Giáo án dạy thêm Ngữ văn Lớp 9 buổi chiều - Chương trình cả năm

Từ đơn Là từ chỉ gồm một tiếng Sông, núi, học, ăn, áo

Từ phức Là từ gồm hai hay nhiều tiếng Quần áo, hợp tác xã

Từ ghép Là những từ phức được tạo ra bằng cách ghép các tiếng có quan hệ với nhau về nghĩa Quần áo, ăn mặc, dơ bẩn, mỏi mệt

Từ láy Là những từ phức có quan hệ láy âm giữa các tiếng Lù mù, mù mờ

Thành ngữ Là loại từ có cấu tạo cố định, biểu thị một ý nghĩa hoàn chỉnh (tương đương như một từ) Trắng như trứng gà bóc, đen như củ súng

Nghĩa của từ Là nội dung (sự vật, tính chất, hoạt động, quan hệ.) mà từ biểu thị

Từ nhiều nghĩa Là từ mang những sắc thái ý nghĩa khác nhau do hiện tượng chuyển nghĩa “lá phổi” của thành phố

Hiện tượng chuyển nghĩa của từ Là hiện tượng đổi nghĩa của từ tạo ra những từ nhiều nghĩa (nghĩa gốc -> nghĩa chuyển, nghĩa đen, nghĩa bóng)

 

doc 178 trang linhnguyen 18/10/2022 2400
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án dạy thêm Ngữ văn Lớp 9 buổi chiều - Chương trình cả năm", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án dạy thêm Ngữ văn Lớp 9 buổi chiều - Chương trình cả năm

Giáo án dạy thêm Ngữ văn Lớp 9 buổi chiều - Chương trình cả năm
hân vân”.
* Cánh cò đi vào trong tâm hồn trẻ thơ cùng với âm điệu ngọt ngào, dịu dàng của lời ru, trở nên gần gũi và sẽ theo cùng con người suốt chặng đường đời.
- Từ tuổi ấu thơ trong nôi:	Con ngủ yên thì cò cũng ngủ
	Cánh của cò, hai đứa đắp chung đôi.
- Đến tuổi tới trường:	Mai khôn lớn con theo cò đi học
	Cánh trắng cò bay theo gót đôi chân.
- Và đến lúc trưởng thành:	Cánh cò trắng bay hoài không nghỉ
	Trước hiên nhà
	Và trong hơi mát câu văn.
đ Hình ảnh con cò tiếp tục sự sống trong tâm thức mỗi người. Bằng sự liên tưởng phong phú độc đáo của tác giả, cánh cò bay ra từ những bài ca dao nhẹ nhàng, sâu lắng, vỗ cánh theo bước chân và nâng đỡ tâm hồn con người. Nó mang ý nghĩa biểu tượng về lòng mẹ, về sự chở che, bao dung, dìu dắt, nâng đỡ dịu dàng và bền bỉ của mẹ hiền chắp cánh cho cả ước mơ con. Cánh cò và tuổi thơ; cánh cò và cuộc đời; cánh cò và tình mẹ... Rõ ràng, ở đây đã có sự gắn bó, hoà quyện. Cái màu trắng phau phau của cánh cò, dịu dàng êm ả của cánh cò bay lả bay la, cứ như thế gắn với mỗi con người trên bước đường khôn lớn, trưởng thành. Con đắp chung chăn hay con đắp cánh cò? Cánh cò theo chân con tung tăng tới lớp; cánh cò lại che, lại quạt hơi mát vào câu thơ mới viết của con. Cách tưởng tượng và liên tưởng thật lạ, lạ đến ngỡ ngàng mà cũng rất đỗi thân quen.
- Hình ảnh con cò là biểu tượng cho tấm lòng người mẹ, lúc nào cũng ở bên con đến suốt cuộc đời.
Nhà thơ đã khái quát thành một quy luật của tình cảm có ý nghĩa bền vững và sâu sắc.
“Dù ở gần con... Yên con”
- Từ sự thấu hiểu tấm lòng người mẹ, nhà thơ đã khái quát một quy luật của tình cảm có ý nghĩa bền vững, rộng lớn và sâu sắc:
“Con dù lớn... lòng mẹ vẫn theo con”
 * Phần cuối trở lại với âm hưởng lời ru và đúc kết ý nghĩa phong phú của hình tượng con cò:
“Một con cò thôi ... Vỗ cánh qua nôi”
đ Rồi con sẽ khôn lớn, có thể sẽ không còn ở bên mẹ nữa. Nhưng có một điều bao giờ cũng đúng như chân lý cuộc đời: “Con dù ... Vẫn theo con”. Dù con đã trưởng thành, đã nếm trải mọi lẽ ở đời thì bao giờ con cũng là con của mẹ, mẹ luôn luôn mong muốn, chở che, bao bọc cho con như lúc còn ở trong nôi.
Đến gần cuối bài thơ, hai tiếng “à ơi” mới cất lên đ là lúc mẹ gửi trong cánh cò cả cuộc đời của mẹ, có khi là cả những cay đắng lẫn ngọt bùi. Không có một hình ảnh cụ thể nào, song ta hiểu trong cánh cò kia có chất chứa cả những nông sâu của cuộc đời. Hơn cả chức năng “ru ngủ”, những câu hát của mẹ còn là nơi giãi bày tình cảm, thổ lộ tâm tư.
Mẹ muốn mang theo cánh cò bay lả bay la và cả sắc trời đến hát cho con. ở đây, theo Chế Lan Viên, mẹ có nói đến điều gì, cánh cò của mẹ có mang ý nghĩa gì thì tất cả đều hướng cho con, dành trọn cho con.
2. Nghệ thuật đặc sắc của bài thơ:
- Về thể thơ: Thể thơ tự do mang âm hưởng của lời ru – một lời ru hiện đại (hướng vào những suy ngẫm triết lý sâu xa) đ Thể hiện cảm xúc một cách linh hoạt.
- Về cấu trúc: Nhiều chỗ có cấu trúc giống nhau, có chỗ lặp lại nhau hoàn toàn.
- Về nghệ thuật sáng tạo hình ảnh: Vận dụng sáng tạo ca dao; hình ảnh thơ thiên về ý nghĩa biểu tượng nhưng cũng lại rất gần gũi quen thuộc, vừa có khả năng hàm chứa ý nghĩa mới và có giá trị biểu cảm.
Phần bài tập
Bài tập 1: Cảm nhận của em về hỡnh ảnh con cũ trong khỳc ru 2?
Gợi ý:
Con cú trong ca dao đó tiếp tụ sự sống của nú trong tõm thức con người
Hỡnh ảnh con cũ được xõy dựng bằng liờn tưởng, tưởng tượng, nú bay ra từ ca dao để gắn bú, nõng đỡ con người trong suốt cuộc đời.
Dẫn chứng:
+ Cỏnh cũ đi vào tiềm thức tuổi thơ
“Cũ đứng quanh nụi 
Cỏnh của cũ, hai đứa đắp chung đụi”.
+ Cỏnh cũ gắn bú với tuổi học trũ
“Mai khụn lớn, con theo cũ đi học
Cỏnh trắng cũ bay theo gút đụi chõn”
+ Cỏnh cũ gắn với tuổi trưởng thành
“Lớn lờn 
 Con làm thi sĩ!
Cỏnh cũ trắng lại bay hoài khụng nghỉ?”
Là hỡnh ảnh ẩn dụ, tượng trưng cho lũng mẹ, cho lời ru.
Dẫn chứng:
+ Cỏnh của cũ, hai đứa đắp chung đụi
Hỡnh tượng húa lũng nhõn từ, đựm bọc bao la của mẹ với con.
Hỡnh tượng húa lời ru của mẹ cho con, cho cũ
+ Cỏnh cũ trắng bay theo gút đụi chõn
Hỡnh tượng húa sự dỡu dắt của mẹ vào thế giới tri thức.
+ Cỏnh cũ trắng lại bay hoài khụng nghỉ
Trước hiờn nhà
Và trong hơi mỏt cõu văn
Hỡnh tượng húa sự mong ước của mẹ đưa con vào thế giới nghệ thuật.
	Từ hỡnh ảnh con cũ trong khỳc ru 2 à Khẳng định sự nõng đỡ, dỡu dắt dịu dàng và bền bỉ của mẹ khụng biết mệt mỏi để rồi trong “hơi mỏt cõu văn” của đứa con làm thi sĩ cú búng dỏng của cỏnh cũ, búng dỏng của người mẹ thõn yờu.
Bài tập 2: Viết đoạn văn nờu cảm nhận của em về đoạn thơ:
“Dự ở gần con
theo con”.
Cõu chủ đề: Hỡnh ảnh con cũ chớnh là biểu tượng cho tỡnh yờu thương con vụ bờ bến của mẹ.
Thõn:
Nghệ thuật:
+ Cặp từ trỏi nghĩa: gần >< xuống bể
à Đức hy sinh cao cả của mẹ dành cho con. Cả cuộc đời mẹ trải qua bao khú khăn nhưng tõm trớ mẹ vẫn dừi theo từng bước đi của con.
+ Điệp từ: dự  vẫn
à Khẳng định tỡnh mẫu tử bền chặt qua bao thời gian, qua bao thử thỏch mẹ vẫn luụn bờn con.
Từ sự thấu hiểu lũng mẹ, Chế Lan Viờn đó khỏi quỏt thành một quy luật sõu sắc: tỡnh cảm, đú là tỡnh mẫu tử luụn cú ý nghĩa bền vững, sõu sắc, nú mói trường tồn với thời gian.
Bài tập 3: So sánh cách vận dụng lời ru của Nguyễn Khoa Điềm (Khúc hát ru...) và Chế Lan Viên (Con cò):
	1) Khúc hát ru...: Tác giả vừa trò chuyện với đối tượng (những em bé dân tộc Tà-ôi trên lưng mẹ), với giọng điệu gần như lời ru; lại có cả những lời ru trực tiếp từ người mẹ.
đ Khúc hát ru ở bài thơ ấy biểu hiện sự thống nhất giữa tình yêu con với tình yêu cách mạng, với lòng yêu nước và ý chí chiến đấu.
2) Con cò: Gợi lại điệu hát ru. Tác giả muốn nói về ý nghĩa của lời ru và ngợi ca tình mẹ đối với đời sống mỗi con người.
Bài tập 4: Viết đoạn bình khổ thơ “Dù ở gần con... vẫn theo con”.
Gợi ý:
- Giới thiệu Con cò là hình tượng xuyên suốt bài thơ, đi vào lời ru của mẹ và là biểu tượng cho tấm lòng người mẹ, lúc nào cũng ở bên con đến suốt cuộc đời, trở thành “Cuộc đời vỗ cánh qua nôi” của đứa con.
- Từ hình tượng con cò, nhà thơ đã khái quát thành một quy luật của tình cảm có ý nghĩa bền vững và sâu sắc.
“Dù ở gần con... Yêu con”
- ở đây, chú cò trắng đã hoá thân vào hình ảnh người mẹ:
+ 4 câu đầu chỉ có 4 chữ ngắn gọn, giọng thơ lắng lại đ giống lời thủ thỉ của mẹ dành cho đứa con yêu.
+ Sự lặp lại liên tục của các từ: dù, ở, con cò, ... đ láy đi láy lại cảm xúc dâng trào trong sâu thẳm tâm hồn mẹ.
+ “Lên rừng...” – phép đối nghĩa đ gợi ra hai chiều không gian với bao khó khăn chồng chất lên cuộc đời.
đ Khoảng cách địa lý có thể “gần”, có thể “xa” nhưng chẳng thể nào cản được bầu trời yêu thương của mẹ. Dù một ngày nào đó mẹ không còn có mặt trên cuộc đời này nữa nhưng mẹ vẫn “luôn”, vẫn “sẽ” mãi tìm con, yêu con. Mai này con sẽ trở thành cánh cò vững chãi bay xa nhưng trong trái tim của mẹ con vẫn còn bé bỏng, ngây thơ như thuở nằm trong nôi được mẹ cưng chiều. Quả thật, đối với bất kỳ người mẹ nào trên thế gian, đứa con nhỏ của mình luôn dại khờ, luôn cần được che chở, bao bọc, cần một điểm tựa nâng đỡ. Bởi vậy, mẹ lúc nào cũng dõi theo từng bước chân con trên chặng đường đời lắm chông gai, thử thách. Tấm lòng mẹ muôn đời là vậy. Vượt ra ngoài mọi hoàn cảnh, mọi giới hạn vẫn không hề đổi thay.
đ Từ những cảm xúc dâng trào, Chế Lan Viên đã đưa ra một triết lý sâu sắc, cảm động về tình yêu thương của người mẹ: “Con dù lớn ... theo con” – triết lý ấy bao giờ cũng đúng, triết lý ấy không ai có thể phủ nhận được.
“Ta đi trọn kiếp một đời
Cũng không đi hết những lời mẹ ru”
Văn học hiện đại
 ôn tập: Mùa xuân nho nhỏ ( Thanh Hải)
A- Mục tiêu bài học:
- K/t: Giúp học sinh: Cảm nhận được những xúc cảm của tác giả trước mùa xuân của thiên nhiên đất nước và và khát vọng muốn là đựp đẽ, muốn làm một mùa xuân nho nhỏ dâng hiến cho cuộc đời. Từ đó mở ra những suy nghĩ về ý nghĩa, giá trị cuộc sống của mỗi cá nhân.
-K/n: Rèn kỹ năng đọc, cảm thụ, phân tích hình ảnh thơ trong mạch vận động của tứ thơ.
- T/đ: Yêu thích những vần thơ viết về mùa xuân và thái độ sống cống hiến cho đời.
B/ Thời lượng :
 1.Lớp 9A : 6 tiết
C / Chuẩn bị : 
Tài liệu tham khảo : Sách hỏi đáp NV 9- Sách một số kiến thức – kĩ năng và bài tập NV 9
D / Nội dung : 
i. vài nét về tác giả - tác phẩm:
1. Tỏc giả: 
- Thanh Hải (1930 – 1980) tên khai sinh là Phạm Bá Ngoãn – Quê ở Thừa Thiên Huế. Hoạt động văn nghệ từ cuối cuộc kháng chiến chống Pháp, góp phần xây dựng nền văn hoá cách mạng ở miền Nam trong kháng chiến chống Mỹ.
2. Tác phẩm:
a) Hoàn cảnh sáng tác: Viết tháng 11 – 1980 (một tháng trước khi nhà thơ qua đời) 
b) Chủ đề: Bài thơ thể hiện niềm thiết tha yêu cuộc sống, gắn bó với đất nước, với cuộc đời và ước nguyện chân thành của tác giả được cống hiến cho đất nước, góp “một mùa xuân nho nhỏ” của mình vào mùa xuân lớn của dân tộc.
c) Thể thơ: 5 chữ
d) Bố cục và mạch vận động cảm xúc: 
- Bố cục: 4 phần
- Mạch cảm xúc: Bài thơ bắt đầu bằng những cảm xúc trước vẻ đẹp và sức sống của mùa xuân thiên nhiên. Từ đó, gợi lên cảm xúc và suy nghĩ về hình ảnh mùa xuân của đất nước. Cuối cùng là những suy nghĩ và ước nguyện của nhà thơ được hoà nhập và cống hiến cho đời.
d) Tên bài thơ:
- “Mùa xuân nho nhỏ” là một sáng tác độc đáo, một phát hiện mới mẻ của nhà thơ.
- Hình ảnh “Mùa xuân nho nhỏ” là biểu tượng cho những gì tinh tuý, đẹp đẽ nhất của sự sống và cuộc đời mỗi con người.
- Thể hiện quan điểm về sự thống nhất giữa cái riêng với cái chung, giữa cá nhân và cộng đồng.
- Thể hiện nguyện ước của nhà thơ muốn làm một mùa xuân, nghĩa là sống đẹp, sống với tất cả sức sống tươi trẻ của mình nhưng rất khiêm nhường là một mùa xuân nhỏ góp vào mùa xuân lớn của đất nước, của cuộc đời chung. Đó cũng chính là chủ đề của bài thơ mà nhà thơ muốn gửi gắm.
II. Phân tích bài thơ : 3 ý lớn
1. Mùa xuân thiên nhiên (6 câu đầu):
- Bức tranh mùa xuân thiên nhiên trong 6 câu thơ đầu được vẽ bằng vài nét chấm phá nhưng rất đặc sắc.
- Không gian cao rộng của bầu trời, rộng dài của dòng sông, màu sắc hài hoà của bông hoa tím biếc và dòng sông xanh - đặc trưng của xứ Huế.
- Ròn rã, tươi vui với âm thanh tiếng chim chiền chiện hót vang trời, tiếng chim trong ánh sáng xuân lan toả khắp bầu trời như đọng thành “từng giọt long lanh rơi”.
- Cảm xúc của tác giả trước mùa xuân đất trời thể hiện qua cái nhìn trìu mến với cảnh vật, trong những lời bộc lộ trực tiếp như lời trò chuyện với thiên nhiên “ơi, hót chi.. mà ..”. Đặc biệt cảm xúc của nhà thơ được thể hiện trong một động tác trữ tình đón nhận vừa trân trọng vừa tha thiết trìu mến với mùa xuân : đưa tay hứng lấy từng giọt long lanh của tiếng chim chiền chiện.
- Hình ảnh ẩn dụ chuyển đổi cảm giác đó thể hiện cảm xúc say sưa ngây ngất của tác giả trước cảnh đất trời xứ Huế vào xuân thể hiện mong muốn hoà vào thiên nhiên đất trời trong tâm tưởng giữa mùa đông giá lạnh khiến ta vô cùng khâm phục.
2. Mùa xuân của đất nước (10 câu tiếp):
- Hình ảnh lộc xuân theo người ra tràn theo người ra đồng làm đẹp ý thơ với cuộc sống lao động và chiến đấu, xây dựng và bảo vệ, 2 nhiệm vụ không thể tách rời. Họ đã đem mùa xuân đến mọi nơi trên đất nước.
- Nhà thơ tin tưởng, tự hào về tương lai tươi sáng của đất nước cho dù trước mắt còn nhiều vất vả, khó khăn.
3. Ước nguyện của nhà thơ (8 câu tiếp):
- Muốn làm những việc hữu ích dâng hiến cho đời bầy tỏ qua những hình ảnh nhỏ bé, xinh xắn giàu ý nghĩa, lấy cái đẹp tinh tuý của thiên nhiên để diễn tả vẻ đẹp của tâm hồn “ta... xuyến”.
- Làm “con chim hót” giữa muôn ngàn tiếng chim vô tư cống hiến tiếng hót vui, làm “một cành hoa” giữa vườn hoa xuân rực rỡ vô tư cống hiến hương sắc cho đời, làm “một nốt trầm” giữa bản hoà tấu muôn điệu, làm “một mùa xuân nho nhỏ” góp vào mùa xuân lớn của đất nước, của cuộc đời chung.
- Một....... bạc
- Khát vọng được hoà nhập, được cống hiến sức sống tươi trẻ – dù bé nhỏ của mình cho đất nước giản dị, chân thành, khiêm tốn nhưng vô cùng mãnh liệt, bất chấp thời gian, tuổi tác.
- Bài thơ được viết một tháng trước khi nhà thơ trở về với cát bụi nhưng không gợn chút băn khoăn về bệnh tật, những suy nghĩ riêng tư cho bản thân mà chỉ “lặng lẽ cháy bỏng một khát khao được dâng hiến”.
- Đây không phải là khẩu hiệu của một thanh niên bước vào đời mà là lời tâm niệm của một con người đã từng trải qua 2 cuộc kháng chiến, đã cống hiến trọn cuộc đời và sự nghiệp cho cách mạng vẫn tha thiết được sống đẹp, sống có ích với tất cả sức sống tươi trẻ của mình cho cuộc đời chung.
Khổ cuối : Như một nhịp láy lại của khúc dân ca dịu dàng, đằm thắm tăng giá trị biểu hiện của các khổ thơ trên đem lại thi vị Huế trìu mến thiết tha.
4. Nghệ thuật :
- Thể thơ 5 chữ gần với điệu dân ca.
- Hình ảnh tự nhiên, giản dị.
- Cấu tứ bài thơ chặt chẽ : từ mùa xuân đất trời à đất nước à con người.
- Giọng điệu thể hiện đúng tâm trạng.
- Cảm xúc của tác giả ở từng đoạn vui say sưa, trìu mến à hối hả, sôi nổi, phấn chấn à trầm lắng, tha thiết, trang nghiêm .
III.Phần bài tập 
Bài tập 1. Đã có nhiều nhà thơ sáng tạo nên những hình ảnh đất nước rất đẹp. Thế nhưng, nếu đã đọc Mùa xuân nho nhỏ của Thanh Hải, ta không thể quên khổ thơ:
Đất nước bốn nghìn năm
Vất vả và gian lao
Đất nước như vì sao
Cứ đi lên phía trước
	Em hãy trình bày ấn tượng về đất nước qua việc phân tích các biện pháp tu từ được sử dụng trong khổ thơ trên.
Gợi ý
	Trong bốn câu thơ, Thanh Hải đã nhân hoá đất nước vất vả và gian lao. Hình ảnh đất nước trở nên gần gũi, mang vóc dáng người mẹ, người chị tần tảo, cần cù "vất vả và gian lao".
	- Khi so sánh đất nước với "vì sao cứ đi lên phía trước", nhà thơ đã sáng tạo nên hình ảnh đất nước rất khiêm nhường (là vì sao chứ không dùng hình ảnh mặt trời) nhưng cũng rất tráng lệ. Là một vì sao nhưng ở vị trí đi lên phía trước dẫn đầu. Đó là hình ảnh tiên phong của cách mạng Việt Nam, của đất nước trong lịch sử thế giới.
	- Hình ảnh thơ đặc sắc và hàm súc, ca ngợi sự trường tồn, hướng về tương lai của đất nước. Đó chính là lòng tự hào dân tộc sâu sắc.
E/ Rút kinh ngiệm.
.................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
Bài tập 1. Trong bài thơ có những hình ảnh mùa xuân nào ? Phân tích quan hệ giữa các hình ảnh mùa xuân ấy.
- Có 3 hình ảnh mùa xuân trong bài thơ : mùa xuân của thiên nhiên, mùa xuân của đất nước, mùa xuân nhỏ của mỗi người. Từ cảm hứng về mùa xuân thiên nhiên à cảm nghĩ về mùa xuân đất nước. Từ mùa xuân lớn của thiên nhiên đất nước mà liên tưởng đến mùa xuân của mỗi người – mỗi cuộc đời – một mùa xuân nho nhỏ góp vào mùa xuân lớn.
- Như vậy hình ảnh mùa xuân trước chuẩn bị và gợi ra những hình ảnh mùa xuân tiếp theo. Trong hình ảnh mùa xuân đất nước cũng có hình ảnh mùa xuân thiên nhiên. Hình ảnh mùa xuân nho nhỏ của mỗi người cũng được thể hiện bằng những chi tiết đã được hiện ra trong hình ảnh mùa xuân thiên nhiên nhưng có sự biến đổi.
Bài tập 2. Trong phần đầu bài thơ, tác giả dùng đại từ “tôi”sang phần sau lại dùng đại từ “ta”. Em hiểu như thế nào về sự chuyển đổi đại từ nhân xưng ấy của chủ thể trữ tình.
- Giữa hai phần của bài thơ có sự chuyển đổi đại từ nhân xưng của chủ thể trữ tình từ “tôi” sang “ta”. Điều này không phải hoàn toàn là ngẫu nhiên mà đã được tác giả sử dụng như một dụng ý nghệ thuật thích hợp với sự chuyển biến của cảm xúc và tư tưởng trong bài thơ. Chữ “tôi” trong câu “tôi đưa tay tôi hứng” ở khổ thơ đầu vừa thể hiện một cái “tôi” cụ thể rất riêng của nhà thơ, vừa thể hiện được sự nâng niu, trân trọng với vẻ đẹp và sự sống của mùa xuân. Nếu thay bằng chữ “ta” thì hoàn toàn không thích hợp với nội dung cảm xúc ấy mà chỉ vẽ ra một tư thế có vẻ phô trương.
- Còn trong phần sau, khi bầy tỏ điều tâm niệm tha thiết như một khát vọng được dâng hiến những giá trị tinh tuý của đời mình cho cuộc đời chung thì đại từ “ta” lại tạo được sắc thái trang trọng, thiêng liêng của một lời nguyện ước.
- Hơn nữa, điều tâm nguyện ấy không chỉ của riêng nhà thơ, cái “tôi” của tác giả đã nói thay cho nhiều cái “tôi” khác, nó nhất thiết phải hoá thân thành cái “ta”. Nhưng “ta” mà không hề chung chung vô hình, mà vẫn nhận ra được một giọng nhỏ nhẹ, khiêm nhường, đằm thắm của cái “tôi” Thanh Hải.
Bài tập 3. Cho đoạn thơ:
Mùa xuân người cầm súng
Lộc giắt đầy trên lưng
Mùa xuân người ra đồng
Lộc trải dài nương mạ
Tất cả như hối hả
Tất cả như xôn xao...
(Thanh Hải - Mùa xuân nho nhỏ - Ngữ văn 9, tập hai)
	Em hãy viết một đoạn văn khoảng 8 câu, phân tích để làm rõ giá trị của các điệp ngữ trong đoạn thơ trên.
Gợi ý
a. Về hình thức:
	- Độ dài khoảng 10 câu .
	- Bố cục đoạn văn theo cách tổng hợp - phân tích - tổng hợp.
	- Không mắc lỗi về diễn đạt.
b. Về nội dung, trình bày được những cảm nhận về đoạn thơ:
	- Chỉ rõ những điệp ngữ trong đoạn: mùa xuân, lộc, tất cả.
	- Vị trí của điệp ngữ: đầu câu thơ.
	- Cách điệp: nối liền và cách nhau.
	- Tác dụng: tạo nhịp điệu cho câu thơ. Các điệp ngữ tạo nên điểm nhấn cho câu thơ như nốt nhấn của bản nhạc, góp phần gợi không khí sôi nổi, khẩn trương, tấp nập của bức tranh đất nước vừa lao động, vừa chiến đấu.
I – Mở bài:
Mựa xuõn từ lõu đó là đề tài vụ tận cho cỏc thi sĩ. Nhưng hiếm cú bài thơ nào viết về mựa xuõn lại hay và trong hoàn cảnh đặc biệt như “mựa xuõn nho nhỏ” của Thanh Hải, nhà thơ của xứ Huế mộng mơ. Bài thơ “mựa xuõn nho nhỏ” được sỏng tỏc năm 1980, khi tỏc giả đang nằm trờn giường bệnh và chỉ mấy tuần lễ sau khi hoàn thành bài thơ thỡ nhà thơ đó qua đời. Đõy là một bài thơ hay tiờu biểu cho hồn thơ Thanh Hải đó thể hiện được “tõm nguyện thật thiết tha, cảm động của nhà thơ Thanh Hải với đất nước, với cuộc đời.
III – Kết bài:
“Mựa xuõn nho nhỏ” là một bài thơ cú tứ thơ độc đỏo, cảm hứng xuõn phơi phới, hỡnh ảnh sỏng tạo, nhạc điệu vui tươi tha thiết. Đọc “mựa xuõn nho nhỏ”, trỏi tim ta dường như xao xuyến, một cảm xỳc thanh cao, trong sỏng từ từ dõng ngập hồn ta. Bài thơ đem đến cho chỳng ta bao cảm xỳc đẹp về mựa xuõn, gợi cho ta suy nghĩ về một lẽ sống cao đẹp của một tõm hồn trong sỏng khiến ta cảm phục và tin yờu. Cũn gỡ đẹp hơn mựa xuõn ? Cú tỡnh yờu nào rộng lớn hơn tỡnh yờu quờ hương đất nước ? Thấm nhuần tõm tư, ước nguyện của của nhà thơ, chỳng ta càng thờm tin yờu vào mựa xuõn của đất nước và “mựa xuõn nho nhỏ” trong lũng mỡnh. Chỳng ta muốn cựng con chim chiền chiện hút lờn khỳc ca ngọt ngào gọi xuõn về, muốn học thành tài để hiến dõng cho đất nước, gúp phần cụng sức nhỏ bộ để tụ điểm cho mựa xuõn cuộc đời thờm đẹp. 
Viếng lăng bác
- Viễn Phương - 
i. vài nét về tác giả - tác phẩm:
1. Tỏc giả:
Viễn Phương tờn thật là Phan Thanh Viễn
Sinh năm 1928
Quờ quỏn: An Giang.
Trong khỏng chiến chống Phỏp và chống Mỹ, ụng hoạt động ở Nam Bộ.
ễng là một trong những cõy bỳt cú mặt sớm nhất của lực lượng Văn Nghệ giải phúng miền Nam thời kỡ chống Mỹ cứu nước.
 - Thơ ụng nhỏ nhẹ, giàu chất mộng mơ ngay cả những lỳc khú khăn nhất.
 2. Tỏc phẩm:
a. Hoàn cảnh sỏng tỏc:
Năm 1976, khi khỏng chiến chống Mỹ kết thỳc thắng lợi, đất nước thống nhất, lăng Chủ tịch Hồ Chớ Minh cũng vừa được khỏnh thành, Viễn Phương ra thăm miền Bắc, vào lăng viếng Bỏc Hồ. Bài thơ “Viếng lăng Bỏc” được sỏng tỏc trong dịp đú và in trong tập thơ “Như mấy mựa xuõn” (1978).
b. Thể thơ, phương thức biểu đạt:
Thể thơ tự do
Biểu cảm kết hợp miờu tả.
c. Chủ đề:
Thể hiện lũng thành kớnh và niềm xỳc động sõu sắc của nhà thơ và của mọi người đối với Bỏc Hồ khi vào lăng viếng Bỏc.
d. Bố cục, mạch vận động cảm xỳc:
* Bố cục:
K1: Cảm xỳc ở ngoài lăng.
K2, 3 : Cảm xỳc lỳc chứng kiến dũng người viếng Bỏc.
 K4: Cảm xỳc buồn, nhớ, xỳc động khi phải từ biệt Bỏc.
* Mạch vận động cảm xỳc:
Cảm xỳc bao trựm: niềm xỳc động, thương yờu thầm kớn, lũng biết ơn, tự hào pha lẫn đau xút khi viếng lăng Bỏc.
Mạch cảm xỳc theo trỡnh tự một cuộc vào lăng viếng Bỏc, cảm xỳc trước cảnh trớ ngoài lăng " trước dũng người viếng Bỏc " khi vào trong lăng Bỏc " Ước nguyện được ở bờn Bỏc khi ra về.
II. Phân tíc

File đính kèm:

  • docgiao_an_day_them_ngu_van_lop_9_buoi_chieu_chuong_trinh_ca_na.doc