
 B- tổ chức các hoạt động dạy- học
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung cần đạt
HĐ1- Tìm hiểu cách thức (mức độ, tính chất) miêu tả trong các từ ngữ in đậm.
Cho HS :- Quan sát các ví dụ;
 -Nhận xét (đối tượng, cách thức miêu tả), chỉ ra những chỗ có sự miêu tả thể hiện cách nói không bình thường .
- Cách nói này được gọi là gì?
I-Thế nào là nói quá?
 1- Cách thức: 
a-Ví dụ: 
 - Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng (a)
 - Ngày tháng mười chưa cười đã tối (b)
 - Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày (c)
 - Dẻo thơm một hạt đắng cay muôn phần (d)
b- Nhận xét:
* Đối tượng, miêu tả:Các sự vật, hiẹn tượngcó thật
- Đêm tháng năm, ngày tháng mười (có khoảng thời gian ngắn)
- Người cày ruộng, khó nhọc nên tiết nhiều mồ hôi.
- Hạt gạo chứa dựng rất nhiều nỗi gian lao của người lao động. 
 * Mức độ tính chất của hiện thực được miêu tả trong văn bản: Không bình thường, hơn mức độ tính chất hiện thực rất nhiều.
* Đây là cách nói phóng đại, khoa trương, thậm xưng, cường điệu, ngoa ngữ, gọi chung là nói quá- một biện pháp tu từ.
HĐ 2- So sánh với cách nói thường để thấy ưu điểm của nói quá.
- HS dựa vào đối tượng như trên thử diễn đạt bằng cách nói thường (không cường điệu ).
- Chỉ ra ưu nhược điểm của hai cách nói. Từ đó thấy được tác dụng của nói quá.
2- Tác dụng của nói quá:
 a- So sánh với cách nói thường (phù hợp vơì mức độ, tính chất của hiện thực): Ví dụ cách nói thường:
 - Đêm tháng năm rất ngắn, chỉ khoảng 9 giờ đồng hồ là tối.(a)
 - Ngày tháng mười, bảy giờ mới sáng mà khoảng bốn giờ chiều đã tối.(b)
- Lúc cày ruộng mồ hôi ra đẫm cả người.
.
 b- Nhận xét:
* Nói thường:(không sử dụng biện pháp tu từ) Cách mô tả thường dài, khó nhớ, lủng củng.
* Nói quá:(sử dụng biện pháp tu từ nói quá) ngắn gọn, hay, ấn tượng đậm nét, truyền cảm, dễ hình dung ra mức độ tính chất của hiện thực (thực tế không gây hiểu nhầm)
HĐ 3- Nhận rõ sự khác biệt giữa nói quá và nói khoác.
 Nội dung này SGK không đề cập đến, để HS tránh nhầm lẫn, GV nên đưa thêm ý này. Vì thời gian có hạn, có thể dùng PP diễn giảng.
Tuy nhiên,GV cần chọn những ví dụ cụ thể để HS dễ hiêủ.
3- Phân biệt nói quá và nói khoác:
 - Nét giống nhau: có phóng đại, cường điệu
 - Khác nhau là cơ bản:
Nói quá
Nói khoác
Phản ánh đúng bản chất sự thật
Phản ánh trái vớí sự thật (đối tượng mô tả)
Người nói phónh đại sự vật, nhằm mô tả rõ nhất bản chất của hiện thực
Nhằm phô trương bản thân người nói, tạo ra sự hiểu nhầm
Người nói được tôn trọng, khen ngợi
Người nói bị chê cười, coi thường
HĐ 4- Rút ra được những điểm cần nhớ về biện pháp tu từ nói quá:
Cách thức nói?
Tác dụng của nói quá:
Các tên gọi khác ?
II-Ghi nhớ: ( SGK ) Biện pháp tu từ nói quá có:
Cách thức : Phóng đại qui mô, mức độ, tính chất của sự vật hiện tượng được miêu tả
Tác dụng : Nhấn mạnh,gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm, tăng hiệu quả diễn đạt.
Các tên gọi khác : cường điệu, phóng đại, khoa trương, thậm xưng, ngoa ngữ
HĐ 5- Luyện tập.
 Bài 1: Cho HS cả lớp làm, gọi mỗi HS trả lời một câu, cả lớp góp ý sửa chữa.
Bài 2- cách tổ chức làm như bài 1.
Bài 3- Yêu cầu HS giải thích nghĩa của từng thành ngữ trước khi đặt câu ( Gợi ý: dựa vào từ điển thành ngữ)
Bài 4- HS tự tìm, đọc cho cả lớp nghe, cùng sửa chữa
Bài 5- HS tự viết GV thu bài chấm
Bài 7- HS tự làm,GV kiểm tra trong muục KT bài cũ ở tiết sau.
III-Luyện tập , hướng dẫn làm bài ở nhà:
Bài 1- Biện pháp nói quá trong các từ ngữ :
 Câu a- Có sức người sỏi đá cũng thành cơm
Nghĩa: Sức lao động của con người rất kì diệu có thể làm được mọi việc dù khó khăn đến đâu
Câu b- Em có thể đi lên đến tận trời
Nghĩa: Em rất khỏe, không sao cả ( dù bị thương)
Câu c-Thét ra lửa
Nghĩa: tiếng nói rất có quyền lực
Bài 2-: câu a- Chó ăn đá gà ăn sỏi
b- Bầm gan tím ruột
c- ruột để ngoài da
d- nở từng khúc ruột
đ- Vắt chân lên cổ
Bài 3- Gợi ý:
- Nàng Kiều có sắc đẹp nghiêng nước nghiêng thành
- Có trí tuệ con người có thể rời non lấp biển
- Nhân dân ta biết đoàn kết thì có thể lấp biển vá trời.
- Thánh Gióng là một vị thần thành đồng da sắt
- Nghĩ nát óc cũng không giải được bài toán.
C- Hướng dẫn học ở nhà:
 Tìm 10 câu ca dao có sử dụng biện pháp tu từ nói quá. Giải thích. 
Tiết 4 Viết bài tập làm văn số 2 – Tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm, đánh giá
* Mục tiêu: Thông qua thực hành viết bài, HS biết vân dụng những kiến thức đã học để thực hành viết một bài văn tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm, đồng thời rèn luyện thêm các kỹ năng diễn đạt của tiếng Việt.
* Chuẩn bị: - HS ôn tập kỹ về phương pháp làm văn tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm, đánh giá. Suy nghĩ về các đề văn trong SGK.
 - GV có thể chọn một trong 4 đề trong SGK hoặc đề khác. Cần xác định kỹ yêu cầu về nội dung và phương thức diễn đạt đáp ứng được mục tiêu của bài. Lên đáp án biểu điểm kỹ, tránh ra đề học sinh làm bài xong mới làm đáp án (nếu phát hiện sai sót của đề không thể sửa chữa)
 * tổ chức làm bài tại lớp:
1- GV giới thiệu đề:
 - Đọc một vài lần
 - Chép đề lên bảng
 - Giải thích những chỗ HS chưa rõ về VB đề ( không thuộc phần nội dung cần kiểm tra
2- Học sinh làm bài : - GV làm tốt công việc giám thị
3- GV thu bài đúng thời gian
Bài 10- Ôn tập truyện ký Việt nam 1tiết
Thông tin về Ngày Trái đất năm 2000 2 tiét
 Nói giảm nói tránh 1tiết
 - Luyện nói:Kể truyện theo ngôi kể kêt hợp với miêu tả biểu cảm 1tiết
Tiết 1- ôn tập truyện kí việt nam hiện đại
* Mục tiêu: 
 HS hệ thống được các kiến thức đã học về truyện ký Việt Nam hiện đại đã học.
 * Tiến trình lên lớp:
 	A- ổn định lớp, kiểm tra bài cũ :
 KTBC thực hiện trong giờ học
 B- tổ chức các hoạt động dạy- học
I- Bảng thống kê về truyện ký Việt Nam đã học ở lớp 8 
 (Thực hiện câu hỏi 1)
 * Hoạt động của thầy và trò:
- GV kiểm tra việc lập bảng thống kê theo mẫu của HS ( đã chuẩn bị ở nhà).
- GV chuẩn bị sẵn bảng thống kê có các mục để trống
- Chỉ định HS điền từng mục
- Yêu cầu các HS khác theo dõi và nhận xét sửa chữa
- HS nêu tên các tác phẩm truyện kí Việt nam đã học ở các lớp dưới, yêu cầu HS Về nhà điền thêm các tác phẩm vừa bổ sung vào bảng đã cho
 * Nội dung cần đạt:
STT
Tên VB Năm TP ra đời
Tác giả
Thể loại
Nội dung chủ yếu
Đặc sắc nghệ thuật
1
Tôi đi học (1941)
Thanh Tịnh (1911-1988)
Truyện ngắn
Kỉ niệm trong sáng về buổi tựu trường đầu tiên
Diễn tả những cảm nghĩ về buổi đi học đầu tiên với một ngòi bút giàu chất thơ
2
Trong lòng mẹ (Những ngày thơ ấu,1938)
Nguyên Hồng (1918-1982)
Hồi ký
Nỗi cay đắng tủi cực và tình yêu thương cháy bỏng đối với người mẹ của nhà văn trong thời thơ ấu
Lời văn chân thực giàu cảm xúc 
3
Tức nước vỡ bờ 
(Tắt đèn,
1939)
Ngô Tất Tố (1893-1954)
Tiểu thuyết
- Vạch trần bộ mặt tàn bạo, phí lí của xã hội thực dân PK thời thuộc Pháp : đẩy người nông dân đến chỗ cùng cực phải liều mạng chống lại.
- Cho thấy vẻ đẹp tinh thần của người nông dân: giàu lòng yêu thương và sức phản khán

File đính kèm:

  • docgiao_an_ngu_van_8_chuong_trinh_hoc_ki_1_truong_thcs_xuan_tru.doc