Giáo án môn Ngữ văn Lớp 6 - Bài 2: Gõ cửa trái tim

MỤC TIÊU/ YÊU CẦU CẦN ĐẠT

- Nhận diện được đặc trưng cơ bản của thơ là cảm xúc, ngôn ngữ thơ, nội dung chủ yếu của thơ, yếu tố miêu tả, tự sự trong thơ.

- Nhận biết chủ đề của bài học

- Nhận biết và bước đầu nhận xét, phân tích được nét độc đáo của bài thơ thể hiện qua hình thức nghệ thuật, biện pháp tu từ, tiếp nhận đúng nội dung chủ đề của văn bản.

- Viết được đoạn văn ghi lại cảm xúc về một bài thơ có yếu tố tự sự và miêu tả

- Trình bày ý kiến về vấn đề trong đời sống gia đình.

- Tự chủ tự học: Tự đọc và thực hiện nhiệm vụ học tập theo yêu cầu; Nhận ra và điều chỉnh được những sai sót của bản thân khi được thầy cô và bạn góp ý;

- Giao tiếp và hợp tác: trao đổi, thảo luận về vấn đề giáo viên đưa ra. Biết được các công việc cần thực hiện để hoàn thành nhiệm vụ nhóm.

- Giải quyết vấn đề và sáng tạo: Biết thu thập và làm rõ các thông tin có liên quan đến vấn đề; biết đề xuất và chỉ ra được một số giải pháp giải quyết vấn đề (ở cấp độ phù hợp với nhận thức và năng lực cá nhân).

- Ý thức trách nhiệm của bản thân trong việc thực hiện các nhiệm vụ học tập.

- Nhân ái, yêu gia đình, yêu vẻ đẹp thiên nhiên và cuộc sống.

 

docx 6 trang linhnguyen 21/10/2022 440
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án môn Ngữ văn Lớp 6 - Bài 2: Gõ cửa trái tim", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án môn Ngữ văn Lớp 6 - Bài 2: Gõ cửa trái tim

Giáo án môn Ngữ văn Lớp 6 - Bài 2: Gõ cửa trái tim
Bài 2: GÕ CỬA TRÁI TIM
(12 tiết)
Công cha như núi Thái Sơn
Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra.
 (Ca dao Việt Nam)
A. MỤC TIÊU DẠY HỌC:
MỤC TIÊU/ YÊU CẦU CẦN ĐẠT
NĂNG LỰC ĐẶC THÙ (Đọc/
Viết/
Nói/Nghe
- Nhận diện được đặc trưng cơ bản của thơ là cảm xúc, ngôn ngữ thơ, nội dung chủ yếu của thơ, yếu tố miêu tả, tự sự trong thơ...
- Nhận biết chủ đề của bài học
- Nhận biết và bước đầu nhận xét, phân tích được nét độc đáo của bài thơ thể hiện qua hình thức nghệ thuật, biện pháp tu từ, tiếp nhận đúng nội dung chủ đề của văn bản.
- Viết được đoạn văn ghi lại cảm xúc về một bài thơ có yếu tố tự sự và miêu tả	
- Trình bày ý kiến về vấn đề trong đời sống gia đình.
 NĂNG LỰC CHUNG
- Tự chủ tự học: Tự đọc và thực hiện nhiệm vụ học tập theo yêu cầu; Nhận ra và điều chỉnh được những sai sót của bản thân khi được thầy cô và bạn góp ý;
- Giao tiếp và hợp tác: trao đổi, thảo luận về vấn đề giáo viên đưa ra. Biết được các công việc cần thực hiện để hoàn thành nhiệm vụ nhóm.
- Giải quyết vấn đề và sáng tạo: Biết thu thập và làm rõ các thông tin có liên quan đến vấn đề; biết đề xuất và chỉ ra được một số giải pháp giải quyết vấn đề (ở cấp độ phù hợp với nhận thức và năng lực cá nhân).
PHẨM CHẤT
- Ý thức trách nhiệm của bản thân trong việc thực hiện các nhiệm vụ học tập.
- Nhân ái, yêu gia đình, yêu vẻ đẹp thiên nhiên và cuộc sống.
TUẦN: 4 Ngày soạn: 13/8/2021
TIẾT: 16 Ngày dạy:
GIỚI THIỆU BÀI HỌC VÀ TRI THỨC NGỮ VĂN
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
YÊU CẦU CẦN ĐẠT
STT & 
YCCĐ
KIẾN THỨC
- Tri thức Ngữ văn về đặc điểm cơ bản của thơ là cảm xúc, ngôn ngữ thơ, nội dung chủ yếu của thơ, yếu tố miêu tả, tự sự trong thơ...
1
NĂNG LỰC 
ĐẶC THÙ 
- Nhận biết chủ đề của bài học.
2
- Nhận biết thể loại và những đặc trưng cơ bản của thơ là cảm xúc, ngôn ngữ thơ, nội dung chủ yếu của thơ, yếu tố miêu tả, tự sự trong thơ...)
3
- Nhận biết và bước đầu nhận xét, phân tích được nét độc đáo của bài thơ thể hiện qua hình thức nghệ thuật, phép tu từ, tiếp nhận đúng nội dung chủ đề của văn bản.
4
PHẨM CHẤT
- Ý thức trách nhiệm của bản thân trong việc thực hiện các nhiệm vụ học tập.
5
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Giáo viên:
 - Thiết bị dạy học: Máy chiếu, máy tính. 
 - Học liệu: ngữ liệu đọc, phiếu học tập, bảng kiểm.
2. Học sinh: SGK, SBT Ngữ văn 6, vở ghi, vở soạn, hồ sơ học tập.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
HOẠT ĐỘNG 1: XÁC ĐỊNH VẤN ĐỀ (Thời gian: 10 phút)
a. Mục tiêu: (2)Tạo hứng thú cho HS giúp các em xác định nhiệm vụ học tập của mình. Kết nối kiến thức từ cuộc sống vào chủ đề bài học.
b. Nội dung: GVsử dụng PP trực quan: yêu cầu HS quan sát video, lắng nghe bài hát, quan sát SGK trả lời câu hỏi của GV.
 HS quan sát, lắng nghe video “Bố tôi là kẻ nói dối” kết hợp xem video suy nghĩ cá nhân và trả lời.
c. Sản phẩm: Những suy nghĩ, chia sẻ của HS sau khi quan sát, lắng nghe.
d. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV và HS
Yêu cầu cần đạt
và kết quả dự kiến
B1. GV chuyển giao nhiệm vụ:
GV cho HS xem video Bố tôi là kẻ nói dối
(1) Cảm nhận của em sau khi xem đoạn video?
(2) Câu ca dao: “Công cha như núi Thái Sơn
Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra” có ý nghĩa như thế nào?
(3) Kể tên một số văn bản trong bài học số 2?
B2. HS thực hiện nhiệm vụ: HS quan sát video, lắng nghe bài hát, SGK suy nghĩ trả lời những câu hỏi
B3. HS báo cáo, thảo luận: HS báo cáo dưới hình thức cá nhân
B4. GV kết luận, nhận định: Nhận xét, khái quát ý dẫn dắt từ nội dung các câu hỏi vào chủ đề, nêu mục tiêu chung của chủ đề.
Giới thiệu. Gia đình chính là cái nôi đầu đời, là chỗ đứng khi ta cất bước vào thế giới này. Chắc rằng mỗi người trong chúng ta, dù ở bất cứ địa vị nào cũng vẫn luôn trong mong ước gia đình mãi là nơi “vương vấn bước chân ra đi, và ôm ấp trái tim quay về...”. Và để tạo nên sự “vương vấn bước chân ra đi” ấy chắc hẳn nơi đó phải là chốn an bình. Nơi đó người ta sống cho nhau và vì nhau. Nơi đó người ta lắng nghe và thấu hiểu, cảm thông và nâng đỡ. Nơi đó có sự tôn trọng lẫn nhau và tế nhị. Nơi đó người ta san sẻ cho nhau không tính toán, chấp nhận nhau vô điều kiện. Nơi đó người ta không sợ sệt và nghi ngờ nhau, không có so đo tính toán thiệt hơn. Vậy để làm được những điều đó, các em hãy đặt tay lên ngực trái để “Gõ cửa trái tim” mình. Đó cũng chính là chủ đề bài học cô muốn giới thiệu đến chúng ta hôm nay.
1. Clip là câu chuyện đầy cảm động về người cha giàu đức hi sinh, yêu thương con.
2. Câu ca dao nói về công ơn cha mẹ và lòng biết ơn của con cái.
3 - Chuyện cổ tích về loài người
 - Mây và sóng
 - Bức tranh của em gái tôi
Giới thiệu bài học:
- Chủ đề bài học: Gia đình 
- Thể loại: thơ.
B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC: (20’)
a. Mục tiêu: (1), (3), (4) HS nhận biết các đặc trưng cơ bản của thơ
b) Nội dung: Hoạt động nhóm, tham gia trò chơi tìm hiểu tri thức ngữ văn 
c) Sản phẩm: Câu trả lời, phiếu học tập, kết quả thảo luận nhóm.
d. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV và HS
Yêu cầu cần đạt
và kết quả dự kiến
- Chuyển giao nhiệm vụ:
B1: GV yêu cầu HS đọc phần Tri thức ngữ văn trong SGK, qua các bài thơ mà em biết và chia thành 2 nhóm thực hiện trò chơi “Nhanh như chớp”.
B2: Sau khi thực hiện xong trò chơi, GV cho HS thảo luận nhóm đôi hoàn thành Phiếu học tập về Bảng khái quát đặc điểm của thơ.
- HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ.
+ HS chia 2 đội, mỗi đội cử 2 bạn hỏi- đáp nhanh trọn gói câu hỏi trong vòng 5 phút, đội nào trả lời đúng nhiều câu hỏi hơn, đội đó thắng.
GV sử dụng hai bài thơ trình chiếu minh họa cho gói câu hỏi.
Nhóm 1: Bài thơ Đêm nay bác không ngủ- Minh Huệ
Nhóm 2: Bài thơ Hạt gạo làng ta – Trần Đăng Khoa.
Câu 1: Mỗi dòng thơ trong bài thơ trên có mấy tiếng?
Câu 2: Số dòng trong bài thơ có hạn định không?
Câu 3: Qua ngôn ngữ bài thơ, em nhận thấy những hình ảnh nào?
Câu 4: Kể tên những biện pháp tu từ mà em biết được sử dụng trong bài thơ?
Câu 5: Theo em, bài thơ có kể lại một câu chuyện hay miêu tả một hình ảnh nào không?
Câu 6: Bài thơ bày tỏ cảm xúc gì? (của ai dành cho ai?)
(GV có thể linh hoạt đặt câu hỏi tùy theo mức độ hiểu biết của các đối tượng HS)
- Báo cáo kết quả hoạt động hỏi- đáp của cặp đôi.
- HS tham gia trò chơi.
- HS tham gia thảo luận nhóm hoàn thành phiếu học tập.
- GV cho HS nhóm khác nhận xét, cộng điểm.
- Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
- GV nhận xét, bổ sung, hệ thống kiến thức.
* GV mở rộng thêm:
- Vần là phương tiện tạo tính nhạc và tính liên kết trong một dòng thơ và giữa các dòng thơ dựa trên sự lặp lại phần vần của tiếng ở những vị trí nhất định. Mỗi thể thơ sẽ có những quy định về vị trí đặt vần khác nhau tạo nên những quy tắc gieo vần khác nhau. Có hai loại vần:
+ Vần chân (cước vận): được gieo cuối dòng thơ. Vần chân được gieo rất đa dạng: khi liên tiếp, khi gián cách (GV tự nêu ví dụ).
+ Vần lưng: Vần được gieo ở giữa dòng thơ... (GV tự nêu ví dụ).
- Nhịp là các chỗ ngừng ngắt trong một dòng thơ dựa trên sự lặp lại có tính chu kỳ số lượng các tiếng. Mỗi thể thơ có một nhịp điệu riêng. 
(GV có thể dẫn ví dụ dụng ý ngắt nhịp từ một đoạn thơ bất kì)
- Thanh điệu là thanh tính của âm điệu. Tiếng Việt có 6 thanh điệu. 
+ Cao độ cao: thanh ngang/không, thanh sắc, thanh ngã;
+ Cao độ thấp: thanh huyền, hỏi, nặng
- Âm điệu là đặc điểm chung của âm thanh trong bài thơ, được tạo nên từ vần, nhịp, thanh điệu và các yếu tố khác của âm thanh ngôn ngữ trong bài thơ
- Biện pháp tu từ: GV có thể dẫn VD từ bài thơ “Đêm nay Bác không ngủ” về biện pháp tu từ ẩn dụ. (Kết nối tri thức với bài học sau)
Các yếu tố
Đặc điểm
Ghi chú
Thể thơ
Số tiếng trong mỗi dòng, số dòng trong mỗi bài, 
Ngôn ngữ
Cô đọng, giàu nhạc điệu và hình ảnh
Biện pháp tu từ
So sánh, ẩn dụ, điệp ngữ, v.v
Nội dung
Tình cảm, cảm xúc của nhà thơ trước cuộc sống
Phương thức biểu đạt
Có thể có yếu tố tự sự (kể lại một sự kiện, câu chuyện) và miêu tả (tái hiện những đặc điểm nổi bật của đối tượng) nhưng những yếu tố ấy chỉ là phương tiện để nhà thơ bộc lộ tình cảm, cảm xúc.
 *Khi đọc một bài thơ cần quan tâm đến các yếu tố (mở rộng)
Thể thơ, vần, nhịp, âm điệu, hình ảnh, biện pháp tu từ, ... (VD: Bài thơ Đêm nay Bác không ngủ)
- Thể thơ: 5 chữ tự do
- Vần: gieo vần chân (cuối dòng thơ: mộng- lộng- hồng), liên tiếp
- Nhịp: 3/2. 2/3
- Âm điệu: Nhanh,
- Hình ảnh: gần gũi, thân thuộc, ấm áp
- Biện pháp tu từ: Ẩn dụ, so sánh
2. Đặc điểm của thơ:
- Thể thơ: 
+ Số tiếng
+ Số dòng
- Ngôn ngữ: cô đọng, giàu nhạc điệu, hình ảnh và sử dụng các biện pháp tu từ.
- Nội dung: bày tỏ tình cảm, cảm xúc của nhà thơ trước cuộc sống.
C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP: (10’)
a. Mục tiêu: Củng cố, luyện tập kiến thức đã học.
b. Nội dung: Sử dụng SGK, kiến thức đã học để hoàn thành bài tập nhóm.
c. Sản phẩm học tập: Kết quả bài làm của HS, kết quả thảo luận nhóm.
d. Tổ chức thực hiện:
- Chuyển giao nhiệm vụ: Trích đoạn bài thơ “Chuyện cổ tích về loài người” 
“Mẹ mang về tiếng hát
Từ cái bống cái bang
Từ cái hoa rất thơm
Từ cánh cò rất trắng
Từ vị gừng rất đắng
Từ vết lấm chưa khô
Từ đầu nguồn cơn mưa
Từ bãi sông cát vắng..”
Sử dụng kĩ thuật dạy học XYZ (nhóm 6- 5’) yêu cầu: Dựa vào đoạn thơ trên, em hãy chỉ ra các yếu tố đặc trưng của thơ như: thể thơ, vần, nhịp điệu, thanh điệu, âm điệu.
- HS tiếp nhận và thực hiện nhiệm vụ: HS nhận nhiệm vụ, thảo luận, trình bày.
- HS báo cáo: HS báo cáo kết quả thảo luận.
- Nhận xét, đánh giá: GV nhận xét, đánh giá
D. HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG: (5’)
a. Mục tiêu: Vận dụng kiến thức đã học để giải bài tập, củng cố kiến thức.
b. Nội dung: Sử dụng kiến thức đã học để hỏi và trả lời, trao đổi.
c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS, sơ đồ tư duy.
d. Tổ chức thực hiện:
- Chuyển giao nhiệm vụ:
+ Vẽ sơ đồ tư duy về đặc điểm của thơ.
+ (Hoặc) Vẽ một bức tranh về chủ đề trên.
- HS tiếp nhận và thực hiện nhiệm vụ: HS nhận nhiệm vụ, trình bày.
- HS báo cáo: HS báo cáo sản phẩm.
- Nhận xét, đánh giá: GV nhận xét, đánh giá
(Tùy lượng thời gian có thể giao nhiệm vụ về nhà và đánh giá sản phẩm sau khi học sinh hoàn thành)
- Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi
Các yếu tố
Đặc điểm
Ghi chú
Thể thơ
Ngôn ngữ
Biện pháp tu từ
Phương thức biểu đạt
Nội dung

File đính kèm:

  • docxgiao_an_mon_ngu_van_lop_6_bai_2_go_cua_trai_tim.docx