Giáo án môn Ngữ văn Lớp 8 theo CV5512 - Chương trình học kì 2 - Năm học 2020-2021

MỤC TIÊU CHUNG

-Dạy học theo vấn đề hay chủ đề tích hợp là khai thác sự liên quan, gần gũi ở nội dung kiến thức và khả năng bổ sung cho nhau giữa các bài học cho mục tiêu giáo dục chung. Các tiết học chủ đề Gv không tổ chức thiết kế kiến thức, thông tin đơn lẻ, mà phải hình thành ở học sinh năng lực tìm kiếm, quản lý, tổ chức sử dụng kiến thức để giải quyết vấn đề trong tình huống có ý nghĩa.

-Thông qua dạy học tích hợp, học sinh có thể vận dụng kiến thức để giải quyết các bài tập hàng ngày, đặt cơ sở nền móng cho quá trình học tập tiếp theo; cao hơn là có thể vận dụng để giải quyết những tình huống có ý nghĩa trong cuộc sống hàng ngày;

- Thông qua việc hiểu biết về thế giới tự nhiên bằng việc vận dụng kiến thức đã học để tìm hiểu giúp các em ý thức được hoạt động của bản thân, có trách nhiệm với chính mình, với gia đình, nhà trường và xã hội ngay trong cuộc sống hiện tại cũng như tương lai sau này của các em;

- Đem lại niềm vui, tạo hứng thú học tập cho học sinh. Phát triển ở các em tính tích cực, tự lập, sáng tạo để vượt qua khó khăn, tạo hứng thú trong học tập.

- Thiết lập các mối quan hệ theo một logic nhất định những kiến thức, kỹ năng khác nhau để thực hiện một hoạt động phức hợp.

- Lựa chọn những thông tin, kiến thức, kỹ năng cần cho học sinh thực hiện được các hoạt động thiết thực trong các tình huống học tập, đời sống hàng ngày, làm cho học sinh hòa nhập vào thế giới cuộc sống.

 

docx 336 trang linhnguyen 21/10/2022 500
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án môn Ngữ văn Lớp 8 theo CV5512 - Chương trình học kì 2 - Năm học 2020-2021", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án môn Ngữ văn Lớp 8 theo CV5512 - Chương trình học kì 2 - Năm học 2020-2021

Giáo án môn Ngữ văn Lớp 8 theo CV5512 - Chương trình học kì 2 - Năm học 2020-2021
 năng lực giải quyết vấn đề; năng lực tư duy; năng lực giao tiếp; năng lực hợp tác; năng lực sử dụng ngôn ngữ.
b. Các năng lực chuyên biệt:
- Năng lực sử dụng ngôn ngữ.
- Năng lực nghe, nói, đọc, viết, phân tích.
- Rèn cho HS có năng đọc, phân tích tìm hiểu tác phẩm văn nghị luận chính trị.Năng lực cảm thụ văn học.
3. Phẩm chất:
- Yêu Tiếng Việt.
- Tự lập, tự tin, tự chủ.
- HS biết phát huy truyền thống yêu nước, lòng tự hào dân tộc.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Chuẩn bị của giáo viên:
 - Kế hoạch bài học.
 - Sách giáo khoa, sách giáo viên, chân dung Nguyễn Trãi.
 - Tham khảo một số tài liệu liên quan đến bài học.
2. Chuẩn bị của học sinh: soạn bài theo nội dung được phân công.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. HOẠT ĐỘNG MỞ ĐẦU( 3P)
a. Mục tiêu: Tạo tâm thế hứng thú cho HS tìm hiểu bài. 
b. Nội dung: Hiểu biết của HS về các tác phẩm của Nguyễn Trãi trong chương trình.
c. Sản phẩm: Trình bày miệng
d. Tổ chức thực hiện:
* Chuyển giao nhiệm vụ:
 - GV: nêu câu hỏi
 ? Trong chương trình văn học lớp 7, em đã được học các tác phẩm nào của Nguyễn Trãi?
 - HS: tiếp nhận 
 * Thực hiện nhiệm vụ
 - Học sinh: trả lời 
 - Giáo viên: quan sát giúp đỡ Hs
 * Dự kiến sản phẩm:
 * Báo cáo kết quả: Học sinh trả lời miệng
 * Đánh giá kết quả:
 - HS nhận xét, bổ sung đánh giá
 - GV nhận xét đánh giá
 ->GV gieo vấn đề cần tìm hiểu trong bài học: Trong chương trình ngữ văn 7, các em đã được làm quen với tác giả Nguyễn Trãi qua văn bản “Bài ca Côn Sơn”- được ông sáng tác trong thời gian ông lui về Côn Sơn ở ẩn. Hôm nay, chúng ta sẽ lại 1 lần nữa được gặp lại ông trong 1 cương vị, một sứ mạng lịch sử vô cùng quan trọng và mới mẻ qua việc tìm hiểu VB: “Nước Đại Việt ta”.
2. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC 
 Hoạt động của thầy và trò
Chuẩn KTKN
cần đạt
 Hoạt động 1: Giới thiệu chung
a. Mục tiêu: Giúp HS nắm được những nét cơ bản về tác giả Nguyễn Trãi và văn bản Nước Đại Việt ta.
b. Nội dung: Hoạt động giao dự án tìm hiểu tác giả, tác phẩm trước ở nhà.
c. Sản phẩm: phiếu học tập của học sinh
d. Tổ chức thực hiện: 
* Chuyển giao nhiệm vụ
- Giáo viên: nêu yêu cầu
1. Nêu những hiểu biết của em về tác giả Nguyễn Trãi?
2. Nêu những hiểu biết của em về văn bản “Nước Đại Việt ta”
3. Trình bày những hiểu biết của em về thể loại của văn bản? So sánh với các thể loại trước.
 - HS: tiếp nhận 
* Thực hiện nhiệm vụ:
- Học sinh: làm việc cá nhân.
- Giáo viên: quan sát, hỗ trợ hs
* Dự kiến sản phẩm:
* Hình thức: 
 1. Tác giả:
- Nguyễn Trãi là nhà yêu nước, anh hùng dân tộc, danh nhân văn hoá thế giới.
- Là người có tài năng lỗi lạc: về chính trị, quân sự, ngoại giao, một tác giả lớn của nền văn học trung đại.
- Luôn kề vai sát cánh cùng Lê Lợi trong cuộc kháng chiến chống quân Minh.
 Trong sự nghiệp văn chương của Nguyễn Trãi, văn chính luận có vị trí đặc biệt quan trọng.
2. Văn bản: 
- Đầu năm 1428 cuộc kháng chiến chống giặc Minh xâm lược của nhân dân ta hoàn toàn thắng lợi. 
- “Bình Ngô đại cáo” đã được Nguyễn Trãi thay mặt Lê Lợi soạn thảo và công bố ngày 17 tháng Chạp năm Đinh Mùi (đầu năm 1428).
- Thể cáo.
- Cáo: thể văn chính luận có tính chất quy phạm chặt chẽ thời trung đại, có chức năng công bố kết quả một sựu nghiệp của vua chúa hoặc thủ lĩnh; có bố cục bốn phần.
 So sánh thể cáo, hịch, chiếu
- Giống: thể văn nghị luận cổ, thường dùng văn biền ngẫu, được vua chúa hoặc thủ lĩnh dùng.
- Khác nhau về chức năng:
 Văn bản “ Bình Ngô đại cáo” được coi là bản tuyên ngôn độc lập của nước ta.
Đoạn trích nằm ở phần đầu của văn bản.
- Bố cục: 3 phần
 P1: Hai câu đầu: Nêu nguyên lí nhân nghĩa.
 P2: 8 câu tiếp: chân lí về sự tồn tại độc lập và chủ quyền của dân tộc.
 P3: còn lại: sức mạnh của nguyên lí nhân nghĩa và sức mạnh của chân lí độc lập dân tộc.
 * Báo cáo kết quả: Hs trả lời
* Đánh giá kết quả:
- Học sinh: các nhóm nhận xét , bổ sung, đánh giá
- Giáo viên nhận xét, đánh giá
-> Giáo viên chốt kiến thức và ghi bảng 
Gv:
 - Nguyễn Trãi (1380 -1442) hiệu là Ức Trai, con của Nguyễn Phi Khanh, quê gốc ở thôn Chi Ngại, xã Cộng Hoà, huyện Chí Linh, tỉnh Hải Dương, sau dời đến làng Nhị Khê huyện Thường Tín, tỉnh Hà Tây. ông tham gia khởi nghĩa lam Sơn và có vai trò rất lớn bên Lê Lợi. Nguyễn Trãi trở thành 1 nhân vật lịch sử lỗi lạc, toàn tài hiếm có. Nhưng cuối cùng ông đã bị giết hại rất oan khốc và thảm thương vào năm 1442. Mãi đến năm 1464, mới được vua Lê Thánh Tông giải oan. 
 Nguyễn Trãi để lại 1 sự nghiệp văn chương đồ sộ ông là người VN đầu tiên được UNESCO công nhận là danh nhân văn hoá thế giới (năm 1980).
- Tháng 11/1406 nhà Minh xâm lược nước ta. Đến năm 1418, Lê Lợi dựng cờ khởi nghĩa chống giặc Minh ở Lam Sơn- Thanh Hoá. Đến cuối năm 1427 thì giành thắng lợi. Nguyễn Trãi cùng Lê Lợi sát cánh bên nhau từ những ngày đầu khởi nghĩa cho đến ngày giành thắng lợi,-> Nguyễn Trãi đã thừa lệnh Lê Lợi viết bài “Bình Ngô đại cáo” vào khoảng năm 1428 để ban bố cho nhân dân cả nước biết sự nghiệp bình Ngô phục quốc của đất nước ta đã giành thắng lợi.
- Bố cục của bài cáo gồm 4 phần lớn (như kết cấu chung của thể cáo): phần đầu nêu luận đề chính nghĩa, phần 2 lập bảng cáo trạng tội ác của giặc Minh, phần 3 phản ánh quá trình cuộc khởi nghĩa Lam Sơn từ những ngày đầu gian khổ đến khi tổng khởi nghĩa thành công, phần 4 là lời tuyên bố kết thúc, khẳng định nền độc lập vững chắc, đất nước mở ra một kỉ nguyên mới đồng thời nêu lên bài học lịch sử.
Hoạt động 2: Tìm hiểu văn bản: 
a. Mục tiêu: 
+ Thấy được ý nghĩa tuyên ngôn đôc lập của dân tộc ta ở thế kỷ XV và bước đầu hiểu được một vài nét đặc sắc nghệ thuật của Bình Ngô đại cáo qua đoạn trích đầu tiên sức thuyết phục của nghệ thuật văn chính luận của Nguyễn Trãi; lập luận chặt chẽ, sự kết hợp giữ lí lẽ và thực tiễn.
+ Nhận ra và hiểu được sực thuyết phục của nghệ thuật văn chính luận của tác giả.
+ Lập luận chặt chẽ, sự kết hợp giữa lý lẽ và thực tiễn.
b. Nội dung: Hoạt động cá nhân, cặp đôi, hoạt động nhóm tìm hiểu nguyên lí nhân nghĩa.
c. Sản phẩm: câu trả lời, phiếu học tập của nhóm
d. Tổ chức thực hiện: 
* Chuyển giao nhiệm vụ
- Giáo viên: nêu yêu cầu
1. Em hiểu nhân nghĩa ở đây ntn? Cốt lõi tư tưởng ấy trong bài cáo là gì ?
2. Em hiểu thế nào “yên dân”, “trừ bạo”? Dân ở đây là ai? Kẻ bạo ngược là ai ? Qua đó cho ta hiểu tư tưởng nhân nghĩa mà Nguyễn Trãi muốn nói ở đây là gì
 - HS: tiếp nhận 
* Thực hiện nhiệm vụ:
- Học sinh: thảo luận cặp đôi.
- Giáo viên: quan sát, hỗ trợ hs
* Dự kiến sản phẩm:
1. - Nhân nghĩa: tình thương giữa con người với con người, lòng nhân ái.
 - Cốt lõi tư tưởng nhân nghĩa của Nguyễn Trãi là “yên dân, trừ bạo”.
2. - Yên dân: giữ yên cuộc sống cho dân, làm cho nhân dân được hưởng thái bình, hạnh phúc.
- Trừ bạo: diệt trừ kẻ thù độc ác, tàn bạo 
- Dân: là người dân nước Đại Việt.
- Kẻ bạo ngược: chính là giặc Minh cướp nước.
=> Trừ giặc Minh bạo ngược để làm cho cuộc sống nhân dân yên ổn, thái bình.
 * Báo cáo kết quả: Hs trả lời
* Đánh giá kết quả:
- Học sinh: các nhóm nhận xét , bổ sung, đánh giá
- Giáo viên nhận xét, đánh giá
-> Giáo viên chốt kiến thức và ghi bảng 
GV: Như vậy Nguyễn Trãi nhân nghĩa không chỉ trong quan hệ giữa người với người mà còn trong quan hệ dân tộc với dân tộc -> Đây chính là sự phát triển tư tưởng nhân nghĩa của Nguyễn Trãi so với Nho giáo.
* Chuyển giao nhiệm vụ
- Giáo viên: nêu yêu cầu
a. Những câu bạn vừa đọc khẳng định điều gì?
b. Tác giả đã dựa vào những yếu tố nào để khẳng định chủ quyền độc lập của DT ta? Em có nhận xét gì về những yếu tố được đưa ra?
c. Những chứng cớ này đã tạo nên điều gì? Những chứng cớ đó có sức thuyết phục không?
 d. Tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật gì đặc sắc? Tác dụng của nó?
 - HS: tiếp nhận 
* Thực hiện nhiệm vụ:
- Học sinh: thảo luận cặp đôi.
- Giáo viên: quan sát, hỗ trợ hs
* Dự kiến sản phẩm:
a . Quyền độc lập:
b. + Quốc hiệu
 + Nền văn hiến lâu đời.
 + Lãnh thổ riêng
 + Phong tục riêng
 + Lịch sử riêng
 + Chế độ, chủ quyền riêng
 + Nhân tài
 c.Tạo nên sức mạnh của chính nghĩa.
 d. Liệt kê, so sánh đối lập
 -> Rất cơ bản và chủ đạo để khẳng định 1 quốc gia độc lập.
-> Có. Vì dựa vào lịch sử có sẵn, không hề mang tính hão huyền.
 * Báo cáo kết quả: Hs trả lời
* Đánh giá kết quả:
- Học sinh: các nhóm nhận xét , bổ sung, đánh giá
- Giáo viên nhận xét, đánh giá
-> Giáo viên chốt kiến thức và ghi bảng 
 GV: Năm 1077, Lí Thường Kiệt đã viết bài thơ “Nam quốc sơn hà”- đây được coi là “bản tuyên ngôn độc lập đầu tiên” của đất nước ta, trong đó, Lí Thường Kiệt đã khẳng định chủ quyền về mặt lãnh thổ và nêu cao ý chí quyết tâm bảo vệ chủ quyền đó trước mọi kẻ thù xâm lược. Và gần 400 năm sau, Vb “Bình Ngô đại cáo” - VB được coi là “bản tuyên ngôn độc lập thứ hai” đã ra đời.
 Nếu như trong “Nam quốc sơn hà” Lí Thường Kiệt mới chỉ khẳng đinh chủ quyền của DT ở lãnh thổ riêng, hoàng đế riêng và nền độc lập riêng thì ở “Bình ngô đại cáo” quan niệm về chủ quyền của DT đã có sự tiến bộ rất nhiều.....(chỉ bảng)
 Và hơn thế nữa, nếu trong “NQSHà”. LTKiệt cho rằng chủ quyền là do “Sách trời”, do thần linh, thì đến bây giờ N.Trãi đã khẳng định: Nó là do sức mạnh DT, dựa trên tư tưởng nhân nghĩa.
Chuyển ý: Và để minh chứng rõ hơn, để khẳng định độc lập chủ quyền của DT ta là do sức mạnh chính nghĩa, N.Trãi đã kể ra một loạt những chứng cứ lich sử thật tiêu biểu.
a. Mục tiêu: HS nắm được sức mạnh của những chứng cớ lịch sử khẳng định sự thất bại của kẻ thù
b. Nội dung: HS thực hiện yêu cầu của GV.
c. Sản phẩm: vở ghi HS.
d. Tổ chức thực hiện: 
 * GV chuyển giao nhiệm vụ:
 * Yêu cầu HS đọc thầm đoạn cuối .
? Nguyễn Trãi đã dẫn ra những sự kiện và chứng cớ lịch sử nào?
? Kết quả của các sự kiện đó?
nhục nhã.
? Việc dẫn ra một loạt các chứng cớ như trên nhằm mục đích gì?
? Sức mạnh ấy, lòng tự hào ấy đã được thể hiện qua biện pháp nghệ thuật nào?
? Hai câu cuối của trích đoạn này tiếp tục khẳng định với chúng ta điều gì?
? Từ nội dung VB “Nước Đại Việt ta”, em hiểu được điều gì về tác giả Nguyễn Trãi? 
* HS tiếp nhận, thực hiện
 * Dự kiến trả lời:
- Lưu Cung-> thất bại
- Triệu Tiết-> tiêu vong
- Toa Đô-> bắt sống
- Ô Mã-> giết tươi
 -> Quân ta đều đại thắng. Bọn giặc đều thất bại 
 * Ở đây có 2 câu văn biền ngẫu, mỗi câu có 2 vế sóng đôi rất tương xứng. Các câu văn biền ngẫu này đã làm nổi bật các chiến công của ta và thất bại của địch; tạo sự cân đối nhịp nhàng cho câu văn.
 -> Tiếp tục khẳng định độc lập của nước ta và tự hào về truyền thống đấu tranh vẻ vang được ghi lại đầy đủ trong sử sách nước ta.
=> Một DT có quốc hiệu, có nền văn hiến, lãnh thổ, phong tục, lịch sử...đều riêng biệt, tồn tại ngang hàng với các quốc gia, lãnh thổ khác. Điều hiển nhiên đó đã được tuyên bố 1 cách đầy tự hào. Vì vậy VB như 1 bản TNĐL
-> Yêu nước
 Có tư tưởng nhân nghĩa, tiến bộ
 Giàu tình cảm và lòng tự hào DT...
GV chốt:
Hoạt động 5: Tổng kết
a. Mục tiêu: Nêu được những đặc sắc trong cách kết thúc vấn đề của tác giả.
b. Nội dung: Khái quát giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm.
c. Sản phẩm: câu trả lời của hs
d. Tổ chức thực hiện: 
* Chuyển giao nhiệm vụ
- Giáo viên: nêu yêu cầu
Khái quát nội dung và nghệ thuật của văn bản
 - HS: tiếp nhận 
* Thực hiện nhiệm vụ:
- Học sinh: thảo luận cặp đôi.
- Giáo viên: quan sát, hỗ trợ hs
* Dự kiến sản phẩm:
 Nghệ thuật: Đoạn đầu bài cáo so sánh đối lập từ khái quát đến cụ thể, giàu chứng cứ lịch sử, cảm xúc tự hào, giọng thơ hào hùng, lời văn nhịp nhàng ngân vang.
Nội dung: Nước ta có độc lập chủ quyền có vua riêng, địa lí riêng, không chịu khuất phục trước quân thù. Có bề dày l.sử đấu tranh bảo vệ độc lập dân tộc, một nền độc lập dân tộc được xây dung trên cơ sở nhân nghĩa vì dân.
 * Báo cáo kết quả: Hs trả lời
* Đánh giá kết quả:
- Học sinh: các nhóm nhận xét , bổ sung, đánh giá
- Giáo viên nhận xét, đánh giá
-> Giáo viên chốt kiến thức và ghi bảng 
I. Giới thiệu chung
1.Tác giả: 
- Nguyễn Trãi (1380-1442)
+ Quê: Chí Linh, Hải Dương.
+ Anh hùng dân tộc, danh nhân văn hóa thế giới.
2. Văn bản
a. Hoàn cảnh xuất xứ, thể loại : 
 Đầu năm 1428 cuộc kháng chiến chống giặc Minh xâm lược của nhân dân ta hoàn toàn thắng lợi. 
- Thể loại: Cáo
b. Đọc, chú thích bố cục
II. Tìm hiểu văn bản
1. Nguyên lí nhân nghĩa: 
Nhân nghĩa:
+Yên dân: làm cho dân sống yên ổn, hạnh phúc.
+ Trừ bạo: trừ diệt giặc Minh xâm lược.
-> Gắn liền với yêu nước, chống xâm lược.
=> Cuộc kháng chiến chính nghĩa, phù hợp với lòng dân.
 2. Khẳng định chủ quyền, độc lập dân tộc:
- Quyền độc lập:
 + Quốc hiệu
 + Nền văn hiến lâu đời.
 + Lãnh thổ riêng
 + Phong tục riêng
 + Lịch sử riêng
 + Chế độ, chủ quyền riêng
 + Nhân tài
-> Tạo nên sức mạnh của chính nghĩa.
- NT: Liệt kê, so sánh đối lập
=> Nước Đại Việt tồn tại là hiển nhiên, như 1 chân lí khách quan.
- NT: sử dụng câu văn biền ngẫu, so sánh
-> Khẳng định chủ quyền dân tộc tồn tại như một chân lí.
 3. Những chứng cớ lịch sử:
- Lưu Cung-> thất bại
- Triệu Tiết-> tiêu vong
- Toa Đô-> bắt sống
- Ô Mã-> giết tươi
-> Khẳng định sức mạnh của chính nghĩa, của độc lập, chủ quyền và lòng tự hào dân tộc.
- NT: Sử dụng câu văn biền ngẫu, lập luận chặt chẽ, chứng cứ hùng hồn.
III. Tổng kết: 
1. Nghệ thuật: .
2. Nội dung: .
3. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
a. Mục tiêu: 
-Vận dụng kiến thức đã học vào làm bài tập
b. Nội dung: HS so ánh điểm khác biệt giữa hai văn bản.
c. Sản phẩm: hs làm vào vở bài tập
d. Tổ chức thực hiện: 
*Chuyển giao nhiệm vụ
- GV: Hãy so sánh hai văn bản « Sông núi nước Nam » LTK và « Nước Đại Việt ta » NT ?
 - HS: tiếp nhận 
*Thực hiện nhiệm vụ
- Học sinh: làm việc cá nhân
- Giáo viên: quan sát hs làm việc, hỗ trợ khi cần thiết
* Dự kiến sản phẩm:
So sánh
Sông núi nước Nam
Nước Đại Việt ta
Nước có chủ quyền
Vua Nam ở
Văn hiến. Cương vực lãnh thổ. Phong tục tập quán. Lịch sử. Chế độ. Văn hiến. Phong tục tập quán. Lịch sử. Chế độ.
Sức mạnh của nhân nghĩa
Bị đánh tơi bời
Lưu Cung, Triệu Tiết, Toa Đô, Ô Mã đều chuốc lấy bại vong.
Quan điểm tiến bộ
Nhân nghĩa cốt ở yên dân
Làm nên đất
nước là hào kiệt đời nào cũng có.
 * Báo cáo kết quả: Hs: trình bày miệng
* Đánh giá kết quả:
- Học sinh nhận xét, bổ sung, đánh giá
- Giáo viên nhận xét, đánh giá
->Giáo viên chốt kiến thức 
4. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG(2P)
a. Mục tiêu: HS biết vận dụng kiến thức đã học áp dụng vào cuộc sống thực tiễn.
b. Nội dung: HĐ cá nhân nêu được cảm nhận sau khi học văn bản.
c. Sản phẩm: Bài viết của học sinh
d. Tổ chức thực hiện: 
*Chuyển giao nhiệm vụ
- GV: “Nước Đại Việt ta” đã cho em cảm nhận gì? 
 - HS: tiếp nhận 
*Thực hiện nhiệm vụ
- Học sinh: làm việc cá nhân
- Giáo viên: quan sát hs làm việc, hỗ trợ khi cần thiết
* Dự kiến sản phẩm: 
 - Lòng yêu nước cao cả, biểu hiện ở ý chí dời đô về Đại La để mở mang phát triển đất nước.
 - Tầm nhìn sáng suốt về một vận mệnh đất nước.
 - Lòng tin mãnh liệt vào tương lai tươi sáng của dân tộc.
 * Báo cáo kết quả: Hs trình bày
* Đánh giá kết quả:
+ Hs khác nhận xét, bổ sung, đánh giá
+ GV đánh giá câu trả lời của HS.
-> GV chốt kiến thức.
* Hướng dẫn học và làm bài ở nhà:
Vẽ sơ đồ bài học.
* Dự kiến sản phẩm: 
Nguyên lý nhân nghĩa
Lịch sử
riêng
Trừ bạo
Giặc Minh xâm lược
Yên dân
Bảo vệ đất nước
Chân lý về sự tồn tại độc lập
có chủ quyền của dân tộc Đại Việt
Chế độ
Chủ quyền riêng
Phong tục
riêng
Văn hiến
lâu đời
Lãnh thổ
riêng
Sức mạnh của nhân nghĩa.
Sức mạnh của độc lập dân tộc
- Học bài, hoàn thiện các bài tập vào vở.
- Chuẩn bị bài: 
Tiết: 
 Ngày soạn: / /2021
 Ngày giảng: / /2021
Tiếng Việt
HÀNH ĐỘNG NÓI
	(Tiếp theo)
Thời gian thực hiện: 1 tiết
I. MỤC TIÊU:
1. Kiến thức: Giúp HS hiểu nói cũng là một hành động. Số lượng hành động nói khá lớn nhưng chỉ qui lại một số kiểu khái quát nhất định. Có thể dùng nhiều kiểu câu đã học để thực hiện một hành động nói.
2. Năng lực: 
2. Năng lực:
a. Các năng lực chung:
- Năng lực tự học; năng lực giải quyết vấn đề; năng lực tư duy; năng lực giao tiếp; năng lực hợp tác.
b. Các năng lực chuyên biệt:
- Năng lực sử dụng ngôn ngữ.
- Năng lực nghe, nói, đọc, viết, tạo lập văn bản
- HS có kĩ năng dùng kiểu câu phù hợp để giao tiếp đạt hiệu quả.Năng lực thực hiện hành động nói.
3. Phẩm chất:
- Yêu quê hương đất nước.
- Tự lập, tự tin, tự chủ.
- HS có ý tình yêu Tiếng Việt; có ý thức trau dồi vốn ngôn ngữ Tiếng Việt và giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Chuẩn bị của giáo viên:
 - Kế hoạch bài học.
 - Sách giáo khoa, sách giáo viên, chân dung Nguyễn Trãi.
 - Tham khảo một số tài liệu liên quan đến bài học.
2. Chuẩn bị của học sinh: soạn bài theo nội dung được phân công.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. HOẠT ĐỘNG MỞ ĐẦU( 3P)
a. Mục tiêu: 
HS hiểu mỗi hành động nói đều hướng đến một mục đích nhất định. 
 - Tạo tâm thế hứng thú cho HS. 
 - Kích thích HS tìm hiểu 
b. Nội dung: hiểu biết về hành động nói đã học ở tiết trước. 
c. Sản phẩm: Trình bày miệng
d. Tổ chức thực hiện:
* Chuyển giao nhiệm vụ:
 - GV: nêu câu hỏi
 Chỉ ra sự khác nhau về hành động nói giữa hai câu:
 a, Em hãy học bài đi!
 b, Em đang học bài à?
 - HS: tiếp nhận 
 * Thực hiện nhiệm vụ
 - Học sinh: trả lời 
 - Giáo viên: quan sát giúp đỡ Hs
 * Dự kiến sản phẩm:
 * Báo cáo kết quả: Học sinh trả lời miệng
 * Đánh giá kết quả:
 - HS nhận xét, bổ sung đánh giá
 - GV nhận xét đánh giá
 -> Mỗi hành động nói đều hướng đến một mục đích nhất định. Vậy để thực hiện hành động nói ntn cho có hiệu quả, phù hợp với nội dung giao tiếp chúng ta cùng tìm hiểu bài học hôm nay.
2. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
Hoạt động của giáo viên và học sinh
Chuẩn KTKN
cần đạt
 Hoạt động 1: Cách thực hiện hành động nói.
a. Mục tiêu: Giúp HS nắm được 
Mỗi kiểu câu thực hiện một hành động nói, cách thực hiện một hành động nói.
b. Nội dung: Hoạt động nhóm tìm hiểu ví dụ
c. Sản phẩm: phiếu học tập của nhóm
d. Tổ chức thực hiện: 
* Chuyển giao nhiệm vụ
- Giáo viên: nêu yêu cầu
1. Đánh số thứ tự trước mỗi câu trần thuật trong đoạn trích sau đây. Xác định mục đích nói của những câu ấy bằng cách đánh dấu (+) vào ô thích hợp và đánh dấu (-) vào ô không thích hợp theo bảng tổng hợp kết quả bên dưới. 
2. Dựa theo cách tổng hợp kết quả ở bài tập trên, hãy lập bảng trình bày quan hệ giữa kiểu câu nghi vấn, cầu khiến, cảm thán, trần thuật với những kiểu hành động nói mà em đã biết. Cho ví dụ minh họa.
3.Rút ra kết luận có mấy kiểu hành động nói thường gặp?
* Thực hiện nhiệm vụ:
- Học sinh: làm việc cá nhân.
- Giáo viên: quan sát, hỗ trợ hs
* Dự kiến sản phẩm:
 Câu
Mục 
đích
1
2
3
4
5
Hỏi
Trình bày
+
+
+
Điều khiển
-
-
Hứa hẹn
Bộc lộ cảm xúc
I. Cách thực hiện hành động nói.
1. Ví dụ:
2. Nhận xét:
 Mục 
 đích
Kiểu câu
Hỏi
Trình bày
(báo tin, kể, tả...)
Điểu khiển
(cầu khiến, đe dọa...)
Hứa hẹn
Bộc lộ tình cảm cảm xúc
Nghi vấn
Cách dùng trực tiếp 
- Bạn có mệt không?
Cách dùng gián tiếp 
- Em có nghín đi không thì bảo?
Cách dùng gián tiếp
- Sao bình minh lại đẹp thế nhỉ?
Cầu khiến
Cách dùng trực tiếp 
- Bạn đừng ham chơi nữa !
Cảm thán
Cách dùng trực tiếp 
- Chao ôi, bông hoa này đẹp biết bao!
Trần thuật
Cách dùng trực tiếp 
- Tôi có một đứa em gái học lớp năm.
Cách dùng gián tiếp 
- Mình hứa sẽ không đánh cậu nữa.
Cách dùng gián tiếp 
- Tôi rất ân hận về việc làm của mình.
 * Báo cáo kết quả: Hs trả lời
* Đánh giá kết quả:
- Học sinh: các nhóm nhận xét , bổ sung, đánh giá
- Giáo viên nhận xét, đánh giá
-> Giáo viên chốt kiến thức và ghi bảng 
GV: 
- Ở VD thứ nhất, chúng ta thấy cùng là câu trần thuật nhưng thực hiện hai kiểu hành động nói trình bày (vốn là chức năng chính của nó) và điều khiến (chức năng phụ- vốn là chức năng của câu cầu khiến)
Ở bảng 2 chúng ta thấy :
- Câu nghi vấn thực hiện hành động hỏi (vốn là chức năng chính của nó), điều khiển (chức năng phụ- vốn là chức năng của câu cầu khiến), bộc lộ tình cảm cảm xúc (chức năng phụ- vốn là chức năng của câu cảm thán).

File đính kèm:

  • docxgiao_an_mon_ngu_van_lop_8_theo_cv5512_chuong_trinh_hoc_ki_2.docx