Giáo án dạy thêm Ngữ văn Lớp 9 (Bộ 1)

I.Mục tiêu cần đạt:

1. Kiến thức: Giúp học sinh

- Củng cố khái niệm thế nào là văn thuyết minh.

- Các phương pháp thuyết minh chủ yếu.

- Những yêu cầu cơ bản khi làm văn thuyết minh

- Sự đa dạng, phong phú về đối tượng cần giới thiệu trong bài văn thuyết minh.

- Phân biệt được những nét khác nhau cơ bản giữa văn thuyết minh với một số thể văn

khác.

2. Kĩ năng:

- Tổng hợp hệ thống lại những kiến thức đã học về văn thuyết minh.

- Nhận diện kiểu bài thuyết minh và nắm vững yêu cầu

- Có kĩ năng tìm hiểu, quan sát đối tượng cần thuyết minh

- Lập dàn ý, viết đoạn văn và bài văn thuyết minh

3. Thái độ, phẩm chất:

- Có ý thức học tập chủ động, tích cực; trang bị đầy đủ kiến thức để vận dụng viết bài

văn thuyết minh đúng, đủ, hay, sáng tạo và hấp dẫn người đọc.

- Yêu ngôn ngữ dân tộc , trau dồi vốn từ vựng Tiếng Việt

- Tự lập, tự tin, tự chủ .

4. Năng lực:

- Năng lực tự chủ và tự học,

- Năng lực giải quyết vấn đề và tư duy sáng tạo

- Năng lực hợp tác

- Năng lực giao tiếp

- Năng lực tạo lập văn bản.

pdf 50 trang linhnguyen 18/10/2022 3860
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án dạy thêm Ngữ văn Lớp 9 (Bộ 1)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án dạy thêm Ngữ văn Lớp 9 (Bộ 1)

Giáo án dạy thêm Ngữ văn Lớp 9 (Bộ 1)
ảo vệ và phát triển 
của trẻ em? 
HS thảo luận 5 phút 
liệt kê các nội dung vào giấy 
đại diện trình bày 
Văn bản: Tuyên bố thế giới về sự sống 
còn, quyền được bảo vệ và phát triển của 
trẻ em. 
Bài 1: Vì những lí do sau: 
- Trẻ em là tương lai của mỗi dân tộc, của 
nhân loại, là lực lượng xây dựng xã hội mai 
sau: 
+ Trẻ em có quyền sống trong vui tươi, thanh 
bình, được vui chơi, được học hành, được 
phát triển. 
+ Tất cả các trẻ em đều trong trắng, dễ tổn 
thương và còn phụ thuộc nên cần được bảo 
vệ, chăm sóc. 
23 
Bài 2: Phần Nhiệm vụ trong bản Tuyên 
bố như vậy, theo em đã đầy đủ chưa? 
Làm thế nào để thực hiện tốt các nhiệm 
vụ đó? 
GV phát phiếu học tập cho HS 
HS làm ra giấy 
Gọi HS trình bày 
GV thu bài về chấm 
Bài 3: Nêu những vấn đề mà em biết 
thể hiện sự quan tâm của Đảng và 
chính quyền địa phương nơi em ở đối 
với trẻ em? 
HS thảo luận 2 phút 
Cử đại diện trình bày 
GV nhận xét 
+ Thực tế trẻ em trên thế giới hiện nay đang 
bị đe doạ từ nhiều phía, đang rơi vào hiểm 
họa. 
+ Bối cảnh thế giới cũng có những thận lợi 
để đẩy mạnh việc chăm sóc, bảo vệ trẻ em. 
Bài 2: 
- Phần Nhiệm vụ đã xác định nhiều nhiệm vụ 
cấp thiết của cộng đồng quốc tế và từng quốc 
gia trên nhiều lĩnh vực: 
+ Các nhiệm vụ được nêu ra khá toàn diện và 
cụ thể dựa trên cơ sở tình trạng thực tế cuộc 
sống của trẻ em trên thế giới hiện nay và các 
cơ hội 
+ Đó là các vấn đề tăng cường sức khỏe và 
chế độ dinh dưỡng, phát triển giáo dục, củng 
cố gia đình, xây dựng môi trường xã hội, 
đảm bảo quyền bình đẳng nam nữ, khuyến 
khích trẻ em tham gia vào các sinh hoạt văn 
hóa, xã hội... 
- Để thực hiện tốt các nhiệm vụ: 
+ Mỗi nước và cả cộng đồng quốc tế cần có 
những lỗ lực liên tục và sự phối hợp chặt 
chẽ. 
+ Mỗi tổ chức xã hội, mỗi gia đình, mỗi cá 
nhân đều phải quan tâm và có trách nhiệm. 
+ Trẻ em cũng cần thấy được sự quan tâm đó 
và sống xứng đáng với sự quan tâm, chăm 
sóc ấy để có được cuộc sống tốt đẹp hơn cho 
mình và góp phần vò sự phát triển của xã 
hội, làm cho tương lai nhân loại ngày một tốt 
đẹp hơn. 
Bài 3: 
- Thường xuyên kiểm tra sức khoẻ trẻ em 
chống suy dinh dưỡng (hàng tháng) 
- Chiến dịch tiêm chủng mở rộng. 
- Giúp đỡ trẻ em có hoàn cảnh sống đặc biệt 
(chế độ, học phí, xd....) 
- Huy động 100% trẻ em trong độ tuổi được 
đến trường... 
24 
Bài 4: Cho đoạn trích: 
 “Tất cả trẻ em trên thế giới đều trong 
trắng, dễ bị tổn thương và còn phụ 
thuộc. Đồng thời chúng hiểu biết, ham 
hoạt động và đầy ước vọng. Tuổi chúng 
phải được sống trong vui tươi, thanh 
bình, được chơi, được học và phát 
triển. Tương lai của chúng phải được 
hình thành trong sự hòa hợp và tương 
trợ. Chúng phải được trưởng thành khi 
được mở rông tầm nhìn, thu nhận thêm 
những kinh nghiệm mới.” 
(Ngữ văn 9, tập một, NXB Giáo dục 
Việt Nam, 2016) 
Câu hỏi 
a. Xét về mục đích nói, những câu 
“Tuổi chúng phải được sống trong vui 
tươi, thanh bình, được chơi, được học 
và phát triển. Tương lai của chúng 
phải được hình thành trong sự hòa hợp 
và tương trợ. Chúng phải được trưởng 
thành khi được mở rông tầm nhìn, thu 
nhận thêm những kinh nghiệm mới.” 
thuộc kiểu câu gì? 
Nêu tác dụng của kiểu câu đó trong 
việc thể hiện nội dung đoạn văn? 
b. Chỉ ra biện pháp tu từ có trong đoạn 
trích trên? Nêu tác dụng của biện pháp 
tu từ đó? 
c. Từ chúng trong đoạn văn trên dùng 
để chỉ ai? Tại sao tương lai của chúng 
phải được hình thành trong sự hòa hợp 
và tương trợ? 
d. “Tất cả trẻ em trên thế giới đều trong 
trắng, dễ bị tổn thương và còn phụ 
thuộc”. Vậy trong thực tế hiện nay, trẻ 
em đang đứng trước những nguy cơ 
nào? 
e. Em có nhận thức như thế nào về tầm 
quan trọng của vấn đề bảo vệ, chăm 
* Gợi ý: 
a. Câu cầu khiến. 
b. Biện pháp tu từ: Lặp lại cấu trúc câu 
- T/d: Tạo giọng điệu mạnh mẽ, dứt khoát. 
+ Nhấn mạnh những quyền mà trẻ em được 
hưởng, khẳng định trẻ em cần được 
bảo vệ và phát triển. 
c. Từ chúng dùng để chỉ Tất cả trẻ em trên 
thế giới 
- Nghĩa là: chúng phải được sống trong môi 
trường hòa bình, luôn có sự tương trợ, giúp 
đỡ lan nhau trên mọi lĩnh vực; không có 
hiềm khích, không có chiến tranh. Đó là điều 
kiện tốt để cho trẻ em phát triển cả về thể 
chất và tâm hồn. 
d. Nguy cơ: đói nghèo, mù chữ, bị bạo hành 
gia đình, xâm hại, bóc lột. 
e- Bảo vệ quyền lợi, chăm lo đến sự phát 
triển của trẻ em là một trong những nhiệm 
vụ có ý nghĩa quan trọng hàng đầu của từng 
quốc gia và của cộng đồng quốc tế. Đây là 
vấn đề liên quan trực tiếp đến tương lai của 
một đất nước của toàn nhân loại. 
- Qua những chủ trương, chính sách, qua 
những hành động cụ thể đối với việc bảo vệ, 
chăm sóc trẻ em mà ta nhận ra trình độ văn 
minh của một xã hội. 
- Vấn đề bảo vệ, chăm sóc trẻ em đang được 
cộng đồng quốc tế dành sự quan tâm thích 
đáng với các chủ trương, nhiệm vụ đề ra có 
tính cụ thể toàn diện. 
25 
sóc trẻ em, về sự quan tâm của cộng 
đồng quốc tế về vấn đề này? 
Bài 4: Đọc đoạn trích sau và trả lời 
câu hỏi: 
“Hàng ngày có vô số trẻ em trên thế 
giới bị phó mặc cho những hiểm họa 
làm kìm hãm sự tăng trưởng và phát 
triển của các cháu đó. Chúng phải chịu 
bao nhiêu nỗi bất hạnh do bị trở thành 
nạn nhân của chiến tranh và bạo lực, 
của nạn phân biệt chủng tộc, chế độ a- 
pác- thai, của sự xâm lược, chiếm đóng 
và thôn tính của nước ngoài ..môi 
trường xuống cấp”. 
(Trích Tuyên bố..trẻ em, Ngữ văn 9, 
tập một, NXB Giáo dục) 
Câu hỏi 
a. Nội dung chính của đoạn trích trên là 
gì? Thái độ của tác giả được thể hiện 
trong đoạn trích như thế nào? 
b. Chỉ ra và phân tích hiệu quả nghệ 
thuật của biện pháp tu từ được sử dụng 
trong câu văn: “Chúng phải chịu bao 
nhiêu nỗi bất hạnh do bị trở thành nạn 
nhân của chiến tranh và bạo lực, của 
nạn phân biệt chủng tộc, chế độ a- pác- 
thai, của sự xâm lược, chiếm đóng và 
thôn tính của nước ngoài.” 
c.Tại sao vấn đề chăm sóc, bảo vệ trẻ 
em ngày càng trở nên cấp bách, được 
cộng đồng quốc tế quan tâm đến thế ? 
Đọc phần Sự thách thức của Bản tuyên 
bố em hiểu như thế nào về tình trạng 
khổ cực của nhiều trẻ em trên thế giới 
hiện nay ? 
* Gợi ý: 
a. - Nội dung: Nêu ra những nguy cơ, thách 
thức đối với trẻ em. 
- Thái độ: Lên án, tố cáo, xót thương 
b. - Biện pháp: Liệt kê. 
- T/d: Kể ra những nguy cơ mà trẻ em phải 
hứng chịu 
c. Giải thích tính cấp bách của vấn đề này 
xuất phát từ : 
- Vai trò của trẻ em đối với tương lai của 
một dân tộc, đối với toàn nhân loại. 
- Thực trạng cuộc sống của trẻ em trên thế 
giới hiện nay : 
 + Bị trở thành nạn nhân của chiến tranh, 
và bạo lực, của nạn phân biệt chủng tộc, chế 
độ A-pác-thai, của sự xâm lược, chiếm đóng 
và thôn tính của nước ngoài. 
 + Chịu đựng những thảm hoạ của đói 
nghèo, khủng hoảng kinh tế, của tình trạng 
vô gia cư, dịch bệnh mù chữ, môi trường 
xuống cấp. 
 + Chết do suy dinh dưỡng và bệnh tật. 
Bài 5. Đọc đoạn trích sau và trả lời 
các câu hỏi: 
“Cần tạo cho trẻ em cơ hội tìm biết 
được nguồn gốc lai lịch của mình và 
nhận thức được giá trị của bản thân 
trong một môi trường mà các em cảm 
* Gợi ý: 
26 
thấy là nơi nương tựa an toàn, thông 
qua gia đình hoặc những người khác 
trông nom các em tạo ra. Phải chuẩn 
bị để các em có thể sống một cuộc sống 
có trách nhiệm trong một xã hội tự do. 
Cần khuyến khích trẻ em ngay từ lúc 
còn nhỏ tham gia vào sinh hoạt 
văn hóa xã hội”. 
Câu hỏi 
a. Xét theo mục đích nói, các câu trong 
đoạn văn trên thuộc kiểu câu gì? Tác 
dụng 
của kiểu câu đó trong việc biểu đạt nội 
dung của đoạn văn trên? 
b. Theo em, việc nhận thức được giá trị 
của bản thân có ý nghĩa quan trọng như 
thế nào đối với trẻ em? Tại sao ngay từ 
lúc còn nhỏ, trẻ em cần tham gia vào 
sinh 
hoạt văn hóa xã hội ? 
a.- Câu cầu khiến. 
- T/d: Nhấn mạnh nhiệm vụ cấp bách mà các 
nước cần phải nỗ lực hành động vì quyền trẻ 
em. 
b.- Ý nghĩa: Để phát huy cái mạnh, khắc 
phục cái yếu của bản thân. 
- Ngay từ lúc còn nhỏ, trẻ em cần tham gia 
vào sinh hoạt văn hóa xã hội, để: trẻ em có 
cơ hội phát triển toàn diện, được học hỏi và 
giao lưu với bạn bè, được rèn luyện bản thân 
về kỹ năng sống. 
III. Củng cố - Dặn dò 
1. Củng cố: 
- HS nhắc lại kiến thức đã học trong 3 tiết: 
? Hệ thống lại chủ đề trong 3 văn bản đã học? 
? Nêu nội dung và nghệ thuật chính của 3 văn bản đã học? 
2. Dặn dò: 
- Hoàn thiện tất cả các bài tập vào vở ghi. 
- Làm bài tập sau: 
Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi : 
“ Lần đầu tiên trong lịch sử Việt nam cà muối, cháo hoa.” 
1. Đoạn văn nói về đức tính nào của Bác? Đức tính đó được biểu hiện qua những 
phương diện nào? 
2. Chỉ ra thao tác lập luận chủ yếu được sử dụng trong đoạn văn? 
3. Phân tích giá trị của phép tu từ được sử dụng trong đoạn văn? 
4. Suy nghĩ về lối sống giản dị của mỗi con người bằng một đoạn văn 13-15 câu. 
- Chuẩn bị buổi học sau ôn tập Tiếng Việt: Các phương châm hội thoại, Xưng hô trong 
hội thoại, Cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp. 
====================== 
27 
 Ngày soạn: Ngày dạy: 
BUỔI 3: ÔN TẬP TIẾNG VIỆT: HOẠT ĐỘNG GIAO TIẾP 
( Các phương châm hội thoại, Xưng hô trong hội thoại, 
Cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp) 
I. Mục tiêu cần đạt : 
1. Kiến thức 
- Củng cố lại toàn bộ kiến thức về các phương châm hội thoại, Xưng hô trong hội 
thoại, Lời dẫn trực tiếp và lời dẫn gián tiếp 
- Thực hành làm các dạng bài tập 
2. Kỹ năng 
- Rèn kĩ năng phát hiện và phân tích các dữ liệu bài tập. 
- Rèn kĩ năng sử dụng các đơn vị kiến thức tiếng Việt vừa ôn vào trong các hoạt 
động giao tiếp 
3. Thái độ, phẩm chất 
- Học sinh có ý thức tự giác trau dồi ngôn ngữ tiếng Việt 
- Trân trọng, tự hào về sự giàu đẹp của Tiếng Việt 
4. Năng lực 
Năng lực tự học, năng lực tư duy, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực 
sử dụng ngôn ngữ. 
5. II. Tiến trình lên lớp 
 Tiết 1: 
A. Hệ thống lại kiến thức đã học (10-15 phút) 
Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt 
Hoạt động nhóm: Giáo viên chia lớp 
thành 6 nhóm, mỗi nhóm 6 người. Nhóm 
1,2: Trình bày kiến thức về các phương 
châm hội thoại; Nhóm 3,4: Xưng hô 
trong hội thoại; Nhóm 5,6: Cách dẫn 
trực tiếp và cách dẫn gián tiếp (kiến 
thức ôn tập đã được giáo viên nhắc lớp 
về ôn tập) 
Các nhóm có thể trình bày kiến thức 
theo sơ đồ hoặc gạch đầu dòng. 
 I. Các phương châm hội thoại 
 1. Các phương châm hội thoại 
- Phương châm về lượng: Khi giao 
tiếp, cần nói cho có nội dung; nội dung 
của lời nói phải đáp ứng yêu cầu của 
cuộc giao tiếp, không thiếu, không thừa. 
- Phương châm về chất: Khi giao tiếp, 
đừng nói những điều mà mình không tin 
là đúng hay không có bằng chứng xác 
thực. 
28 
Các nhóm nhận xét. 
Giáo viên khắc chốt kiến thức. 
Phương châm hội thoại 
 Các phương châm hội thoại 
Các trường hợp không tuân thủ (vi 
phạm) phương châm hội thoại 
- Phương châm quan hệ: Khi giao 
tiếp, cần nói đúng vào đề tài giao tiếp, 
tránh nói lạc về. 
- Phương châm cách thức: Khi giao 
tiếp, cần chú ý nói ngắn gọn, rành mạch; 
tránh nói mơ hồ. 
- Phương châm lịch sự: Khi giao tiếp 
cần khéo léo, tế nhị, tôn trọng người đối 
thoại. 
2. Các trường hợp không tuân thủ 
các phương châm hội thoại. 
- Người nói vô ý, thiếu văn hóa, vụng 
về trong giao tiếp. 
- Người nói cố tình vi phạm một hoặc 
một vài phương châm hội thoại nào đó 
để: 
+ Ưu tiên cho một phương châm hội 
thoại khác hoặc một yêu cầu nào đó quan 
trọng hơn (thường vi phạm phương châm 
về chất để ưu tiên cho phương châm lịch 
sự). 
+ Gây chú ý cho người nghe hoặc 
hướng người nghe hiểu câu nói theo một 
hàm ý nào đó (thường vi phạm phương 
châm về lượng hoặc phương châm cách 
thức, phương châm quan hệ để tạo hàm 
ý) 
 Xưng hô trong hội thoại 
- Xưng hô: là sử dụng các từ ngữ để gọi 
mình và mọi người giao tiếp với mình là gì 
đó khi hội thoại. 
 II. Xưng hô trong hội thoại 
+ Tiếng Việt có hệ thống từ ngữ xưng 
hô khá đa dạng và phong phú: Dùng đại 
từ ngôi thứ nhất (người nói) ở số ít và số 
nhiều: tôi, tao, tớ, chúng tôi, chúng 
tao,...; Dùng đại từ ngôi thứ 2 (người 
nghe) ở số ít và số nhiều: mày, mi, chúng 
mày, bọn mày,... 
29 
- Khi giao tiếp, cần lựa chọn những từ ngữ 
xưng hô cho phù hợp với đối tượng, hoàn 
cảnh, mục đích giao tiếp. 
- Người Việt có truyền thống" Xưng khiêm 
hô tôn ": xưng thì tự hạ mình xuống, hô thì 
nâng người đối thoại lên. 
+ Dùng các từ chỉ quan hệ gia đình: 
ông, bà, bố, mẹ, anh, chị, em,... 
+ Dùng các từ chỉ nghề nghiệp, chức 
vụ: thầy giáo, cô giáo, bác sĩ, giáo sư, 
giám đốc, thủ trưởng,... 
+ Dùng các từ chỉ tên riêng. 
1. Cách dẫn trực tiếp 
Ví dụ: 
- Sinh thời, Hồ Chủ tịch đã từng nói: 
"Không có gì quý hơn độc lập tự do". 
- Bác lái xe cũng rút từ túi cửa xe ra một gói 
giấy: 
- Còn đây là sách tôi mua hộ anh. 
(Nguyễn Thành Long) 
2. Cách dẫn gián tiếp 
Ví dụ : Sinh thời, Hồ Chủ tịch đã từng nói 
rằng độc lập tự do là thứ quý giá nhất. 
III. Cách dẫn trực tiếp và cách dẫn 
gián tiếp. 
1. Cách dẫn trực tiếp; 
- Dẫn trực tiếp: là cách trích dẫn lại 
nguyên văn lời nói hay ý nghĩa của 
người khác hoặc của chính người nói. 
- Cách thức dẫn trực tiếp: 
+ Lời dẫn trực tiếp được đặt trong dấu 
ngoặc kép hoặc xuống dòng sau dấu 
gạch ngang. 
+ Lời dẫn trực tiếp có thể đứng trước, 
đứng giữa hoặc đứng sau lời người dẫn. 
2. Cách dẫn gián tiếp 
- Dẫn gián tiếp: là dẫn lại lời nói hay ý 
nghĩ của người khác hoặc của chính 
người nói nhưng có điều chỉnh lời lẽ cho 
thích hợp. 
 - Cách thức dẫn gián tiếp: 
+ Lời dẫn gián tiếp tuy không bắt buộc 
đúng từng từ nhưng phải bảo đảm đúng 
ý, đúng nội dung. 
+ Lời dẫn gián tiếp không đặt trong dấu 
ngoặc kép, có thể dùng từ rằng hoặc là 
đặt phía trước lời dẫn . 
30 
3. Chuyển lời dẫn trực tiếp thành lời dẫn 
gián tiếp 
- Bỏ dấu hai chấm và dấu ngoặc kép (hoặc 
dấu gạch ngang) 
- Thay đổi từ xưng hô cho thích hợp 
- Lược bỏ các tình thái từ (nếu có) và thay 
đổi từ chỉ thời gian cho thích hợp. 
- Có thể thêm từ rằng hoặc là trước lời dẫn. 
3. Cách chuyển lời dẫn trực tiếp 
thành lời dẫn gián tiếp 
B. Luyện tập : 
Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt 
- Hình thức tổ chức luyện tập: Trò chơi 
tiếp sức, mỗi đội 10 hs. 
- Giáo viên phổ biến luật chơi 
- HS thực hiện 
Bài tập 1 
 Liệt kê các từ ngữ xưng hô trong hội thoại 
- GV chốt kiến thức 
Gợi ý: Ông- cháu, thầy- trò, cha- con,... 
- Hình thức tổ chức luyện tập: Hs làm 
việc cá nhân 
- HS thực hiện 
Bài tập 2 
Vận dụng phương châm hội thoại để 
phân tích lỗi và chữa lại cho đúng đối với 
các trường hợp sau 
a. Với cương vị là quyền giám đốc xí 
nghiệp, tôi xin cảm ơn các đồng chí. 
b. Thấy bạn đến chậm, Hà liền nói: “Cậu có 
họ hàng với rùa phải không?” 
- GV chốt kiến thức 
Gợi ý: 
TH a: Vi phạm phương châm về lượng 
và phương châm lịch sự. 
Thay phần trạng ngữ bằng: 
+ Thay mặt ban lãnh đạo xí nghiệp, ... 
+ Thay mặt anh em trong xí nghiệp, .... 
TH b: Vi phạm phương châm lịch sự. 
Thay “Nhanh lên cậu, muộn lắm rồi.” 
Tiết 2: 
Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt 
Bài tập 3 
- Hoạt động nhóm đôi 
Hoạt động cặp đôi 
Gợi ý: 
- Phép nói giảm nói tránh: 
“ Con ở miền Nam ra thăm lăng Bác” 
31 
Trong văn chương, phép tu từ nào được 
dùng để đảm bảo phương châm lịch sự? Cho 
ví dụ và phân tích rõ? 
Học sinh có thể tìm thêm ví dụ khác 
=> Từ thăm được dùng thay cho từ 
viếng để giảm nhẹ nỗi đau thương mất 
mát, nhấn mạnh Bác còn sống mãi 
trong lòng nhân dân. 
“ Ngày mùng một đầu năm hiện lên 
trên thi thể em bé ngồi giữa những bao 
diêm...” => Từ thi thể- xác chết để làm 
giảm đi nỗi ghê sợ 
- Phép ẩn dụ: Tỏ tình trong ca dao kín 
đáo, tế nhị, lịch sự: 
“ Đêm trăng thanh anh mới hỏi nàng 
Tre non đủ lá đan sàng nên chăng” 
- Hình thức tổ chức luyện tập: cá nhân 
- HS thực hiện 
Bài tập 4: Vận dụng phương châm hội 
thoại để phân tích nghệ thuật xây dựng 
nhân vật của Nguyễn Du trong đoạn thơ 
sau: 
Hỏi tên, rằng: Mã Giám Sinh 
Hỏi quê, rằng: Huyện Lâm Thanh cũng gần 
- Hình thức tổ chức luyện tập: Hoạt 
động cặp đôi 
- HS thực hiện 
- GV chốt kiến thức 
Gợi ý: Mã giám Sinh Đã vi phạm 
phương châm lịch sự vì đây là một lễ 
vấn danh, đến nhà để hỏi vợ mà lại trả 
lời cộc lốc, trịch thượng, thiếu sự tôn 
trọng đối với người trên. 
Bài tập 5 
Cho đoạn thơ sau: 
“ Năm giặc đốt làng cháy tàn cháy rụi 
Hàng xóm bốn bên trở về lầm lụi 
Đỡ đần bà dựng lại túp lều tranh 
Vẫn vững lòng bà rặn cháu đinh ninh 
Bố ở chiến khu bố còn việc bố 
Mày có viết thư chớ kể này kể nọ 
Cứ bảo nhà vẫn được bình yên” 
 (Bếp lửa- Bằng Việt) 
Trong đoạn thơ trên có phương châm hội 
thoại nào không được tuân thủ? Tại sao? 
Từ việc không tuân thủ phương châm hội 
- GV chốt kiến thức 
Gợi ý: 
- Phương châm hội thoại không được 
tuân thủ: Phương châm về chất: 
Bà dặn cháu viết thư cho bố: “Cứ bảo 
nhà vẫn được bình yên” => Bảo cháu 
nói không đúng sự thật vì không muốn 
bố phải lo lắng. 
Từ đó thấy được phẩm chất của bà: Yêu 
thương con cháu, yêu nước, giàu đức hi 
sinh. 
32 
thoại đó, em hiểu gì về phẩm chất của 
người bà? 
- Hình thức tổ chức luyện tập: Nhóm 
bàn 
- HS thực hiện 
- Bài tập 6 
- Chuyển các lời dẫn trực tiếp sau đây 
sang lời dẫn gián tiếp 
a) Nhân vật ông Giáo trong truyện “Lão 
Hạc” thầm hứa sẽ nói với con trai của Lão 
Hạc rằng: “Đây là cái vườn ông cụ thân 
sinh ra anh đã cố để lại cho anh trọn vẹn, 
cụ thà chết chứ không chịu bán đi một sào.” 
b) Chiều hôm qua Hoàng tâm sự với tôi: 
“Hôm nay mình phải cố chạy cho đủ tiền để 
gửi cho con” 
c) Nam đã hứa với tôi như đinh đóng cột: 
“ Tối mai tôi sẽ gặp các bạn ở bến nhà 
Rồng” 
Gợi ý: 
a) Nhân vật....rằng đó là cái vườn... 
b) Hôm qua....tôi rằng anh ta đang phải 
cố chạy...... 
c) Nam đã....đóng cột là tối mai nó sẽ 
gặp các bạn ở bến nhà Rồng 
 Tiết 3: 
- Hình thức tổ chức luyện tập: Học 
sinh làm việc cá nhân 
- HS thực hiện 
Bài tập 7 
Phiếu bài tập 
Câu 1: Chỉ ra lời dẫn trực tiếp, gián 
tiếp trong các trường hợp sau: 
Tôi cũng kể cho chúng nghe nhiều về bà 
tôi, một hôm thằng lớn thở dài nói: 
- Có lẽ tất cả các bà đều rất tốt, bà tới 
ngày trước cũng rất tốt... Nó thường 
nói một cách buồn bã: Ngày trước, 
trước kia, đã có thời... dường như nó đã 
sống trên trái đất này một trăm năm, 
chứ không phải mười một năm. 
( M. (M. Go-rơ-ki) 
- GV chốt kiến thức 
 Gợi ý trả lời: 
Phiếu bài tập 
Câu 1: Chỉ ra lời dẫn trực tiếp, gián tiếp 
trong các trường hợp sau: 
a) 
- Lời dẫn trực tiếp: Đặt sau dấu gạch ngang 
đầu dòng: 
Có lẽ tất cả các bài đều rất tốt, bà tới ngày 
trước cũng rất tốt. 
- Lời dẫn gián tiếp: đặt sau dấu (:) Ngày 
trước, trước kia, đã có thời 
33 
b) Ngọc Hoàng cân nhắc, tuyên phạt 
ruồi khổ sai chung thân ; truyển cho 
chim chóc, cóc, nhái, thằn lằn, kiến, 
nhện ra sức giết bớt ruồi, không cho đẻ 
nhiều. Ngọc hoàng lại nói với loài 
người: " Ruồi có tội mà con người cũng 
có lỗi . Con người phải thường xuyên 
đậy điệm thức ăn, làm vệ sinh môi 
trường, nhà vệ sinh, chuồng trại phải 
xây theo lối mới thì mới ngăn chặn ruồi 
sinh sôi và hạn chế tác hại của ruồi 
được" 
(Theo Tường Lan). 
Câu 2: Chuyển những lời dẫn trực 
tiếp trong các trường hợp sau theo 
cách dẫn gián tiếp: 
a) Họa sĩ nghĩ thầm: " Khách tới bất 
ngờ, chắc cu cậu chưa kịp quét tước, 
dọn dẹp, chưa kịp gấp chăn chẳng hạn". 
(Nguyễn Thành Long) 
b) Vũ Nương nói: "Tôi bị chồng ruồng 
rẫy, thà già ở chốn làng mây cung nước, 
chứ còn mặt mũi nào về nhìn thấy người 
ta nữa". (Nguyễn Dữ) 
c) Vua Quang Trung tự mình đốc suất 
đại binh, cả thủy lẫn bộ cùng ra đi. 
Ngày 29 đến Nghệ An,vua Quang 
Trung cho mời người cống sĩ ở huyện 
La Sơn là Nguyễn Thiếp vào dinh và 
hỏi: 
- Quân Thanh sang đánh, tôi sắp đem 
binh ra chống cự. Mưu đánh và giữ, cơ 
được hay thua, tiên sinh nghĩ như thế 
nào? 
Thiếp nói: 
b) 
- Lời dẫn trực tiếp: Đặt trong dấu ngoặc kép: 
"Ruồi có tội mà có người cũng có lỗi. Con 
người phải thường xuyên đậy điệm thức ăn, 
làm vệ sinh môi trư

File đính kèm:

  • pdfgiao_an_day_them_ngu_van_lop_9_bo_1.pdf