Giáo án dạy thêm Ngữ văn Lớp 9 - Chương trình học kì 1

I.Mục tiêu cần đạt:

1. Kiến thức: Giúp học sinh

- Củng cố khái niệm thế nào là văn thuyết minh.

- Các phương pháp thuyết minh chủ yếu.

- Những yêu cầu cơ bản khi làm văn thuyết minh

- Sự đa dạng, phong phú về đối tượng cần giới thiệu trong bài văn thuyết minh.

- Phân biệt được những nét khác nhau cơ bản giữa văn thuyết minh với một số thể văn khác.

2. Kĩ năng:

- Tổng hợp hệ thống lại những kiến thức đã học về văn thuyết minh.

- Nhận diện kiểu bài thuyết minh và nắm vững yêu cầu

- Có kĩ năng tìm hiểu, quan sát đối tượng cần thuyết minh

- Lập dàn ý, viết đoạn văn và bài văn thuyết minh

3. Thái độ, phẩm chất:

- Có ý thức học tập chủ động, tích cực; trang bị đầy đủ kiến thức để vận dụng viết bài văn thuyết minh đúng, đủ, hay, sáng tạo và hấp dẫn người đọc.

- Yêu ngôn ngữ dân tộc , trau dồi vốn từ vựng Tiếng Việt

- Tự lập, tự tin, tự chủ .

4. Năng lực:

- Năng lực tự chủ và tự học,

- Năng lực giải quyết vấn đề và tư duy sáng tạo

- Năng lực hợp tác

- Năng lực giao tiếp

- Năng lực tạo lập văn bản.

 

docx 260 trang linhnguyen 21/10/2022 680
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án dạy thêm Ngữ văn Lớp 9 - Chương trình học kì 1", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án dạy thêm Ngữ văn Lớp 9 - Chương trình học kì 1

Giáo án dạy thêm Ngữ văn Lớp 9 - Chương trình học kì 1
i ra bao kỷ niệm nghĩa tình.
f. Ý nghĩa nhan đề 
- Nhan đề “ Ánh trăng” trước hết là một phần của thiên nhiên với tất cả những gì gần gũi, thân thuộc nhất
- “ Ánh trăng” là biểu tượng cho quá nhứ nghĩa tình, thủy chung gắn bó với lịch sử hào hùng của dân tộc.
- Gợi cho ta liên tưởng đến những con người giản dị mà thủy chung nghĩa tình: nhân dân , đồng đội.
LUYỆN TẬP 
- Mục tiêu: Thông qua làm các đề bài để khắc sâu kiến thức về văn bản , tích hợp với kiến thức tiếng việt 
- Phương pháp: Giải quyết vấn đề, thuyết trình, thảo luận, dự án.
- Kĩ thuật: Động não
- Cách thức: Hoạt động cá nhân, nhóm.
Hoạt động của GV – HS
Kiến thức cần đạt
GV Hướng dẫn học sinh làm các dạng bài tập rèn kĩ năng phát hiện, phân tích tác dụng các BPTT
- Hình thức : Hoạt động theo nhóm ( 3 nhóm ) 
- Thời gian: 5 phút 
- Đại diện các nhóm trình bày kết quả. GV nhận xét, sửa lỗi, bổ sung, chốt kết quả. ( 10 phút ) 
- Câu hỏi : 
Nhóm 1 – Bài tập 1: 
Chỉ ra tên và tác dụng của các biện pháp nghệ thuật trong hai khổ thơ đầu trong bài thơ “Ánh trăng” của Nguyễn Duy?
Hồi nhỏ sống với đồng
với sông rồi với biển
hồi chiến tranh ở rừng
vầng trăng thành tri kỷ
Trần trụi với thiên nhiên
hồn nhiên như cây cỏ
ngỡ không bao giờ quên
cái vầng trăng tình nghĩa
Nhóm 2 – Bài tập 2: 
Chỉ ra tên và tác dụng của các biện pháp nghệ thuật trong hai khổ thơ giữa trong bài thơ “Ánh trăng” của Nguyễn Duy?
Từ hồi về thành phố
quen ánh điện cửa gương
vầng trăng đi qua ngõ
như người dưng qua đường
 Thình lình đèn điện tắt
phòng buyn-đinh tối om
vội bật tung cửa sổ
đột ngột vầng trăng tròn
Nhóm 3 – Bài tập 3: 
Chỉ ra tên và tác dụng của các biện pháp nghệ thuật trong hai khổ thơ cuối trong bài thơ “Ánh trăng” của Nguyễn Duy?
Ngửa mặt lên nhìn mặt
có cái gì rưng rưng
như là đồng là bể
như là sông là rừng
Trăng cứ tròn vành vạnh
kể chi người vô tình
ánh trăng im phăng phắc
đủ cho ta giật mình
B.Luyện tập 
I. Bài tập luyện kĩ năng phát hiện, phân tích các BPTT
1. Bài tập 1 
- Điệp từ: hồi +với
-> Tác dụng: Cách kể chuyện thân mật, gần gũi từ đó tô đậm thêm sự gắn bó chan hòa của con người với thiên nhiên, với những tươi đẹp của tuổi thơ.
- Liệt kê: đồng, sông, bể, rừng
-> Tác dụng: Liệt kê những kỉ niệm gắn bó với tuổi thơ và năm tháng chiến đấu ác liệt của tác giả.
- Nhân hóa: “vầng trăng thành tri kỷ”
-> Tác dụng: trăng là người bạn thân thiết, tri âm tri kỉ, là đồng chí cùng chia sẻ những vui buồn trong chiến trận với người lính – nhà thơ. Ông phải hành quân giữa đêm, trên những nẻo đường chông gai ra mặt trận, những phiên gác giữa rừng khuya lạnh lẽo, những tối nằm yên giấc dưới màn trời đen đặc, người lính đều có vầng trăng bên cạnh, cùng trải qua bao gian khổ của cuộc sống chiến đấu, cùng chia ngọt sẻ bùi, đồng cam cộng khổ; cùng hân hoan trong niềm vui thắng trận, cung xao xuyến, bồn chồn, khắc khoải mỗi khi người lính nhớ nhà, nhớ quê
- So sánh: “hồn nhiên như cây cỏ”
-> Tác dụng: cho ta thấy rõ hơn vẻ đẹp bình dị, mộc mạc,trong sáng, rất đỗi vô tư, hồn nhiên của vầng trăng. Đó cũng chính là hình ảnh con người lúc bấy giờ: vô tư, hồn nhiên, trong sáng.
- Nhân hóa “vầng trăng tình nghĩa”
->Tác dụng: Trăng là người bạn thân thiết, có tình nghĩa, sống thủy chung, son sắt không bao giờ quên đi con người.
2.Bài tập 2 
- quen ánh điện cửa gương
->Biện pháp: hoán dụ “ánh điện, cửa gương”
->Tác dụng: ánh điện, cửa gương đại diện cho những thứ sang trọng, hiện đại ở thành phố nơi mà tác giả sinh sống, từ đó mà tác giả đã lãng quên đi quá khứ ân tình thủy chung.
- vầng trăng đi qua ngõ
->Biện pháp: nhân hóa 
-> Tác dụng: Làm cho hình ảnh ánh trăng trở nên gần gũi, sinh động. Trang lúc nào cũng dõi theo, theo sát con người, duy chỉ có con người là coi vầng trăng là “người dung”
- như người dưng qua đường
->Biện pháp: so sánh 
-> Tác dụng: Nhấn mạnh thái độ của con người xem vầng trăng như người lạ, người không quen biết, tất cả những kỷ niệm thời quá khứ bỗng dung không còn nữa.
3. Bài tập 3 
- Ẩn dụ từ “mặt”
->Tác dụng: Đối diện giữa con người và vầng trăng, giữa hiện tại với quá khứ ân tình thủy chung.
- Cấu trúc song hành (như là... là), điệp ngữ (như là, là)
->Tác dụng: diễn tả những dòng kí ức về một thời gắn bó, chan hòa với thiên nhiên bỗng từ từ ùa về. Thể hiện rõ tâm trạng nghẹn ngào, xúc động của tác giả trước quá khứ
- Liệt kê: đồng sông bể
->Tác dụng: giọng thơ dồn dập, nhấn mạnh cảm xúc đối diện của tác giả với quá khứ
- Ẩn dụ:Trăng cứ tròn vành vạnh
->Tác dụng: là tượng trưng cho quá khứ nghĩa tình, thủy chung, đầy đặn, bao dung, nhân hậu.
- Nhân hóa: Hình ảnh “ánh trăng im phăng phắc
->Tác dụng:  mang ý nghĩa nghiêm khắc nhắc nhở, là sự trách móc trong lặng im. Chính cái im phăng phắc của vầng trăng đã đánh thức con người, làm xáo động tâm hồn người lính năm xưa. Con người “giật mình” trước ánh trăng là sự bừng tỉnh của nhân cách, là sự trở về với lương tâm trong sạch, tốt đẹp. Đó là lời ân hận, ăn năn day dứt, làm đẹp con người.
TIẾT 2 
B.LUYỆN TẬP ( Tiếp ) 
- Mục tiêu: 
+ Tiếp tục giúp Hs nhớ lại những kiến thức về tác giả, văn bản, phương thức biểu đạt, nội dung, nghệ thuật......
+ Rèn kĩ năng trả lời dạng câu hỏi đọc hiểu và nghị luận văn học 
- Phương pháp: Giải quyết vấn đề, thuyết trình, thảo luận.
- Kĩ thuật: Động não
- Cách thức: Hoạt động cá nhân, nhóm
Hoạt động của GV – HS
Kiến thức cần đạt
Gv hướng dẫn, rèn học sinh kĩ năng làm các dạng bài tập Đọc hiểu và nghị luận văn học 
Bài tập 1 
Hình thức : cá nhân
Câu hỏi : 
Cho câu thơ: “ Hồi nhỏ sống với đồng”
1. Hãy chép chính xác những câu thơ tiếp theo để hoàn thành hai khổ thơ? Nêu nội dung chính của hai khổ thơ em vừa chép?
2. Hai khổ thơ em vừa chép của tác giả nào? Hãy giới thiệu đôi nét về tác giả đó và hoàn cảnh sáng tác bài thơ? Hoàn cảnh sáng tác đó có ảnh hưởng gì đến chủ đề bài thơ?
3. Trong khổ thơ đầu tác giả sử dụng những biên pháp tu từ gì? Nêu tác dụng?
4. Em hiểu nghĩa câu thơ “vầng trăng thành tri kỉ” như thế nào?. Chép lại câu thơ có từ tri kỉ trong chương trình ngữ văn 9, ghi rõ tên tác giả và tác phẩm?
5. Em hiểu như thế nào về hai dòng thơ đầu của khổ thơ thứ hai? Việc tác giả sử dụng từ “ngỡ” ở cuối khổ thơ thứ hai có tác dụng gì?
6. Em hãy viết đoạn văn khoảng 10 đến 12 câu theo cách diễn dịch, sử dụng lời dẫn trực tiếp và một câu ghép để làm rõ nội dung hai khổ thơ em vừa chép?
- GV hướng dẫn học sinh các ý cơ bản. 
- HS viết bài, GV nhận xét sưa chữa
2.Bài tập 2
Hình thức : Cá nhân 
Câu hỏi : 
Cho câu thơ: “Từ hồi về thành phố”
1. Hãy chép tiếp những câu thơ tiếp theo để hoàn thiện hai khổ thơ? Nêu nội dung chính hai khổ thơ đó?
2. Cả bài thơ chỉ có duy nhất một dấu chấm cuối bài. Điều đó có tác dụng gì?
3 Chỉ ra và nêu tác dụng của các phép tu từ được sử dụng ở khổ thơ 3?
4. Ghi lại các từ láy và nêu tác dụng của chúng trong hai khổ thơ em vừa chép? 
5. Nhận xét về cách sử dụng từ ngữ trong câu thơ “vội bật tung cửa sổ”. Câu thơ cho thấy điều gì về nhân vật trữ tình? 
II. Dạng bài đọc hiểu và nghị luận văn học 
Bài tập 1 
1. Hs chép chính xác hai khổ thơ. Nội dung chính: Hai đoạn thơ đã ghi lại những kỉ niệm đẹp, tình cảm gắn bó giữa con người và vầng trăng trong quá khứ.
2. Tác giả Nguyễn Duy:
- Tên khai sinh là Nguyễn Duy Nhuệ, sinh năm 1948, quê ở Thanh Hóa.
- Ông thuộc thế hệ những nhà thơ trưởng thành trong cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước:
+ Trước đổi mới: ND tập trung viết về đề tài chiến tranh và quê hương với khuynh hướng phi sử thi, phản ánh những vẻ đẹp đơn sơ, bình dị, những mất mát, hi sinh và cuộc sống lam lũ của người nông dân.
+ Sau đổi mới: Nguyễn Duy mạnh mẽ, táo bạo, dám phơi bày những bất cập của xã hội đương thời.
- Phong cách sáng tác: Có sự thống nhất của nhiều yếu tố đối lập: mộc mạc, dân dã mà tinh tế sâu sắc; ngang tàng, tếu táo mà thiết tha sâu lắng, nhân tình; tự nhiên ngẫu hứng mà trau truốt công phu.
* Hoàn cảnh sáng tác:
- Được sáng tác năm 1978, ba năm sau khi đất nước được thống nhất. Lúc này tác giả đang sống và làm việc tại thành phố Hồ Chí Minh.
-Thời điểm đó, có những người từng trải qua thử thách gian khổ, từng gắn bó với thiên nhiên, nhân dân, đồng đội, sau khi ra khỏi thời đạn bom, được sống trong hòa bình, giữa những tiện nghi hiện đạiđã quên đi những nghĩa tình của thời đã qua. Trước hiện tượng đó, nhà thơ viết bài thơ như lời tự nhắc nhở về những năm tháng gian lao xưa. Đồng thời, bài thơ còn có ý nghĩa gợi nhắc, củng cố ở người đọc thái độ sống “uống nước nhớ nguồn”, ân nghĩa thủy chung cùng quá khứ.
3. Biện pháp tu từ ở khổ thơ 1:
- Điệp ngữ và liệt kê: Từ “ với” được lặp lại cùng phép liệt kê( đồng, sông, bể, rừng) nhấn mạnh sự gắn bó gần gũi, chan hòa giữa con người và thiên nhiên qua các khong gian sống khác nhau.
- Nhân hóa: “ Vầng trăng” được nhân hóa thành “ tri kỉ”, thể hiện sự gắn bó thấu hiểu giữa con người và vầng trăng.
4. Nghĩa của câu thơ “Vầng trăng thành tri kỉ”: vầng trăng là bạn bè thân thiết với con người.
“ Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ”( Đồng chí- Chính Hữu)
5. 
- Hai dòng đầu của khổ thơ thứ hai miêu tả những kí ức đẹp của người lính- đó là những năm tháng được sống hồn nhiên, tâm hồn rộng mở.
+ “Trần trụi”: giữa con người và thiên nhiên không còn khoảng cách
+ So sánh “hồn nhiên như cây cỏ”: con người hoàn toàn vô tư, không tính toán.
- “ Ngỡ” có nghĩa là tưởng vậy mà không phải vậy, diễn tả một sự ngộ nhận. Xuất hiện trong câu thơ cuối khổ thơ thứ hai, nó báo hiệu những chuyển biến của câu chuyện cũng như trong tình cảm của con người với vầng trăng.
6. Gồm các ý cơ bản sau:
Câu chủ đề: Hai đoạn thơ đã ghi lại những kỉ niệm đẹp, tình cảm gắn bó giữa con người và vầng trăng trong quá khứ.
Các câu khai triển: 
- Thời thơ ấu con người gắn bó với vầng trăng, gắn liền với những hình ảnh “đồng, sông, bể” 
- Khi trưởng thành, trở thành người lính, người và vầng trăng vẫn là những người bạn thân thiết 
- Tình bạn giữa người và vầng trăng tròn /hồn nhiên, vô tư; trăng và người /có nhiều kỉ niệm đẹp trong quá khứ.( câu ghép)
- Điệp ngữ và liệt kê: Từ “ với” được lặp lại cùng phép liệt kê( đồng, sông, bể, rừng) nhấn mạnh sự gắn bó gần gũi, chan hòa giữa con người và thiên nhiên qua các khong gian sống khác nhau.
- Nhân hóa: “ Vầng trăng” được nhân hóa thành “ tri kỉ”, thể hiện sự gắn bó thấu hiểu giữa con người và vầng trăng.
- Hai dòng đầu của khổ thơ thứ hai miêu tả những kí ức đẹp của người lính- đó là những năm tháng được sống hồn nhiên, tâm hồn rộng mở.
+ “Trần trụi”: giữa con người và thiên nhiên không còn khoảng cách
+ So sánh “hồn nhiên như cây cỏ”: con người hoàn toàn vô tư, không tính toán.
- “ Ngỡ” có nghĩa là tưởng vậy mà không phải vậy, diễn tả một sự ngộ nhận. Xuất hiện trong câu thơ cuối khổ thơ thứ hai, nó báo hiệu những chuyển biến của câu chuyện cũng như trong tình cảm của con người với vầng trăng.
- Liên hệ: Đoạn thơ thể hiện tình yêu thiên nhiên sâu sắc
- Bài học: Mỗi chúng ta phải biết sống yêu thiên nhiên, hòa hợp với thiên nhiên, từ đó mỗi người phải làm cho thiên nhiên ngày một đẹp hơn.
Câu kết: Tóm lại, với việc sử dụng thành công các biện pháp nghệ thuật điệp ngữ, liệt kê, ẩn dụ, so sánh, hai khổ thơ đã làm hiện kên những kỉ niệm trong quá khứ đầy lãng mạn và đẹp đẽ giữa con người và vầng trăng.
2.Bài tập 2 
1. Chép chính xác hai khổ thơ 3,4 của bài thơ. Nội dùng chính: Hai đoạn thơ đã ghi lại những cảm xúc và suy nghĩ của tác giả về vầng trăng trong hiện tại.
2. Cả bài thơ chỉ có duy nhất một dấu chấm cuối bài, làm cho cảm xúc thơ được liền mạch, đồng thời khiến bài thơ như một câu chuyện nhỏ được kể theo trình tự thời gian.
3. 
- Hoán dụ “ ánh điện, của gương” tượng trưng cho cuộc sống đầy đủ tiện nghi nơi phố thị. Phép hoán dụ đã làm rõ sự thay đổi về hoàn cảnh sống của con người từ hồi về thành phố: khép kín, tách biệt và xa rời thiên nhiên. Đó là một trong những lí do dẫn đến sự thay đổi trong thái độ, tình cảm của con người với vầng trăng.
- Hình ảnh nhân hóa, so sánh: “vầng trăng đi qua ngõ/ như người dưng qua đường” diễn tả sự thay đổi trong tình cảm của con người: Vầng trăng thì vẫn còn đấy, thủy chung tình, nghĩa nhưng con người thì hững hờ, thờ ơ không nhận ra.
-> Các phép tu từ ở khổ 3 đã vẽ lên chân dung người lính năm nào, nay là một con người bội bạc, quay lưng lại với quá khứ.
4.
- Các từ “ thình lình, đột ngột”
+ Từ láy “ thình lình” diễn tả sự bất ngờ của tình huống đèn điện tắt.
+ Từ láy “đột ngột” diễn tả sự bất ngờ của cuộc gặp gỡ giữa người và trăng cũng như tâm trạng thảng thốt của con người khi gặp lại người bạn tình nghĩa năm nào mà mình đã lãng quên.
5. Cách sử dụng từ ngữ trong câu thơ “ vội bật tung của sổ”: Tính từ “vội” và động từ mạnh “ bật tung” đi liền nhau, diễn tả sự gấp gáp vội vàng, cho thấy sự ngột ngạt của một con người ( đã quen với tiện nghi, sung sướng) khi đứng trước bóng tối. Hành động đó gợi giây phút tâm hồn con người khao khát dược thoát khỏi không gian tù túng, chật hẹp.
- Câu thơ cho ta thấy sự vội vàng, khẩn trương của con người khi đi tìm nguồn sáng.
Bài tập 3 
Hình thức : làm việc theo nhóm ( 4 nhóm )
Nhóm 1 : câu 1,2,3
Nhóm 2 : câu 3,4,5
Nhóm 3 : 6,7,8
Nhóm 4 : câu 9,10 
Câu hỏi : 
Chép thuộc lòng đoạn kết bài thơ “Ánh trăng” của Nguyễn Duy
1. Giải thích nghĩa của hai từ “mặt” trong câu thơ “ Ngửa mặt lên nhìn mặt”. Từ nào được dùng theo nghĩa gốc? Từ nào được dừng theo nghĩa chuyển? Chỉ ra phương thức chuyển nghĩa trong trường hợp này? Phân tích cái hay của việc sử dụng từ “ mặt”?
2. Từ “ rưng rưng” thuộc kiểu từ gì xét theo cấu tạo ? Nó biểu lộ tâm trạng gì của nhân vật trữ tình?
3, Chỉ ra và nêu tác dụng của các biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong hai khổ thơ em vừa chép?
4. Nêu cảm nhận của em về hình ảnh “ Vầng trăng tròn” và “ Trăng cứ tròn vành vạnh”
5. Tìm các từ láy trong hai khổ thơ em vừa chép và nêu tác dụng?
6. Hình ảnh “Vầng trăng” trong bài thơ có ý nghĩa gì? Tại sao suốt bài thơ tác giả có tới 4 lần gọi là “vầng trăng” mà nhan đề và khổ thơ cuối lại viết “ánh trăng” 
7. Em hiểu thế nào về cái “giật mình” của nhân vật trữ tình? Viết một câu khái quát nhất về cái giật mình của người trong thơ?
8. Đọc bài thơ “Ánh trăng” em cảm nhận được bài học sâu sắc nào? Viết đoạn văn từ ba đến năm câu ?
9. Nêu chủ đề của bài thơ. Cảm nhận về đoạn thơ cuối của bài từ 8 đến 10câu ( sử dụng thành phần tình thái và phụ thái)
10. Trăng còn xuất hiện ở trong một số bài thơ trong chương trình NV9 mà em đã học. Ghi lại từ đó hãy phân tích và so sánh trăng trong những bài trên?
Bài tập 3 
1. 
- Giải thích: từ “mặt” thứ nhất chỉ một bộ phận trên cơ thể người, tính từ trán xuống cằm( nghĩa gốc). Từ “ mặt” thứ hai chỉ mặt trăng( nghĩa chuyển)
 - Từ “mặt” thứ hai được chuyển nghĩa theo phương thức ẩn dụ 
 - Phân tích cái hay của từ “mặt”: 
 + Từ “mặt” (thứ 2) mang ý nghĩa ẩn dụ sâu xa, gợi cái hồn, tinh thần của sự vật : 
 + “Mặt” gợi hình ảnh mặt trăng, thiên nhiên tươi mát, là gương mặt người bạn tri kỉ, quá 
khứ nghĩa tình, lương tâm của chính mình 
(tự vấn). 
 + Hai từ “mặt” trong cùng 1 câu thơ tạo tư thế mặt đối mặt, đối diện đàm tâm giữa người và trăng, thức tỉnh mọi người hướng tới lối sống cao đẹp: ân nghĩa thủy chung, bao dung, độ lượng. 
2. 
- Xét theo cấu tạo từ “ rưng rưng” thuộc kiểu từ láy, diễn tả sự xúc động nghẹn ngào của con người khi gặp lại vẩng trăng. “ Rưng rưng” là khoảnh khắc đầu tiên của sự thức tỉnh.
 3, 
- Nghệ thuật điệp ngữ “ như là” và phép liệt kê” đồng, sông, bể, rừng” cho thấy những kỉ niệm trong quá khứ đang ùa về đồng hiện trong tâm trí người lính cũng như niềm xúc động của người lính khi gặp lại vầng trăng- người bạn tình nghĩa năm nào
-Nghệ thuật nhân hóa “ánh trăng im phăng phắc” gợi đến một cái nhìn nghiêm khắc song cũng đầy bao dung độ lượng. Sự im lặng ấy khiến chi nhân vật trữ tình “giật mình” thức tỉnh.
4. - Hình ảnh “ Vầng trăng tròn” và “ Trăng cứ tròn vành vạnh” nói lên sự tròn đầy cũng như sự vẹn nguyên, thủy chung, không thay đổi của quá khứ.
5 .
- Từ láy “vành vạnh” miêu tả sự tròn đầy của vầng trăng, cho thấy sự vẹn nguyên của quá khứ.
- Từ láy “phăng phắc” miêu tả sự im lặng tuyệt đối, gợi cái nhìn nghiêm khắc mà bao dung độ lượng của vầng trăng, đủ khiến con người giật mình thức tỉnh.
6, 
- Ý nghĩa “vầng trăng”: Vầng trăng trong bài thơ là một hình ảnh đa nghĩa
+) Vầng trăng là hình ảnh thiên nhiên hồn nhiên, tươi mát, là người bạn suốt thời tuổi thơ, rồi thời chiến tranh ở rừng.
+) Vầng trăng tượng trưng cho quá khứ vẹn nguyên, chẳng thể phai mờ, là người bạn, là nhân chứng nghĩa tình mà nghiêm khắc nhắc nhở nhà thơ và mỗi chúng ta. Con người có thể vô tình, có thể lãng quên nhưng vầng trăng trong quá khứ thì luôn tràn đầy, bất diệt
Trong bài thơ, bốn lần tác giả viết là “vầng trăng” trong khi nhan đề và khổ thơ cuối lại là “ánh trăng” vì
+) Đối với tác giả, “vầng trăng” là người bạn tri ân tri kỉ, từ hồi thơ ấu và khi ở chiến trường. Vì thế xuyên suốt bài thơ là hình ảnh “vầng trăng”
+) Còn hình ảnh “ánh trăng” là ánh sáng của vầng trăng, quầng sáng của vầng trăng, là sự tinh tế, nhẹ nhàng ở thiên nhiên. Vầng trăng có lúc tròn, lúc khuyết nhưng ánh trăng luôn có màu vàng không đổi, soi sáng, tỏa mát xuống cõi lòng con người làm cho con người thêm thanh thản, nhẹ nhàng. Ánh trăng còn là ánh sáng trong mỗi tâm hồn con người. Hình ảnh ánh trăng mang ý nghĩa rộng hơn hình ảnh vầng trăng.
+) Tác giả đã rất tinh tế trong việc dùng ánh trăng thay vì vầng trăng trong nhan đề và khổ thơ cuối. Đó cũng là sáng tạo độc đáo của thơ góp phần làm cho bài thơ “ánh trăng” có giá trị về nội dung và nghệ thuật.
7. 
- Cái “ giật mình” của con người là sự thức tỉnh, thể hiện sự ăn năn, hối lỗi, tự đấu tranh để sống tốt đẹp hơn, là sự trở về với lương tâm trong sạch, tốt đẹp.
- Nhận ra những cám dỗ vật chất khiến con người đánh mất đi những giá trị tinh thần đẹp đẽ.
- Nhận ra bài học không được lãng quên quá khứ, thờ ơ, bội bạc với nghĩa tình sâu nặng, thiêng liêng phải biết nâng niu, trân trọng quá khứ, sống ân nghãi thủy chung
=> Với khoảnh khắc “giật mình”, nhà thơ đã gieo vào lòng người đọc niềm tin và sức sống mạnh liệt của lương tri con người.
Câu khái quát nhất về cái “giật mình” của những con người: Giật mình để con người tự hoàn thiện mình.
8. Từ bài thơ “Ánh trăng” của Nguyễn Duy đã cho em một bài học sâu sắc:
- Thiên nhiên không thể thiếu trong đời sống tinh thần của con người, mỗi chúng ta phải yêu quý và hòa hợp với thiên nhiên. Không chỉ thế bài thơ còn cho ta thấy truyền thống “Uống nước nhớ nguồn” , ân nghĩa thủy chung – đó là truyền thống tốt đẹp của dân tộc, chúng ta phải luôn biết ơn quá khứ, biết ơn những người đã biết ơn xây dựng đất nước.
- Bên cạnh đó, bài thơ còn cho ta thêm một bài học, cuộc sống phải biết bao dung độ lượng, biết nhận ra lỗi lầm và sửa chữa lỗi lầm để cuộc sống tốt đẹp hơn 
9, Chủ đề bài thơ (nội dung bài ánh trăng): Bài thơ là tiếng lòng, là những suy ngẫm thấm thía, nhắc nhở ta về thái độ, tình cảm đối với những năm tháng quá khứ, gian lao, nghĩa tình đối với thiên nhiên, đất nước bình dị, hiền hậu. Bài thơ có ý nghĩa nhắc nhở củng cố người đọc thái độ sáng “Uống nước nhớ nguồn”, ân nghĩa cùng quá khứ.
- Câu mở đoạn: Đoạn thơ được trích trong bài “Ánh trăng” của Nguyễn Duy - một nhà thơ trẻ trưởng thành trong cuộc kháng chiến chống Kĩ cứu nước- đã thể hiện tình cảm, thái độ của vầng trăng và cái giật mình, hối hận của con người .
- Các câu khai triển:
- Hình ảnh “trăng cứ tròn vành vạnh”:
+ Diễn tả vầng trăng tròn đầy, tỏa sáng giữa thiên nhiên bao la
+ Bên cạnh đó, còn tượng trưng cho vẻ đẹp của quá khứ nghĩa tình, vẫn tròn đầy, tron vẹn mặc cho con người thay đổi, vô tình.
- Nghệ thuật nhân hóa “ánh trăng im phăng phắc” gợi đến một cái nhìn nghiêm khắc song cũng đầy bao dung độ lượng. Sự im lặng ấy khiến chi nhân vật trữ tình “giật mình” thức tỉnh.
- Từ “giật mình” chính là một sự sáng tạo của Nguyễn Duy trong ý thơ:
+ Giật mình là cảm giác tâm lí của một người biết suy nghĩ chợt nhận ra sự vô tình, bạc bẽo, nông nổi trong cách sống của mình.
+ Giật mình là để nhớ lại quá khứ, để ăn năn tự trá

File đính kèm:

  • docxgiao_an_day_them_ngu_van_lop_9_chuong_trinh_hoc_ki_1.docx