Giáo án dạy thêm Ngữ văn Lớp 9 (Bộ 2)
I. Mục tiêu cần đạt :
1. Kiến thức: Giúp học sinh củng cố những kiến thức cơ bản về văn thuyết minh đã
học ở lớp 8 và đầu học kì 1 lớp 9:
- Đặc điểm của văn bản thuyết minh.
- Các phương pháp thuyết minh.
- Yêu cầu cơ bản khi làm bài văn thuyết minh.
- Sự phong phú và đa dạng về đối tượng cần giới thiệu trong văn bản thuyết minh.
2. Kỹ năng: Rèn cho học sinh những kỹ năng cơ bản khi học và làm kiểu bài văn
thuyết minh:- Khái quát hệ thống kiến thức đã học.
- Đọc – hiểu yêu cầu đề bài văn thuyết minh.
- Quan sát đối tượng cần thuyết minh.
- Lập dàn ý, viết đoạn văn và bài văn thuyết minh.
- Vận dụng yếu tố miêu tả và một số biện pháp nghệ thuật khi làm bài văn thuyết
minh.
3. Thái độ, phẩm chất: Nghiêm túc khi luyện tập thuyết minh.
- Phẩm chất: HS tự tin, tự chủ,yêu quê hương.
4. Năng lực:Năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực thẩm
mĩ, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án dạy thêm Ngữ văn Lớp 9 (Bộ 2)
cơ chiến tranh hạt nhân. Chẳng hạn: + Các hiệp ước cấm thử, cấm phổ biến vũ khí hạt nhân đã được nhiều nước kí kết, hiệp ước cắt giảm vũ khí hạt nhân chiến lược giữa Mĩ và Liên Xô (nay là nước Nga). Nhưng hoàn toàn không có nghĩa là nguy cơ chiến tranh hạt nhân đã không còn hoặc lùi xa. + Kho vũ khí hạt nhân vẫn tồn tại và ngày càng được cải tiến. - Chiến tranh và xung đột vẫn liên tục nổ ra nhiều nơi trên thế giới.Vì vậy thông điệp của G.Mác -két vẫn còn nguyên giá trị, vẫn tiếp tục thức tỉnh và kêu gọi mọi người đấu tranh cho một thế giới hòa bình. Tiết 3: Hướng dẫn ôn tập văn bản: TUYÊN BỐ THẾ GIỚI VỀ SỰ SỐNG CÒN, QUYỀN ĐƯỢC BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN CỦA TRẺ EM Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt ?Nêu hoàn cảnh ra đời của văn bản? - Hội nghị diễn ra trong bối cảnh mấy mươi năm cuối thế kỷ XX, khoa học kỹ thuật phát triển, kinh tế tăng trưởng, tính cộng đồng, hợp tác giữa các quốc gia trên thế giới được củng cố, mở rộng. Đó là những điều kiện thuận lợi đối với nhiệm vụ bảo vệ, chăm sóc trẻ em. Song bên cạnh đó cũng có không ít khó khăn, nhiều vấn đề cấp bách được đặt ra: sự phân hóa rõ rệt về mức sống giữa các nước về giàu nghèo, tình trạng chiến tranh và bạo lực ở nhiều nơi trên thế giới, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, bị tàn tật, bị bóc lột và nguy cơ thất học ngày càng nhiều. I. Kiến thức cơ bản 1. Hoàn cảnh ra đời tác phẩm - Văn bản trích phần đầu bản “Tuyên bố” của Hội nghị cấp cao thế giới về trẻ em họp tại trụ sở Liên Hợp quốc, Niu oóc ngày 30/9/1990, trong cuốn “Việt Nam và các văn kiện quốc tế về quyền trẻ em” (NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 1997). 2. Văn bản 23 ? Khái quát nội dung và nghệ thuật của văn bản? a. Nội dung - Văn bản gồm 17 mục: chia 3 phần + Phần “Sự thách thức”: Nêu lên những thực tế, những con số về cuộc sống khổ cực trên nhiều mặt, về tình trạng bị rơi vào hiểm hoạ của nhiều trẻ em trên thế giới hiện nay. + Phần “Cơ hội”: Khẳng định những điều kiện thuận lợi cơ bản để cộng đồng quốc tế có thể đẩy mạnh việc chăm sóc, bảo vệ trẻ em. +Phần “Nhiệm vụ”: Xác định những nhiệm vụ cụ thể mà từng quốc gia và cả cộng đồng quốc tế cần làm vì sự sống còn, phát triển của trẻ em. Những nhiệm vụ này được nêu lên một cách hợp lý và tính cấp bách trên cơ sở tình trạng, điều kiện thực tế. Bảo vệ quyền lợi, chăm lo đến sự phát triển của trẻ em là một trong những vấn đề quan trọng, cấp bách có ý nghĩa toàn cầu. Bản “Tuyên bố” của Hội nghị cấp cao thế giới về trẻ em ngày 30/9/1990 đã khẳng định điều đó và cam kết thực hiện những nhiệm vụ có tính toàn diện vì sự sống còn, phát triển của trẻ em, vì tương lai của toàn nhân loại. b. Nghệ thuật - Văn bản có bố cục chặt chẽ, hợp lí. Bản thân các tiêu đề đã nói lên điều đó. - Sau hai mục đầu khẳng định quyền được sống, quyền được phát triển của mọi trẻ em trên thế giới, khẩn thiết kêu gọi toàn nhân loại hãy quan tâm đến vấn đề này, 15 mục còn lại được bố cục thành 3 phần. Mỗi phần được đặt tiêu đề rõ ràng, thể hiện tính chặt chẽ, hợp lí của văn bản. Phần “Sự thách thức” tuy ngắn gọn nhưng đủ và cụ thể. Phần “Nhiệm vụ”, các nhiệm vụ nêu ra vừa cụ thể, vừa toàn diện bao quát trên mọi lĩnh vực (y tế, giáo dục, xã hội), mọi đối tượng (trẻ em bị tàn tật, trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, trai, gái) và mọi cấp độ (gia đình, xã hội, quốc gia, cộng đồng quốc tế). 24 - Hình thức tổ chức luyện tập: cá nhân - HS thực hiện theo yêu cầu của giáo viên. Bài tập 1. Tại sao vấn đề chăm sóc, bảo vệ trẻ em ngày càng trở nên cấp bách, được cộng đồng quốc tế quan tâm đến thế? Đọc phần “Sự thách thức của Bản tuyên bố” em hiểu như thế nào về tình trạng khổ cực của nhiều trẻ em trên thế giới hiện nay? Bài tập 2. Em có nhận thức như thế nào về tầm quan trọng của vấn đề bảo vệ, chăm sóc trẻ em, về sự quan tâm của cộng đồng quốc tế về vấn đề này ? II. Luyện tập: Bài tập 1. - Vai trò của trẻ em đối với tương lai của một dân tộc, đối với toàn nhân loại. - Thực trạng cuộc sống của trẻ em trên thế giới hiện nay : + Bị trở thành nạn nhân của chiến tranh, và bạo lực, của nạn phân biệt chủng tộc, chế độ A-pác-thai, của sự xâm lược, chiếm đóng và thôn tính của nước ngoài. + Chịu đựng những thảm hoạ của đói nghèo, khủng hoảng kinh tế, của tình trạng vô gia cư, dịch bệnh mù chữ, môi trường xuống cấp. + Chết do suy dinh dưỡng và bệnh tật. Bài tập 2. - Bảo vệ quyền lợi, chăm lo đến sự phát triển của trẻ em là một trong những nhiệm vụ có ý nghĩa quan trọng hàng đầu của từng quốc gia và của cộng đồng quốc tế. Đây là vấn đề liên quan trực tiếp đến tương lai của một đất nước của toàn nhân loại. - Qua những chủ trương, chính sách, qua những hành động cụ thể đối với việc bảo vệ, chăm sóc trẻ em mà ta nhận ra trình độ văn minh của một xã hội. - Vấn đề bảo vệ, chăm sóc trẻ em đang được cộng đồng quốc tế dành sự quan tâm thích đáng với các chủ trương, nhiệm vụ đề ra có tính cụ thể toàn diện. III. Củng cố - Dặn dò - GV yêu cầu HS nhớ lại đơn vị kiến thức đã học: Ôn tập nội dung kiến thức đã học - Giao bài tập về nhà: Hoàn thiện các bài tập sau: Cho đoạn trích: “Tất cả trẻ em trên thế giới đều trong trắng, dễ bị tổn thương và còn phụ thuộc. Đồng thời chúng hiểu biết, ham hoạt động và đầy ước vọng. Tuổi chúng phải được sống trong vui tươi, thanh bình, được chơi, được học và phát triển. Tương lai của chúng phải được hình thành trong sự hòa hợp và tương trợ. Chúng phải được trưởng thành khi được mở rông tầm nhìn, thu nhận thêm những kinh nghiệm mới.” (Ngữ văn 9, tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2016) 25 Câu hỏi a. Xét về mục đích nói, những câu “Tuổi chúng phải được sống trong vui tươi, thanh bình, được chơi, được học và phát triển. Tương lai của chúng phải được hình thành trong sự hòa hợp và tương trợ. Chúng phải được trưởng thành khi được mở rông tầm nhìn, thu nhận thêm những kinh nghiệm mới.” thuộc kiểu câu gì? Nêu tác dụng của kiểu câu đó trong việc thể hiện nội dung đoạn văn? b. Chỉ ra biện pháp tu từ có trong đoạn trích trên? Nêu tác dụng của biện pháp tu từ đó? c. Từ chúng trong đoạn văn trên dùng để chỉ ai? Tại sao tương lai của chúng phải được hình thành trong sự hòa hợp và tương trợ? d. “Tất cả trẻ em trên thế giới đều trong trắng, dễ bị tổn thương và còn phụ thuộc”. Vậy trong thực tế hiện nay, trẻ em đang đứng trước những nguy cơ nào? e. Em có nhận thức như thế nào về tầm quan trọng của vấn đề bảo vệ, chăm sóc trẻ em, về sự quan tâm của cộng đồng quốc tế về vấn đề này? * GỢI Ý a. Câu cầu khiến. b. Biện pháp tu từ: Lặp lại cấu trúc câu - T/d: Tạo giọng điệu mạnh mẽ, dứt khoát. + Nhấn mạnh những quyền mà trẻ em được hưởng, khẳng định trẻ em cần được bảo vệ và phát triển. c. Từ chúng dùng để chỉ Tất cả trẻ em trên thế giới - Nghĩa là: chúng phải được sống trong môi trường hòa bình, luôn có sự tương trợ, giúp đỡ lan nhau trên mọi lĩnh vực; không có hiềm khích, không có chiến tranh. Đó là điều kiện tốt để cho trẻ em phát triển cả về thể chất và tâm hồn. d. Nguy cơ: đói nghèo, mù chữ, bị bạo hành gia đình, xâm hại, bóc lột. e- Bảo vệ quyền lợi, chăm lo đến sự phát triển của trẻ em là một trong những nhiệm vụ có ý nghĩa quan trọng hàng đầu của từng quốc gia và của cộng đồng quốc tế. Đây là vấn đề liên quan trực tiếp đến tương lai của một đất nước của toàn nhân loại. - Qua những chủ trương, chính sách, qua những hành động cụ thể đối với việc bảo vệ, chăm sóc trẻ em mà ta nhận ra trình độ văn minh của một xã hội. - Vấn đề bảo vệ, chăm sóc trẻ em đang được cộng đồng quốc tế dành sự quan tâm thích đáng với các chủ trương, nhiệm vụ đề ra có tính cụ thể toàn diện. 26 Ngày soạn: Ngày dạy: BUỔI 3: ÔN TẬP TIẾNG VIỆT CÁC HOẠT ĐỘNG GIAO TIẾP (Các phương châm hội thoại; Xưng hô trong hội thoại; Cách dẫn trực tiếp, gián tiếp) I. Mục tiêu cần đạt: 1. Kiến thức: Giúp HS củng cố, ôn tập lại nội dung kiến thức, vận dụng kiến thức vào làm các bài tập về Các phương châm hội thoại; Xưng hô trong hội thoại; Cách dẫn trực tiếp, gián tiếp. 2. Kỹ năng: Tiếp tục rèn luyện kĩ năng phát hiện, nhận diện và sử dụng các phương châm hội thoại; Xưng hô trong hội thoại; Cách dẫn trực tiếp, gián tiếp trong các trường hợp giao tiếp cụ thể. 3. Thái độ, phẩm chất: Luôn có ý thức tích cực, chủ động và tự giác rèn luyện các kĩ năng cơ bản đối với môn học, nhất là nói và viết cho đúng, cho hay. 4. Năng lực - Năng lực tự học; - Năng lực sử dụng công nghệ thông tin trong học tập; - Năng lực giao tiếp; - Năng lực hợp tác trong học tập và làm việc; - Năng lực giải quyết vấn đề; - Năng lực giao tiếp tiếng việt II. Tiến trình lên lớp Tiết 1 A. Kiến thức cơ bản Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt Hoạt động 1: Gv hướng dẫn HS khái quát lại nội dung kiến thức Các phương châm hội thoại đã học: 1. Phương châm về lượng. - HS tự nêu VD. 2. Phương châm về chất. - HS tự nêu VD. I. Các phương châm hội thoại Các phương châm hội thoại PC về lượng PC về chất PC quan hệ PC cách thức PC lịch sự 1. PC về lượng: Khi giao tiếp, cần nói cho có nội dung; nội dung của lời nói phải đáp ứng đúng yêu cầu 27 3. Phương châm quan hệ. - Ví dụ: Hương: - Huệ ơi đi học nào! Huệ: - Năm phút nữa mẹ tớ mới về. -> Câu trả lời của Huệ nghĩa là: “Năm phút nữa (mẹ về) mình mới có thể đi học được”. Như vậy nghĩa tường minh câu nói của Huệ không cùng đề tài với câu nói của Hương nhưng nghĩa hàm ẩn mà Huệ muốn trả lời Hương lại cùng để tài với câu nói của Hương. 4. Phương châm cách thức. - Ví dụ: Mẹ hỏi con: - Hôm nay con ăn cơm thế nào? - Chả ngon lắm mẹ ạ. -> Câu trả lời của con là một câu mơ hồ gây ra sự khó hiểu. Vì có thể hiểu là không ngon miệng lắm, cũng có thể hiểu là chả (nem) ngon lắm. 5. Phương châm lịch sự. - HS tự nêu VD. 6. Quan hệ trong phương châm hội thoại: a. Quan hệ giữa phương châm hội thoại với tình huống giao tiếp: - Tình huống giao tiếp bao giờ cũng liên quan đến phương châm hội thoại. Khi giao tiếp, người nói phải căn cứ vào đối tượng giao tiếp, thời gian giao tiếp, địa điểm giao tiếp, mục đích giao tiếp để có phương án hội thoại tối ưu. Nói cách khác, mọi phương châm hội thoại đều phải phù hợp với tình huống giao tiếp. - Ví dụ: Khi đến chơi một nhà nào đó nếu có người đang ngủ thì không thể gọi người ta dậy để chào được. b. Những trường hợp không tuân thủ phương châm hội thoại: của cuộc giao tiếp, không thiếu, không thừa. 2. PC về chất: Khi GT đừng nói những điều mà mình không tin là đúng hay không có bằng chứng xác thực. 3. PC quan hệ: Khi GT, cần nói đúng vào đề tài GT, tránh nói lạc đề. 4. PC cách thức: Khi GT cần chú ý nói ngắn gọn, rành mạch, tránh cách nói mơ hồ. 5. PC lịch sự: Khi giao tiếp cần tế nhị, tôn trọng người khác. 6. Những trường hợp không tuân thủ phương châm hội thoại: - Trong các trường hợp thông thường, người giao tiếp cần phải tuân thủ các phương châm hội thoại. Tuy nhiên, trong một số tình huống giao tiếp, người nói không tuân thủ hoàn toàn các phương châm hội thoại. Các trường hợp không tuân thủ phương châm hội thoại thường do các nguyên nhân sau đây: + Người nói vô ý, thiếu văn hóa giao tiếp. + Người nói phải ưu tiên cho một 28 phương châm hội thoại hoặc một yêu cầu khác quan trọng hơn. + Người nói muốn gây sự chú ý, muốn người nghe hiểu câu nói theo một nghĩa hàm ẩn nào đó 2. Xưng hô trong hội thoại: - Từ ngữ xưng hô trong tiếng Việt có các từ chỉ quan hệ gia đình, một số từ chỉ nghề nghiệp. - Hệ thống từ ngữ xưng hô trong tiếng Việt rất phong phú, tinh tế và giàu sắc thái biểu cảm. - Người nói cần căn cứ vào đối tượng và các đặc điểm khác của tình huống giao tiếp để xưng hô cho thích hợp. II.Xưng hô trong hội thoại - HS nhắc lại khái niệm cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp, nêu ví dụ. - Cách chuyển lời dẫn từ trực tiếp sang gián tiếp. 1. Cách dẫn trực tiếp. - Ví dụ: Bấy giờ bà mẹ tôi với vui lòng, nói: “Chỗ này là chỗ con ta ở đây”. (Mẹ hiền dạy con) 2. Cách dẫn gián tiếp. - Dẫn gián tiếp là nhắc lại lời hay ý của người khác hoặc nhân vật theo kiểu thuật lại, không giữ nguyên văn. - Trong lời dẫn gián tiếp ta có thể và cần thay đổi một số từ ngữ như từ xưng hô, từ chỉ thời gian, địa điểm. Đây là cách “biên tập lại” lời hay ý của người khác nên không đặt trong ngoặc kép. - Khi chuyển từ lời trực tiếp sang lời dẫn gián tiếp, ta cần chú ý các bước sau đây: + Bỏ dấy hai chấm và dấu ngoặc kép. + Chuyển chủ ngữ ở lời dẫn trực tiếp sang một ngôi thích hợp (thường cả đại từ ngôi thứ 3). + Thay đổi các từ định vị thời gian cho thích hợp. III. Cách dẫn trực tiếp- cách dẫn gián tiếp - Cách dẫn trực tiếp: Nhắc lại nguyên văn lời nói hay ý nghĩ của người hoặc nhân vật; lời dẫn trực tiếp thường được đặt trong dấu ngoặc kép, sau dấu hai chấm. - Cách dẫn gián tiếp: thuật lại lời nói hay ý nghĩ của người hoặc nhân vật, có điều chỉnh cho thích hợp, lời dẫn gián tiếp không đặt trong dấu ngoặc kép. 29 - Lời dẫn gián tiếp thường chỉ giữ lại nội dung, còn cấu trúc ngữ pháp, từ ngữ có thể thay đổi so với lời dẫn trực tiếp. Tiết 2 B. Luyện tập: Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt - Hình thức tổ chức luyện tập: Hoạt động cá nhân - HS thực hiện Bài tập 1: Trong trường hợp sau, câu trả lời của cô Hà có vi phạm phương châm quan hệ không? Vì sao? Cô Hà là giáo viên và là hàng xóm thân quen của bà Ngân. Thấy cô Hà xách cặp đi qua cổng, bà Ngân đon đả: Cô Hà đi dạy học à? Cô Hà đáp: Chào bà. Đáp xong cô Hà đi thẳng. Cả hai người không tỏ vẻ băn khoăn gì. Bài tập 1 Câu trả lời là lời chào xã giao – nếu trả lời sẽ bị coi là thừa vì thế câu trả lời không vi phạm phương châm hội thoại quan hệ. Bài tập 2: Vận dụng phương châm hội thoại để phân tích lỗi và chữa lại cho đúng (nếu có) đối với các trường hợp sau: a. Với cương vị là quyền Giám đốc xí nghiệp, tôi cảm ơn các đồng chí. b. Thấy bạn đến chậm, Hà liền nói: - Cậu có họ hàng với rùa phải không? Bài tập 2: a. Vi phạm PCHT về lượng và lịch sự (Quyền thì không nói là cương vị) ->Chữa: thay trạng ngữ bằng thay mặt Giám đốc hoặc thay mặt anh em trong XN. b. Vi phạm PC lịch sự -> Chữa: nhanh lên cậu, muộn lắm rồi. Bài tập 3: Các cách nói sau đây vi phạm phương châm hội thoại nào? Vì sao? Hãy chữa lại cho đúng. a. Đêm hôm qua cầu gãy. b. Họp xong bạn nhớ đi ra cửa trước. c. Lớp tớ, hai người mua 5 quyển sách. d. Người ta định đoạt lương của tôi anh ạ. Bài tập 3: - Các câu đều vi phạm PC cách thức vì gây ra cách hiểu mơ hồ. a. Đêm hôm qua, cầu bị gãy. b. Họp xong, bạn nhớ đi bằng cửa trước. c. Lớp tớ, hai ngườì mỗi người mua năm quyển sách. d. Người ta định cắt lương của tôi anh ạ. Bài tập 4: Trong giao tiếp, phép tu từ nào thường được sử dụng để đảm bảo phương châm lịch sự? Cho ví dụ và phân tích ví dụ. - Đó là phép tu từ nói giảm nói tránh, nói quá. VD: Bác đi di chúc giục lòng ta. + Phép ẩn dụ: Đêm trăng thanh anh mới hỏi 30 nàng Tre non đủ lá đan sàng nên chăng? -> Lời tỏ tình kín đáo tế nhị và lịch sự. Bài tập 5: Cách trả lời của người bán hàng đã vi phạm phương châm hội thoại nào? Tại sao? Một khách mua hàng hỏi người bán: - Hàng này có tốt không anh? - Mốt mới đấy! Mua đi! Dùng rồi sẽ biết anh ạ. Bài tập 5: -> Vi phạm PCCT đó là cách nói nửa vời, mục đích để bán hàng. Bài tập 6: Tìm nhưng câu thành ngữ, tục ngữ liên quan đến việc vi phạm phương châm cách thức? Bài tập 6: Dây cà ra dây muống Đồng quang sang đồng rậm Nói ấm a ấm ở Nói cây cà sang cây kê Bài tập 7: Nghe nồi cơm sôi, nó giở nắp, lấy đũa bếp sơ qua - nồi cơm hơi to, nhắm không thể nhắc xuống để chắt nước được, đến lúc đó nó mới nhìn lên anh Sáu. Tôi nghĩ thầm, con bé đang bị dồn vào thế bí, chắc nó phải gọi ba thôi. Nó nhìn dáo dác một lúc rồi kêu lên: - Cơm sôi rồi, chắt nước giùm cái! - Nó cũng lại nói trống. Tôi lên tiếng mở đường cho nó: - Cháu phải gọi "ba chắt nước giúp con", phải nói như vậy. Nó như không để ý đến câu nói của tôi, nó lại kêu lên: - Cơm sôi rồi, nhão bây giờ! (Chiếc lược ngà - Nguyễn Quang Sáng) a. Xác định câu nói vi phạm phương châm hội thoại và cho biết câu đó vi phạm phương châm HT nào? b. Những câu "nói trống" của bé Thu thể hiện thái độ gì? Tại sao bé Thu có thái độ như vậy. Bài tập 7: a. Câu nói "Cơm sôi rồi, chắt nước giùm cái!" đã vi phạm phương châm hội thoại lịch sự. b. Những câu "nói trống" của bé Thu đã thể hiện rõ thái độ không thiện cảm với ông Sáu. Bé Thu có thái độ như vậy vì không tin ông Sáu là cha mình. Tiết 3: Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt Bài tập 1: Chuyển các lời dẫn trực tiếp trong các trường hợp sau sang lời dẫn gián tiếp: a. Nhân vật ông giáo trong truyện “Lão Bài tập 1: a. Nhân vật ông giáo trong truyện “Lão Hạc” thầm hứa sẽ nói với người con trai 31 Hạc” thầm hứa sẽ nói với người con trai của lão Hạc rằng: “Đây là cái vườn ông cụ thân sinh ra anh đã cố để lại cho anh trọn vẹn, cụ thà chết chứ không chịu bán đi một sào”. b. Chiều hôm qua Hoàng tâm sự với tôi: “Hôm nay mình phải cố chạy cho đủ tiền gửi cho con”. c. Nam đã hứa với tôi như đinh đóng cột: “Tối mai tôi sẽ gặp các bạn ở bến Nhà Rồng”. của lão Hạc rằng đây là cái vườn ông cụ thân sinh ra anh đã cố để lại cho anh trọn vẹn, cụ thà chết chứ không chịu bán đi một sào. b. Chiều hôm qua Hoàng tâm sự với tôi là mình phải cố chạy cho đủ tiền gửi cho con trong hôm nay. c. Nam đã hứa với tôi như đinh đóng cột rằng tối mai tôi sẽ gặp các bạn ở bến Nhà Rồng. Bài tập 2: Chuyển các lời dẫn trực tiếp sau đây thành lời dẫn gián tiếp có thay đổi cấu trúc ngữ pháp nhưng nội dung cơ bản và nghĩa biểu hiện vẫn không thay đổi. a. Trong báo cáo chính trị tại Đại Hội đại biểu toàn quốc lần thứ II của Đảng, Hồ Chí Minh nêu rõ: “Chúng ta phải ghi nhớ công lao của các vị anh hùng dân tộc, vì các vị ấy là tiêu biểu của một dân tộc anh hùng”. b. Ở bài “Hịch tướng sĩ”, Trần Quốc Tuấn khẳng định : “Từ xưa các bậc trung thần nghĩa sĩ bỏ mình vì nước đời nào không có!”. Bài tập 2: a.Chúng ta phải ghi nhớ công lao của các vị anh hùng dân tộc, vì các vị ấy là tiêu biểu của một dân tộc anh hùng, đó là lời chủ tịch Hồ Chí Minh nêu rõ trong báo cáo chính trị tại Đại Hội đại biểu toàn quốc lần thứ II của Đảng. b. Ở bài “Hịch tướng sĩ”, Trần Quốc Tuấn khẳng định rằng từ xưa các bậc trung thần nghĩa sĩ bỏ mình vì nước đời nào không có!. Bài tập 3: Viết một đoạn văn khoảng 8- 12 câu có sử dụng câu “Sách là người bạn tốt của con người” làm lời dẫn trực tiếp. - Viết đoạn văn quy nạp hoặc diễn dịch, đúng số câu quy định. - Đoạn văn đảm bảo một số nội dung sau: + Sách là kho tàng tri thức của nhân loại. + Đọc sách sẽ mang đến cho con người những hiểu biết cần thiết về mọi mặt đời sống. + Đọc sách là một hình thức giải trí, thư giãn tuyệt vời. + Đọc sách làm giàu thêm đời sống tâm hồn con người + Sách sẽ là người bạn đồng hành chung thuỷ của con người. - Sử dụng câu đã cho làm lời dẫn gián tiếp: 32 + Ví dụ: Để nhấn mạnh tầm quan trọng của sách đối với con người, có ý kiến cho rằng sách là người bạn tốt và thân thiết nhất của con người. Thật vậy, III. Củng cố - Dặn dò - GV yêu cầu HS nhớ lại đơn vị kiến thức đã học GV chiếu sơ đồ tư duy khái quát lại nội dung kiến thức vừa học về Các phương châm hội thoại; xưng hô trong hội thoại; Cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp. Bài tập về nhà: Viết một đoạn văn khoảng 8-12 câu với chủ đề tự chọn. Trong đoạn văn có sử dụng cách dẫn trực tiếp. 33 Ngày soạn: / / 2020 Ngày dạy: / / 2020 BUỔI 4: ÔN TẬP VĂN B
File đính kèm:
- giao_an_day_them_ngu_van_lop_9_bo_2.pdf