Giáo án Lịch sử Lớp 6 - Bài 17-23

1. Kiến thức: HS nắm

- Sau thất bại của An Dương Vương, đất nước ta bị phong kiến phương Bắc thống trị, sử cũ gọi là thời Bắc thuộc.

- Từ sau thất bại của cuộc kháng chiến thời Trưng Vương, phong kiến Trung Quốc đã thi hành nhiều biện pháp hiểm độc nhằm biến nước ta thành một bộ phận của Trung Quốc, bắt dân ta sống theo lối Hán, luật Hán, chính sách “đồng hóa” của chúng được thực hiện triệt để trên mọi phương diện.

 - HS hiểu: Chính sách cai trị, bóc lột tàn bạo của các triều đại phong kiến Trung Quốc nhằm biến nước ta thành thuộc địa của Trung Quốc và xóa bỏ sự tồn tại của dân tộc ta.

- Nhận xét sơ đồ về sự phân hoá xã hội Thời Văn Lang - Âu Lạc và Thời kì bị đô hộ.

- Những thay đổi lớn về KT – Ct nước ta dưới ách đô hộ của nhà Đường: sắp đặt bộ máy cai trị, chia lại khu vực hành chính, chúng siết chặt hơn bộ máy cai trị để đô hộ, thực hiện chính sách đồng hoá, tăng cường bóc lột, đàn áp các cuộc khởi nghĩa.

- Nguyên nhân, diễn biến, kết quả, ý nghĩa của các cuộc khởi nghĩa HBT, Lý Bí, Mai Thúc Loan.

- Hiểu ý nghĩa của việc Lý Bí lên ngôi và đặt tên nước Vạn Xuân.

2. Kĩ năng

- HS biết: tìm nguyên nhân và mục đích của một sự kiện lịch sử, sử dụng kỹ năng cơ bản để vẽ và đọc bản đồ lịch sử.

- Tiếp tục rèn luyện cho các em kĩ năng sử dụng bản đồ lịch sử.

- Rèn kĩ năng lập bảng thống kê các cuộc khởi nghĩa.

- HS phân tích, đánh giá được những thủ đoạn cai trị của phong kiến phương Bắc thời Bắc thuộc.

- HS thực hiện thành thạo: Biết tìm nguyên nhân vì sao nhân dân ta không ngừng đấu tranh chống ách áp bức của phong kiến phương Bắc

3.Thái độ

- Giáo dục ý chí căm thù quân xâm lược, bước đầu xây dựng ý thức tự hào, tự tôn dân tộc.

- Sau hơn 600 năm chịu sự thống trị của phong kiến phương Bắc, khởi nghĩa Lí Bí thắng lợi, nước Vạn Xuân ra đời chứng tỏ sức sống mãnh liệt của dân tộc ta.

- Bồi dưỡng cho HS tinh thần chiến đấu vì độc lập dân tộc

- Biết ơn tổ tiên đã kiên trì chiến đấu chống giặc ngoại xâm để giành lại độc lập.

4. Định hướng năng lực hình thành

- Năng lực chung: Năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực tự học.

- Năng lực chuyên biệt:

+ Thực hành bộ môn lịch sử: Khai thác kênh hình có liên quan đến nội dung bài, lập bảng so sánh, sử dụng lược đồ, bản đồ để tổng hợp những yếu tố cơ bản. Lập bảng thống kê các cuộc khởi nghĩa.

 

doc 17 trang linhnguyen 17/10/2022 3040
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Lịch sử Lớp 6 - Bài 17-23", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Lịch sử Lớp 6 - Bài 17-23

Giáo án Lịch sử Lớp 6 - Bài 17-23
Dự kiến sản phẩm: Bức tranh HBT, người có công lao lớn đã đánh bại quân xâm lược Hán,..
- Giáo viên nhận xét và vào bài mới: Trong lịch sử chống giặc ngoại xâm của dân tộc ta có rất nhiều tấm gương nữ tiêu biểu đã dũng cảm hi sinh vì độc lập tự do của nhân dân. Mở đầu cho trang lịch sử chói lọi ấy là hai chị em Trưng Trắc và Trưng Nhị. Ngoài ra còn nhiều cuộc đấu tranh tiêu biểu chống PKPB mà chúng ta sẽ tìm hiểu trong chủ đề hôm nay.
3.2. Hoạt động hình thành kiến thức:
Nội dung 1. I. Chính sách cai trị của các triều đại phong kiến phương Bắc và cuộc sống nhân dân Giao Châu.
Hoạt động 1: 1. Chính trị
- Mục tiêu:
 + HS nắm được chính sách cai trị về chính trị của các triều đại phong kiến phương Bắc đối với nước ta thời Đông Hán, Ngô, Lương và Đường.
+ HS hiểu việc âm mưu muốn đồng hóa dân tộc ta của chính quyền đô hộ. 
- Phương thức: Trực quan, vấn đáp, trao đổi đàm thoại, diễn giảng, so sánh
 Hoạt động: cá nhân, cặp đôi, nhóm,..
Hoạt động của giáo viên và học sinh
Nội dung chính
GV giao nhiệm vụ cho HS
GV yêu cầu học sinh theo dõi đoạn thông tin SGK các bài 17, 19,20,21,23, chia lớp thành 4 nhóm thảo luận trả lời các câu hỏi sau về chính sách cai trị của các triều đại PKPB đối với nước ta từ TK I-TK IX (Lĩnh vực chính trị)
Nhóm 1: Chính sách cai trị của các triều đại phong kiến phương Bắc đối với nước ta từ TK II TCN – TK I: (bài 17)
- Sau khi nhà Hán đánh bại Triệu Đà chúng đã thực hiện chính sách gì ở nước ta?
- Nhà Hán sắp đặt bộ máy cai trị ở Châu Giao ntn?
 - Nhà Hán sát nhập 6 quận của Trung Quốc thành châu Giao nhằm âm mưu gì? Em có nhận xét về cách đặt quan lại cai trị của nhà Hán?
Nhóm 2: Chính sách cai trị của các triều đại phong kiến phương Bắc đối với nước ta từ TK I – TK VI: (bài 19)
- Từ sau cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng, nhà Hán có sự thay đổi gì trong chính sách cai trị? Em có nhận xét gì về sự thay đổi này?
- Vì sao Nhà Hán tiếp tục thi hành chủ trương đưa người Hán sang ở nước ta.
Nhóm 3: Chính sách cai trị của nhà Lương đối với nước ta TK VI. (bài 21)
- Từ thế kỷ III dưới ách thống trị của nhà Ngô nước ta có tên gọi là gì ?
- Đầu thế kỉ VI ách thống trị của nhà Lương với nước ta như thế nào?
- Tổ chức bộ máy nhà nước của nhà Lương ở nước ta có gì thay đổi ?
Hs đọc đoạn chữ nghiêng sgk/58.
- Em nghĩ gì về thái độ của nhà Lương đối với dân tộc ta. (Tinh Thiều) ?
- Em biết gì về Tiêu Tư & c/s cai trị của nhà Lương ?
Nhóm 4: Nước ta dưới thời thuộc Đường TK VII – IX. (bài 23)
- Chính sách cai trị của nhà Đường đối với nước ta đầu thế kỷ VII có gì thay đổi ?
- Vì sao nhà Đường chú ý sữa sang các con đường từ TQ đến Tống Bình, từ Tống Bình đến các quận huyện ?
- Em có nhận xét gì về tình hình nước ta dưới ách thống trị của nhà Đường ?
Thực hiện nhiệm vụ học tập
HS nghiên cứu SGK và tiến hành thảo luận nhóm dưới sự quan sát của GV.
 Gợi ý sản phẩm: 
Nhóm 1:
- Dân tộc ta bước vào tình trạng hơn 1000 năm bắc thuộc. Năm 179 TCN, Triệu Đà sát nhập Âu lạc vào Nam Việt, chia Âu Lạc thành 2 quận của TQ là Giao Chỉ & Cửu Chân.
- Năm 111 TCN nhà Hán thay nhà Triệu thống trị Âu Lạc biến nước ta thành 3 quận Giao Chỉ, Cửu Chân và Nhật Nam. từ Quảng Nam trở ra
 Hợp nhất 3 quận của ta với 6 quận của Trung Quốc thành Châu Giao, thủ phủ của Châu Giao là Luy Lâu ( Thuận Thành - Bắc Ninh).
- Chúng áp dụng chính sách cai trị của người Hán: Đứng đầu châu là Thứ Sử. Đầu quận là thái thú (chính trị); Đô úy ( quân sự). Đứng đầu huyện là Lạc tướng ( người Việt). Thứ sử, thái thú là người Hán; từ huyện, xã trở xuống vẫn do người Việt (Lạc tướng) cai trị như trước.
- Chúng đồng hóa dân ta muốn biến nước ta thành quận huyện của Trung Quốc. Bộ máy cai trị rập khuôn của người Hán nhưng từ huyện trở xuống vẫn phải thông qua người Việt để thực hiện chính sách cai trị.
Nhóm 2:
- Đưa người Hán sang làm Huyện lệnh. Nhà Hán thắt chặt hơn bộ máy cai trị đối với nhân dân ta.
GV: Trước khởi nghiã Hai Bà Trưng Lạc tướng là người Việt, thế kỉ III huyện lệnh là người Hán. 
- Vì Nhà Hán chưa thực hiện được chủ trương đồng hoá nhân dân ta.
Nhóm 3:
- Giao châu
- Chia lại nước ta thành 6 châu.
GV yêu cầu HS xác định vị trí 6 châu trên lược đồ.
- Chủ trương chỉ có tôn thất nhà Lương và một số dòng họ lớn mới được giao chức vụ quan trọng trong bộ máy cai trị.
- Nhà Lương khinh rẽ dân ta, thực hiện sự phân biệt đối xử trắng trợn.
- Tiêu Tư nổi tiếng tham lam, gian ác, tàn bạo mất lòng dân, hắn đặt ra nhiều thứ thuế vô lí. C/s tàn bạo, mất lòng dân.
Nhóm 4:
- Năm 679, nhà Đường đổi Giao châu thành An Nam đô hộ phủ. Nắm quyền cai trị đến cấp huyện. Phủ đô hộ đặt tại Tống Bình ( Hà Nội).
Gv giải thích thêm: Nhà Đường chia lại đơn vị hành chính & đặt tên mới, nắm quyền cai trị đến cấp huyện.
Gv: Dùng lược đồ H48 SGK giới thiệu cho Hs rõ.
- Nhà Đường coi An Nam đô hộ phủ là 1 trọng trấn, để có thể đàn áp nhanh chóng các cuộc nổi dậy của nhân dân ta, bảo vệ chính quyền đô.
- Siết chặt ách đô hộ tàn bạo, cai trị trực tiếp đến huyện, đồng thời cho xây thành, tăng quân, làm đường giao thông để dễ dàng vơ vét, bóc lột; có thể mau chóng đàn áp những cuộc nổi dậy của nhân dân ta.
Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- HS báo cáo, phản biện.
Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
HS phân tích, nhận xét, đánh giá kết quả. 
GV bổ sung phần phân tích nhận xét, đánh giá, kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập của học sinh. Chính xác hóa các kiến thức đã hình thành cho học sinh.
GV hình thành KN “thời Bắc thuộc”: từ thời gian sau thất bại của An Dương vương năm 179 TCN nước ta luôn bị các triều đại PK phương Bắc thống trị cho đến khi Ngô Quyền đánh bại quân Nam Hán mới kết thúc, tất cả tổng cộng hơn 1000 năm.
I. Chính sách cai trị của các triều đại phong kiến phương Bắc và cuộc sống của nhân dân Giao Châu.
1. Chính trị:
a. Nước ta từ TK II TCN – TKI.
- Năm 179 TCN, Triệu Đà sáp nhập đất đai Âu Lạc vào Nam Việt, chia Âu Lạc làm 2 quận: Giao Chỉ và Cửu Chân.
- Năm 111 TCN, nhà Hán chiếm Âu Lạc, chia lại thành 3 quận, gộp với 6 quận của Trung Quốc thành Châu Giao.
- Đứng đầu Châu Giao là Thứ sử, đứng đầu mỗi quận là Thái thú coi việc chính trị, Đô úy coi việc quân sự họ đều là người Hán. Ở huyện là các Lạc Tướng vẫn trị dân như cũ.
b. Nước ta từ TK I – TK VI
- Đầu thế kỷ III, nhà Ngô tách Châu Giao thành Quảng Châu ( Trung Quốc) và Giao Châu (Âu Lạc cũ).
- Đưa người Hán sang làm Huyện lệnh. Trực tiếp nắm quyền đến cấp huyện.
c. Nước ta dưới ách đô hộ nhà Lương TK VI.
- TK VI nhà Lương đô hộ Giao Châu chia nước ta thành: Giao Châu
 (đồng bằng và trung du Bắc Bộ), Ái Châu (Thanh Hóa), Đức Châu, Lợi Châu, Ninh châu (Nghệ-tĩnh) và Hoàng Châu (Quảng Ninh).
- Chủ trương: Chỉ có tôn thất nhà Lương và một số dòng họ lớn mới được giao chức vụ quan trọng.
d. Nước ta dưới thời thuộc Đường TK VII – IX.
- Năm 679, nhà Đường đổi Giao châu thành An Nam đô hộ phủ. Nắm quyền cai trị đến cấp huyện.
- Chúng cho sữa sang các đường giao thông thuỷ, bộ. Cho xây thành, đắp luỹ, 
tăng thêm quân.
Hoạt động 2: 2. Kinh tế
- Mục tiêu: HS nắm được chính sách bóc lột của các triều đại phong kiến phương Bắc đối với nước ta thời Bắc thuộc về lĩnh vực kinh tế.
- Phương thức: Trực quan, vấn đáp, trao đổi đàm thoại, diễn giảng, so sánh
 Hoạt động: cá nhân, cặp đôi, nhóm,..
Hoạt động của giáo viên và học sinh
Nội dung chính
 GV giao nhiệm vụ cho HS
GV yêu cầu học sinh theo dõi đoạn thông tin SGK các bài 17, 19 ,21,23, trả lời các câu hỏi sau về chính sách bóc lột của các triều đại PKPB đối với nước ta từ TK I-TK IX về mặt kinh tế:
- Chính sách cai trị của nhà Hán đối với nhân dân Châu Giao ntn ?
- Nhà Ngô thi hành chính sách như thế nào về kinh tế đối với nước ta. 
- Tại sao người Hán đặc biệt chú trọng đánh vào thuế muối & thuế sắt? Ngoài thuế má ra nhân dân ta còn phải chịu ách bóc lột nào khác? 
- Nhà Đường thi hành chính sách gì về kinh tế ?
Thực hiện nhiệm vụ học tập
HS nghiên cứu SGK và tiến hành thảo luận nhóm dưới sự quan sát của GV.
 Gợi ý sản phẩm: 
- Chúng thực hiện chính sách áp bức bóc lột nặng nề. Nộp đủ các thứ thuế muối, sắt, cống nặp sừng tê, ngà voi,..
- Nhân dân Giao Châu chịu nhiều thứ thuế, nhất là thuế muối và thuế sắt.
- Thuế muối chúng sẽ bóc lột nhiều hơn. Sắt là kim loại có giá trị cao, vừa sx công cụ sx, vừa sx ra vũ khí chiến đấu.
GV: Chúng sẽ hạn chế được sự phát triển kinh tế và sự chống đối của nhân dân ta để dễ bề cai trị hơn. 
 Ngoài thuế má, hàng năm dân ta phải cống nạp các sản vật quí như sừng tê, ngà voi, vàng bạc, châu báu..chúng còn bắt các thợ khéo về nước,.. 
- Ngoài thuế ruộng, chúng đặt ra nhiều loại thuế mới: muối, sắt, đay, gai... Tăng cường cống nộp những sản vật quý hiếm, đặc biệt vải quả.
GV mở rộng: Nhân dân ta phải đóng nhiều thứ thuế, cống nạp các thứ quý hiếm vàng bạc, ngọc trai, đồi mồiđối mặt với bao nguy hiểm cả tính mạng. Chúng thống trị vơ vét đến tận cùng tài nguyên của đất nước ta. Việc phải gánh quả vải từ nước ta đến Trường An là một công việc đầy gian khổ.
Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- HS báo cáo, phản biện.
Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
HS phân tích, nhận xét, đánh giá kết quả. 
GV bổ sung phần phân tích nhận xét, đánh giá, kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập của học sinh. Chính xác hóa các kiến thức đã hình thành cho học sinh.
2. Kinh tế:
 - Nhân dân Giao Châu chịu nhiều thứ thuế, nhất là thuế muối và thuế sắt.
- Lao dịch và nộp cống nặng nề (các sản vật quý, sản phẩm thủ công kể cả thợ khéo),..
Hoạt động 3: 3. Xã hội và văn hóa
- Mục tiêu: Biết được sự phân hoá xã hội, sự truyền bá văn hoá phương Bắc đối với nước ta dưới thời Đông Hán, Ngô, Lương, Đường. Hiểu được vì sao người Việt vẫn giữ được phong tục tập quán, tiếng nói của tổ tiên.
- Phương thức: Trực quan, vấn đáp, trao đổi đàm thoại, diễn giảng, so sánh
 Hoạt động: cá nhân, cặp đôi, nhóm,..
Hoạt động của giáo viên và học sinh
Nội dung chính
 GV giao nhiệm vụ cho HS
GV yêu cầu học sinh theo dõi đoạn thông tin SGK các bài 17, 19 ,20, trả lời các câu hỏi sau về chính sách bóc lột của các triều đại PKPB đối với nước ta từ TK I-TK IX về văn hóa và xã hội.
HS đọc mục 3 SGK/55 và quan sát sơ đồ phân hóa xã hội, chia lớp thành 6 nhóm và thảo luận câu hỏi:
- Hãy so sánh sự phân hóa của hai thời kì?
-Những tầng lớp nào mới trong XH nước ta từ khi bọn PK phg Bắc thống trị.
Thảo luận cặp đôi:
 - Chính quyền đô hộ phương Bắc thực hiện chính sách văn hóa thâm độc gì?
- Theo em, việc chính quyền đô hộ mở trường học ở nước ta nhằm mục đích gì?
- Vì sao người Việt vẫn giữ được phong tục, tập quán và tiếng nói của tổ tiên?
Thực hiện nhiệm vụ học tập
HS nghiên cứu SGK và tiến hành thảo luận nhóm dưới sự quan sát của GV.
 Gợi ý sản phẩm: 
- Sự phân hóa của hai thời kì:
+ Thời Văn Lang - Âu Lạc: xã hội phân hoá thành 3 tầng lớp: Quý tộc, nông dân công xã và nô tỳ -> có sự phân chia giàu nghèo => xã hội Âu Lạc trước khi bị PK đô hộ, bước đầu đã có sự phân hoá .
+ Thời kỳ đô hộ: Quan lại đô hộ (phong kiến nắm quyền cai trị). Địa chủ Hán cướp đất ngày càng nhiều, càng giàu lên nhanh chóng và quyền lực lớn. Địa chủ Việt và quý tộc Âu Lạc bị mất quyền thống trị trở thành địa chủ (hào trưởng) địa phương, họ có thế lực ở địa phương nhưng vẫn bị quan lại và địa chủ Hán chèn ép => Họ là lực lượng lãnh đạo nông dân đứng lên đấu tranh chống bọn PK phương Bắc. Nông dân công xã bị chia thành nông nô, nông dân lệ thuộc và nô tì (Nô tỳ là tầng lớp thấp hèn nhất của xã hội.)
- Quan lại Hán, địa chủ Hán.
- Truyền nho giáo Khổng Tử quyết định quy tắc sống trong xã hội người quân tử sống theo tam cương ( quân, sự, phụ); Ngũ thường ( Nhân, lễ, nghĩa, trí, tín). Đạo nho Lão Tử khuyên người ta sống theo số phận, không đấu tranh. Phật giáo ra đời ở Ấn Độ khuyên sống hướng thiện.
- Đồng hóa dân tộc ta.
GV giải thích KN đồng hóa.
- Chỉ có1 số ít tầng lớp trên mới có tiền cho con ăn học, còn nhân dân lao động nghèo khổ không có điều kiện. Do các phong tục tập quán & tiếng nói của tổ tiên được hình thành lâu đời, vững chắc nó trở thành bản sắc riêng của dân tộc Việt, có sức sống bất diệt.
Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- HS báo cáo, phản biện.
Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
HS phân tích, nhận xét, đánh giá kết quả. 
GV bổ sung phần phân tích nhận xét, đánh giá, kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập của học sinh. Chính xác hóa các kiến thức đã hình thành cho học sinh.
3. Xã hội và văn hóa
a. Xã hội
 Sơ đồ phân hóa xã hội
Thời Văn Lang - Âu Lạc
Thời kì bị đô hộ
Vua
Quan lại đô hộ
Quý tộc
Hào trưởng Việt, địa chủ Hán
Nông dân công xã
Nông dân công xã
Nông dân lệ thuộc
Nô tì
Nô tì
b. Văn hóa:
- Chính quyền đô hộ tăng cường đưa người Hán sang ở lẫn với dân ta.
- Mở một số trường học dạy chữ Hán, du nhập Nho giáo, Đạo giáo... và những luật lệ, phong tục tập quán của người Hán vào nước ta nhằm âm mưu đồng hóa dân tộc ta.
- Tổ tiên ta đã kiên trì đấu tranh bảo vệ tiếng nói, phong tục và nếp sống của dân tộc ; đồng thời cũng tiếp thu những tinh hoa của nền văn hoá Trung Quốc và các nước khác làm phong phú thêm nền văn hoá của mình.
Hoạt động 2. II. Các cuộc đấu tranh giành độc lập của dân tộc ta từ năm 40-TK IX.
- Mục tiêu: 
+ HS nắm được nguyên nhân, diễn biến, kết quả, ý nghĩa các cuộc KN HBT và Lí Bí và Mai Thúc Loan.
+ Hiểu được ý nghĩa của việc đặt tên nước và lên ngôi của Lý Bí.
+ Lập bảng thống kê về các cuộc đấu tranh của dân tộc ta.
- Phương thức: Đặt v/đ, gợi mở, thuyết trình. Hoạt động cá nhân, nhóm, cả lớp
Hoạt động của giáo viên và học sinh
Nội dung chính
 Chuyển giao nhiệm vụ học tập
GV hướng dân HS dựa vào nội dung SGK ở các bài 17-23 và trả lời câu hỏi: 
- Hãy hoàn thành bảng thống kê về các cuộc KN thời Bắc thuộc từ năm 40 đến TK IX.
- GV hướng dẫn HS tìm hiểu cụ thể về nguyên nhân, diễn biến, kết quả của ba cuộc khởi nghĩa tiêu biểu nhất:
* KN Hai Bà Trưng
- Vì sao cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng bùng nổ?
- Cho biết mục tiêu của cuộc khởi nghĩa là gì ?
- Cuộc khởi nghĩa Hai Bà diễn ra như thế nào? Phát triển ra sao? 
- Theo em việc nhân dân khắp nơi kéo quân về Mê Linh nói lên điều gì ?
- Kết quả cuộc khởi nghĩa như thế nào?
Vì sao cuộc khởi nghĩa nhanh chóng thắng lợi ?
*KN Lý Bí và sự thành lập nước Vạn Xuân
- Nguyên nhân nào khiến Lí Bí phất cờ khỡi nghĩa?
- Vì sao hào kiệt và nhân dân khắp nơi hưởng ứng cuộc KN Lí Bí ?
- Cuộc khởi nghĩa diễn ra như thế nào?
- Sau khi nghĩa quân chiếm các quận, huỵên quân Lương phản ứng như thế nào? Kết quả cuộc khởi nghĩa?
- Em có nhận xét gì về tinh thần chiến đấu của nghĩa quân?
- Ý nghĩa của cuộc kháng chiến chống quân Lương ?
- Sau khi đánh đuổi quân Lương Lí Bí đã làm gì ?
-Việc Lí Bí lên ngôi và đặt tên nước là Vạn Xuân có ý nghĩa gì ?
-Tổ chức nhà nước Vạn Xuân như thế nào?
* Kn Mai Thúc Loan
- Em biết gì về Mai Thúc Loan ?
- Vì sao Mai Thúc Loan kêu gọi mọi người khởi nghĩa ?
- Trình bày những nét chính của cuộc khởi nghĩa trên lược đồ ?
- Nêu kết quả và ý nghĩa cuộc Kn ?
Thực hiện nhiệm vụ học tập
HS nghiên cứu tài liệu để trả lời câu hỏi. 
 Gợi ý sản phẩm: 
Thời gian
Tên cuộc KN
Người lãnh đạo
Kết quả
Ý nghĩa
Năm 40
Cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng
Hai Bà Trưng
Khởi nghĩa giành thắng lợi
Thể hiện ý chí quyết tâm giành độc lập của dân tộc ta
Năm 248
Cuộc khởi nghĩa Bà Triệu
Bà Triệu
Khởi nghĩa bị thất bại
Năm 542-602
Cuộc khởi nghĩa Lý Bí
Lý Bí
Khởi nghĩa giành thắng lợi
Thế kỉ VIII
Cuộc khởi nghĩa Mai Thúc Loan .
Mai Thúc Loan .
Khởi nghĩa bị thất bại
Năm776- 791
Cuộc khởi nghĩa Phùng Hưng
Phùng Hưng
Khởi nghĩa giành thắng lợi
* KN Hai Bà Trưng
- Nguyên nhân do chính sách áp bức, bóc lột tàn bạo của nhà Hán; Thi Sách chồng Trưng Trắc bị giết để trả thù nước thù nhà Hai Bà Trưng đã dựng cờ khởi nghĩa. 
- Trước là giành độc lập cho Tổ quốc, nối tiếp sự nghiệp vua Hùng, sau là trả thù cho chồng.
- Mùa xuân năm 40 (tháng 3 dương lịch) Hai Bà Trưng đã dựng cờ khởi nghĩa ở Hát Môn (nay thuộc Hà Nội). Nghĩa quân làm chủ Mê Linh, nhanh chóng tiến xuống Cổ Loa & Luy Lâu. Đông đảo nhân dân tham gia như Nguyễn Tam Trinh 
( Hà Nội); Nàng Quốc ( Gia Lâm); Ong Cai (Hà Tây); Bà Lê Chân (Hải Phòng).
Gv sử dụng lược đồ trình bày diễn biến khởi nghĩa.
- Ách thống trị của nhà Hán đối với nhân dân ta khiến mọi người đều căm giận và nổi dậy chống lại. 
- Khởi nghĩa thắng lợi hoàn toàn, Tô Định phải cắt tóc cạo râu, chạy trốn về nước. Khởi nghĩa của Hai Bà được đông đảo nhân dân tham gia, tạo thực lực đánh bại kẻ thù, sự tài giỏi của HBT, nghĩa quân chiến đấu dũng cảm.
GV: Giải thích câu nói của Lê văn Hưu.
*KN Lý Bý
- Nguyên nhân: do chính sách thống trị tàn bạo của nhà Lương đối với nhân dân ta. Ông căm ghét bọn đô hộ.
- Vì oán hận quân Lương, mong muốn giành lại độc lập.
- HS dựa vào SGK trình bày
- Tháng 4 - 542 và đầu năm 543, nhà Lương hai lần đưa quân sang đàn áp, quân ta chủ động tiến đánh quân địch và giành thắng lợi.
- N/q chiến đấu kiên cường, quyết liệt và sáng tạo.
- Mùa xuân 544 Lí Bí lên ngôi hoàng đế (Lí Nam Đế). Đặt tên nước là Vạn Xuân. Đóng đô ở cửa sông Tô Lịch (Hà Nội). 
- Lí Bí lên ngôi chứng tỏ nước ta có giang sơn bờ cõi riêng không thua kém gì Trung Quốc. Mong muốn sự trường tồn của dân tộc, khẳng định ý chí độc lập, tự chủ, đất nước thanh bình, tươi đẹp như vạn mùa xuân.
-Thành lập triều đình với 2 ban: văn - võ.
 Triệu Túc giúp vua cai quản mọi việc.
 Tinh Thiều đúng đầu ban văn, Phạm Tu đứng đầu ban võ. 
GV: Đây là bộ máy nhà nước PK độc lập trung ương tập quyền sơ khai.
*KN Mai Thúc Loan
- HS dựa theo SGK trình bày
- Do chính cách thống trị tàn bạo của nhà Đường.
GV trình bày: Bấy giờ là mùa vải, bọn thống trị bắt nhân dân ta cống nạp và đi phu để gánh vải sang cống cho nhà Đường. Một ngày đầu hè oi ả, Mai Thúc Loan cùng đoàn phu gánh vải đi cống nạp, đường xa, nắng gắt, càng mệt mỏi lòng người càng oán giận quân đô hộ, Mai Thúc Loan hô hào mọi người ko đi nữa mà trở về chuẩn bị khởi nghĩa chống bọn đô hộ, mọi người đồng lòng nghe theo
- HS dựa theo SGK trình bày
- Mai Hắc Đế thua trận. Thể hiện được tinh thần đấu tranh kiên cường bất khuất của nhân dân ta, phấn đấu không mệt mỏi để giành độc lập cho dân tộc.
Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- HS trình bày, phản biện.
Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
HS phân tích, nhận xét, đánh giá kết quả. 
GV bổ sung phần phân tích nhận xét, đánh giá, kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập của học sinh. Chính xác hóa các kiến thức đã hình thành cho học sinh.
II. Các cuộc đấu tranh giành độc lập của dân tộc ta từ năm 40-TK IX.
1. Cuộc KN Hai Bà Trưng (năm 40)
a/ Nguyên nhân:
- Do chính sách áp bức bóc lột tàn bạo của nhà Hán.
- Thi Sách bị Thái thú Tô Định giết hại.
b./Diễn biến:
- Mùa xuân năm 40 (tháng 3 dương lịch) Hai Bà Trưng đã dựng cờ khởi nghĩa ở Hát Môn (nay thuộc Hà Nội)
- Nghĩa quân làm chủ Mê Linh, nhanh chóng tiến xuống Cổ Loa & Luy Lâu.
c/ Kết quả:
Tô Định bỏ thành chạy về Nam Hải (TQ). Cuộc khởi nghĩa thắng lợi hoàn toàn.
2. KN Lí Bí – Nước Vạn Xuân thành lập.
a. KN Lí Bí
* Diễn biến:
- Mùa xuân năm 542, Lí Bí phất cờ k/n ở Thái Bình ( Bắc Sơn Tây). Hào kiệt khắp nơi kéo về hưởng ứng.
- Chưa đầy ba tháng, N/q chiếm hầu hết các quận, huyện. Tiêu Tư hoảng sợ bỏ chạy về TQ.
- Tháng 4 - 542 và đầu năm 543 nhà Lương hai lần kéo quân sang đàn áp quân ta chủ động đánh bại quân Lương.
* Kết quả: Quân Lương 10 phần chết
đến 5,6 phần. K/n Lí Bí thắng lợi.
b. Nước Vạn Xuân thành lập:
- Mùa xuân 544 Lí Bí lên ngôi hoàng đế (Lí Nam Đế).
- Đặt tên nước là Vạn Xuân. Đóng đô ở cửa sông Tô Lịch (Hà Nội).
- Thành lập triều đình với 2 ban: văn - võ.
3. KN Mai Thúc Loan
*Nguyên nhân:
Do chính cách thống trị tàn bạo của nhà Đường.
* Diễn biến:
- TK VIII cuộc khởi nghĩa bùng nổ ở Hoan Châu. Nhân dân Ái Châu, Diễn Châu hưởng ứng.
 - Mai Thúc Loan xưng đế ( Mai Hắc Đế ) và xây dựng căn cứ ở Sa Nam ( Nam Đàn).
- Ông liên kết với nhân dân khắp Giao Châu và Chăm Pa tấn công thành Tống Bình và giành thắng lợi.
- Năm 722, nhà Đường cử 10 vạn quân sang đàn áp .
* Kết quả: Mai Hắc Đế thua trận
3.3. Hoạt động luyện tập 
- Mục tiêu: Giúp HS nắm vững một số kiến thức cơ bản của bài học
- Phương th

File đính kèm:

  • docgiao_an_lich_su_lop_6_bai_17_23.doc