Giáo án bồi dưỡng học sinh giỏi Ngữ văn Lớp 8 - Chương trình cả năm
HD HS ôn tập về vb Hai chữ nớc nhà
- GV nêu câu hỏi, HS suy nghĩ trả lời.
- HS # nhận xét, bổ sung.
- GV chốt lại kiến thức trọng tâm.
* Tác giả: Trần Tuấn Khải (1895 – 1983) – bút hiệu á Nam – Nam Định.
* Giá trị về nội dung & NT:
- “Hai chữ nước nhà” là bài thơ mở đầu tập “Bút quan hoài I” 1924, lấy đề tài lịch sử thời quân Minh xâm lược nước ta: Nguyễn Phi Khanh (cha Nguyễn Trãi) bị giặc bắt đem sang TQ, Nguyễn Trãi đi theo nhưng đến biên giới phía Bắc, Nguyễn Phi Khanh đã khuyên con nên quay trở về để lo tính việc trả thù nhà, đền nợ nước. á Nam đã mượn lời người cha dặn dò con để gửi gắm tâm sự yêu nước của mình. Đoạn trích là phần mở đầu của bài thơ.
- Qua đoạn trích, á Nam TTK đã bộc lộ cảm xúc của mình và khích lệ lòng yêu nước, ý chí cứu nước của đồng bào. Tình càm sâu đậm, mãnh liệt đối với nước nhà, sự lựa chọn thể thơ thích hợp và giọng điệu trữ tình thống thiết của tác giả đã tạo nên giá trị của đoạn trích
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án bồi dưỡng học sinh giỏi Ngữ văn Lớp 8 - Chương trình cả năm
Ca 1 Ôn tập về dấu câu ? Nêu tác dụng của các dấu câu? Thuyết minh về cái bình thủy *GV hớng dẫn HS lập dàn ý: * Ca 2: Viết bài. Trên cơ sở dàn ý HS triển khai các phần 1. Bài tập 1 *Dấu ngoặc đơn - Đánh dấu phần chú thích (giải thích, thuyết minh, bổ sung thông tin) *Dấu hai chấm - Đánh dấu (báo trớc) phần giải thích, thuyết minh cho phần trớc đó. - Đánh dấu (báo trớc) lời dẫn trực tiếp hay lời đối thoại *Dấu ngoặc kép - Đánh dấu từ, ngữ, đoạn dẫn trực tiếp. - Đánh dấu từ, ngữ, câu hiểu theo nghĩa đặc biệt, mỉa mai - Đánh dấu tên tác phẩm, tờ báo,... 2. Bài tập 2:Thuyết minh về cái bình thủy * Lập dàn ý: 1. MB: Là thứ đồ dùng thờng có, cần thiết trong mỗi gia đình. 2. TB: + Cấu tạo: - Chất liệu của vỏ bằng sắt, nhựa - Màu sắc: trắng, xanh, đỏ... - Ruột: Bộ phận quan trọng để giữ nhiệt nên có cấu tạo 2 lớp thuỷ tinh, ở trong là chân không, phía trong lớp thuỷ tinh có tráng bạc - Miệng bình nhỏ: giảm khả năng truyền nhiệt + Công dụng: giứ nhiệt dùng trong sinh hoạt, đời sống. + Cách bảo quản. 3. Kết luận: - vật dụng quen thuộc trong đời sống của ngời Việt nam . * Viết bài. a. Mở bài: Bên cạnh sự phát triển của khoa học kỹ thuật nhiều đồ dùng hiện đại phục vụ đời sống sinh hoạt trong gia đình đã ra đơì song đa số trong các gia đình vẫn còn tận dụng những đồ dùng truyền thống. Một trong những đồ dùng nhỏ bé nhng vô cùng cần thiết không thể thiếu trong sinh hoạt hàng ngày của mỗi gia đình đó là cái phích nớc . b. Thân bài c. Kết bài Có cấu tạo đơn giản, giá cả một cái phích rất phù hợp với túi tiền của đại đa số ngời lao động nhất là bà con nông dân. Vì vậy từ lâu cái phích trở thành một vật dụng quen thuộc trong nhiều gia đình ngời Việt Nam chúng ta. 3. Củng cố, hớng dẫn về nhà: - Học bài, chuẩn bị ôn tập bài Vào nhà ngục Quảng Đông Cảm tác Tuần 17 Văn Bản: Vào nhà ngục Quảng Đông Cảm tác Ngày soạn: 27/01/2010 Ngày dạy: 02/02/2010 Buổi 15 A. Mục tiêu cần đạt: - Ôn tập lại các kiến thức trong bài Vào nhà ngục Quảng Đông Cảm tác - Rèn kĩ năng làm bài văn cảm thụ B. Chuẩn bị: Thầy: Các dạng bài tập Trò: Ôn tập C. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy và học: 1. Kiểm tra: sự chuẩn bị 2. Ôn tập Hoạt động của thầy và trò Nội dung Đề: Phân tích bài thơ “Vào nhà ngục Quảng Đông Cảm tác” của Phan Bội Châu HS dựa vào kiến thức đợc tìm hiểu để viết bài đảm bảo các ý cơ bản sau GV gọi một số HS đọc bài và cùng nhận xét, chữa bài hoàn chỉnh 1.Tìm hiểu đề - Thể loại: Cảm thụ tác phẩm văn học - Nội dung cần làm sáng tỏ: phong thái ung dung, đàng hoàng và khí phách kiên cờng, bất khuất vợt lên trên cảnh tù ngục khốc liệt của nhà chí sĩ yêu nớc Phan BChâu - Cách làm: phân tích các yếu tố NT làm sáng tỏ ND. Lần lợt phân tích bài thơ theo bố cục: đề – thực – luận – kết 2. Viết bài a. Mở bài: PBC (1867-1940) hiệu là Sào Nam quê ở Nam Đàn –Nghệ An. Ông là nhà nho yêu nớc, nhà cách mạng lớn nhất trong vòng 25 năm đầu thế kỷ XX với nhiều tác phẩm thể hiện lòng yêu nớc thơng dân, khát vọng độc lập dân tộc, ý chí kiên định bền bỉ. Bài thơ Vào nhà ngục Quảng Đông Cảm tác nằm trong tác phẩm “Ngục trung th”- 1914 thể hiện phong thái ung dung, đàng hoàng và khí phách kiên cờng, bất khuất vợt lên trên cảnh tù ngục khốc liệt của nhà chí sĩ yêu nớc Phan BChâu b. Thân bài - Điệp từ "vẫn": sang trọng của bậc anh hùng không thay đổi trong bất cứ hoàn cảnh nào. Các từ ''hào kiệt'', ''phong lu'' cho ta hình dung về 1 con ngời có tài, có chí nh bậc anh hùng, phong thái ung dung, đàng hoàng. - Nhịp thơ thay đổi từ 4/3=> 3/4 pha chút đùa vui hóm hỉnh. Nhà tù là nơi giam hãm, đánh đập, mất tự do mà ngời yêu nớc coi là nơi tạm nghỉ chân trong con đờng cứu nớc. Phan Bội Châu đã biến nhà tù thành trờng học CM quan niệm sống và đấu tranh của Phan Bội Châu và của các nhà CM nói chung. Giọng điệu của 2 câu này vừa cứng cỏi, vừa mềm mại diễn tả nội tâm cân bằng, bình thản không hề căng thẳng hoặc u uất cho dù cảnh ngộ tù ngục là bất bình thờng. Hai câu thơ không chỉ thể hiện t thế, tinh thần, ý chí của ngời anh hùng CM trong những ngày đầu ở tù mà còn thể hiện quan niệm của ông về cuộc đời và sự nghiệp. - Hai câu thơ thực giọng điệu trầm hẳn xuống, thống thiết để bộc bạch tâm sự: khách không nhà và ngời có tội. Tác giả tự nhận mình là ngời tự do, đi giữa thế gian. Ông đã từng đi khắp 4 phơng trời không một mái ấm gia đình lại thờng xuyên bị kẻ thù săn đuổi, từng bị trục xuất khỏi Nhật, sống không hợp pháp ở Trung Quốc, bị thực dân Pháp kết án tử hình vắng mặt ông là kẻ có tội vì yêu nớc đối với thực dân Pháp. Kể không phải để than thân bởi ông đã coi thờng hiểm nguy và tự nguyện gắn cuộc đời của mình với sự tồn vong của đất nớc '' Non sông đã chết sống thêm nhục'' nỗi đau đớn của ngời anh hùng đầy khí phách. Điều đó cho ta hiểu thêm tinh thần không khuất phục, tin mình là ngời yêu nớc chân chính, lạc quan kiên cờng, chấp nhận nguy nan trên đờng tranh đấu. - Hai câu thơ luận thể hiện khẩu khí hào hùng sảng khoái , dù ở tình trạng bi kịch vẫn theo đuổi sự nghiệp cứu nớc, cứu đời, cời ngạo nghễ trớc mọi thủ đoạn của kẻ thù. Lối nói khoa trơng quen thuộc, NT đối cả ý và thanh, câu thơ kết tinh cao độ CX lãng mạn hào hùng của tác giả gợi tả khí phách hiên ngang, không khuất phục của ngời yêu nớc PBC - Hai câu thơ kết thể hiện tinh thần của ngời chiến sĩ CM trong tù: còn sống, còn đấu tranh giải phóng dân tộc thể hiện quan niệm sống của nhà yêu nớc, ý chí gang thép, tin tởng vào sự nghiệp chính nghĩa của mình, bất chấp thử thách gian nan. Điệp từ ''còn'' ở giữa câu thơ buộc ngời đọc phải ngắt nhịp 1 cách mạnh mẽ lời nói dõng dạc, dứt khoát, tăng ý khẳng định cho câu thơkhẳng định t thế hiên ngang, ý chí sắt đá, tin tởng vào sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc của tác giả. c. Kết bài: Giọng thơ hào hùng, biểu cảm trực tiếp, phép đối chặt chẽ, sử dụng nhiều từ Hán Việt cổ mà vẫn vui, dí dỏm, bài thơ thể hiện phong thái ung dung, đàng hoàng và khí phách kiên cờng, bất khuất vợt lên trên cảnh tù ngục khốc liệt của nhà chí sĩ yêu nớc Phan BChâu 3. Đọc và chữa bài 3. Củng cố, hớng dẫn về nhà: - Học bài, chuẩn bị ôn tập bài Đập đá ở Côn Lôn Văv Bản: Đập đá ở Côn Lôn Tuần 18 Ngày soạn: 27/01/2010 Ngày dạy: 02/02/2010 Buổi 16 A. Mục tiêu cần đạt: - Ôn tập lại các kiến thức trong bài Đập đá ở Côn Lôn - Rèn kĩ năng làm bài văn B. Chuẩn bị: Thầy: Các dạng bài tập Trò: Ôn tập C. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy và học: 1. Kiểm tra: sự chuẩn bị 2. Ôn tập Hoạt động của thầy và trò Nội dung Đề bài: Hình ảnh ngời anh hùng cứu nớc trong bài thơ “Đập đá ở Côn Lôn” của Phan Châu Trinh? HS dựa vào kiến thức đợc tìm hiểu để viết bài đảm bảo các ý cơ bản sau GV gọi một số HS đọc bài và cùng nhận xét, chữa bài hoàn chỉnh 1.Tìm hiểu đề - Thể loại: Phân tích nhân vật - ND: Bậc anh hùng khi sa cơ lỡ bớc rơi vào vòng tù ngục nhng ở họ có khí phách ngang tàng lẫm liệt ngay cả trong thử thách gian lao đe doạ tính mạng, ý chí kiên trung, niềm tin son sắt vào sự nghiệp của mình. - Cách làm: phân tích các yếu tố NT làm sáng tỏ ND. Lần lợt phân tích bài thơ theo bố cục: đề – thực – luận – kết 2. Viết bài a. Mở bài Ngày đầu tiên Phan Châu Trinh đã ném 1 mảnh giấy vào khám để an ủi, động viên các bạn tù :'' Đây là trờng học tự nhiên. Mùi cay đắng trong ấy, làm trai trong thế kỉ XX này không thể không nếm cho biết. ''ở Côn Đảo ngời tù phải làm công việc khổ sai đập đá. Bài thơ “Đập đá ở Côn Lôn”đợc khơinguồn từ cảm hứng đó. b. Thân bài - Bốn câu thơ đầu diễn tả thế đứng của con ngời trong đất trời, biển rộng non cao, đội trời đạp đất, t thế hiên ngang sừng sững toát lên vẻ đẹp hùng trángquan niệm làm trai của nhà thơ hiên ngang, đàng hoàng trên đất Côn Lôn - Ngời tù dùng búa khai thác đá rất cực khổ. Nghệ thuật đối, bút pháp khoa trơng, động từ mạnh, nhịp thơ mạnh diễn tả hành động quả quyết, mạnh mẽ phi thờng với sức mạnh ghê ghớm hình ảnh một con ngời phi phàm, 1 anh hùng thần thoại đang thực hiện một sứ mạng thiêng liêng khai sông phá núi, vạt đồi, chuyển đá vang động cả đất Côn Lôn - Từ công việc đập đá 4 câu thơ đầu đã dựng lên một bức tợng đài uy nghi về những tù nhân Côn Đảo, những anh hùng cứu nớc trong chốn địa ngục trần gian với khí phách hiên ngang lẫm liệt trong đất trời. Giọng thơ hùng tráng,khẩu khí ngang tàng ngạo nghễ gợi hình ảnh một ngời anh hùng với một khí phách hiên ngang, lẫm liệt sừng sững trong đất trời,trong tù ngục xiềng xích không hề chút sợ hãi, coi thờng mọi thử thách gian nan, dám đơng đầu vợt lên chiến thắng hoàn cảnh biến lao động cỡng bức nặng nhọc thành một cuộc chinh phục thiên nhiên dũng mãnh của con ngời có sức mạnh thần kì nh dũng sĩ thần thoại. 4câu thơ toát lên một vẻ đẹp cao cả, hùng tráng - Bốn câu thơ cuối giọng điệu trở sang bộc bạch bộc lộ cảm xúc - tạo ra sự sâu lắng của cảm xúc của tâm hồn. H/a đối lập, ẩn dụ: “ thân sành sỏi, dạ sắt son”, tháng ngày: biểu tợng cho sự thử thách kéo dài,- thân sành sỏi: gan góc , bất chấp gian nguy,- ma nắng: biểu tợng cho gian khổ,- dạ sắt son: trung thành. Càng khó khăn càng bền chí, son sắt một lòng, bất chấp gian nguy, trung thành với ý tởng yêu nớc Muốn xứng danh anh hùng, để hoàn thành sự nghiệp cứu nớc vĩ đại phải bền gan vững chí, có tấm lòng son sắt, vững tin sắt đá. Tất cả những khó khăn trên kia chỉ là sự thử thách rèn luyện tinh thần.T/g muốn khẳng định dù gian khổ hiểm nguy vẫn bền gan vững chí đó là tấm lòng sắt son của ngời chiến sỹ cm không gì lay chuyển nổi - Giọng điệu cứng cỏi, ngang tàng, sảng khoái hào hùng hình ảnh mang tính biểu tợng gợi tả nụ cời ngạo nghễ, nụ cời của kẻ chiến thắng mà không nhà tù nào khuất phục nổi. - Hình ảnh ẩn dụ, đối lập giữa những ngời giám mu đồ sự nghiệp lớn đánh giặc cứu nớc cứu dân nh bà Nữ Oa đội đá vá trời – gian nan là việc cỏn con. Nhà thơ ngầm ví việc đập đá ở Côn Lôn nơi địa ngục trần gian giống nh việc của thần Nữ Oa đội đá vá trời tạo lập thế giới, vũ trụ, coi cảnh tù đày chỉ là một việc con con không gì đáng nói. - Hai câu kết ta cảm nhận đợc con ngời bản lĩnh, coi thờng tù đày gian khổ, tin tởng mãnh liệt vào sự nghiệp yêu nớc của mình - một hình tợng đẹp lẫm liệt ngang tàng của ngời anh hùng cứu nớc, dù gặp gian nguy mà không sờn lòng, nản chí - ông rất lạc quan tin tởng sắt đá vào CM thắng lợi c. Kết bài Qua việc tả thực việc đập đá ở Côn Lôn tác giả thể hiện tâm thế, ý chí nam nhi muốn cứu nớc,cứu đời dù gặp bớc gian nan nhng vẫn không sờn lòng đổi chí. Đó là những bậc anh hùng khi sa cơ lỡ bớc rơi vào vòng tù ngục nhng ở họ có khí phách ngang tàng lẫm liệt ngay cả trong thử thách gian lao đe doạ tính mạng, ý chí kiên trung, niềm tin son sắt vào sự nghiệp của mình. 3. Đọc và chữa bài 3. Củng cố, hớng dẫn về nhà: - Học bài, chuẩn bị ôn tập bài Ông đồ Tuần 19 Ngày soạn: 24/02/2010 Ngày dạy: 02/03/2010 Buổi 17 : Ông đồ của Vũ Đình Liên A. Mục tiêu cần đạt: - Ôn tập lại các kiến thức và rèn kĩ năng cảm thụ văn qua bài Ông đồ B. Chuẩn bị: Thầy: Các dạng bài tập Trò: Ôn tập C. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy và học: 1. Kiểm tra: sự chuẩn bị 2. Ôn tập Hoạt động của thầy và trò Nội dung Đề bài: Cảm nhận của em về bài thơ “Ông đồ” của Vũ Đình Liên? HS dựa vào kiến thức đợc tìm hiểu để viết bài đảm bảo các ý cơ bản sau GV gọi một số HS đọc bài và cùng nhận xét, chữa bài hoàn chỉnh 1.Tìm hiểu đề - Thể loại: Cảm thụ tác phẩm văn học - Nội dung cần làm sáng tỏ: cảnh đáng thơng của ông đồ và niềm thơng cảm chân thành của nhà thơ. Đó cũng là thơng cho những nhà nho cũ, thơng tiếc những giá trị tinh thần tết đẹp bị tàn tạ, lãng quên. - Cách làm: phân tích các yếu tố NT làm sáng tỏ ND. Lần lợt phân tích bài thơ theo từng khổ thơ. 2. Viết bài a. Mở bài Vũ Đình Liên (1913 – 1996) là nhà giáo từng viết văn và làm thơ. Ông nổi tiếng trong phong trào thơ mới với bài thơ “Ông đồ” viết theo thể ngũ ngôn trờng thiên gồm có 20 câu thơ. Bài thơ thuộc loại thi phẩm “từ cạn” mà “tứ sâu” biểu lộ một hồn thơ nhân hậu, giàu tình thơng ngời và mang niềm hoài cổ bâng khuâng. b. Thân bài Ông đồ là nhà nho không đỗ đạt cao để đi làm quan, mà chỉ ngồi dạy học. Ông thờng xuất hiện vào dịp tết, hoa đào nở cùng với mực tàu,giấy đỏ bên hè phố đông ngời qua lại để viết chữ, viết câu đối bán cho mọi ngời. Ông đồ xuất hiện vào mùa đẹp, góp phần thêm cho sự đông vui náo nhiệt của phố phờng ngày tết, hạnh phúc của mọi ngời. Từ ''mỗi năm'', ''lại thấy'' diễn tả sự lặp lại của thời gian, ông xuất hiện đều đặn hoà hợp với cảnh sắc ngày tết, không thể thiếu, trở nên thân quen mỗi khi Tết đến xuân về. Tài viết chữ của ông đồ đợc gợi tả qua các chi tiết Bao nhiêu ngời thuê viết Ông rất đắt hàng sự có mặt của ông đã thu hút bao ngời xúm đến, ông đồ trở thành trung tâm của sự chú ý, là đối tợng của sự ngỡng mộ của mọi ngời, hoà vào không khí vui tơi của trời đất, tng bừng rộn ràng của ngày tết; mực tàu, giấy đỏ của ông hoà vào màu đỏ của hoa đào. Họ đến để thuê viết và thởng thức tài viết chữ đẹp của ông: nh phợng múa, rồng bay. Ông đồ từng đợc hởng 1 cuộc sống có niềm vui và hạnh phúc: đợc sáng tạo, có ích với mọi ngời. Ông đợc mọi ngời mến mộ vì tài năng, mang hạnh phúc đến cho mọi ngời, đợc mọi ngời trọng vọng. Đằng sau lời thơ là thái độ quí trọng ông đồ, quí trọng một nếp sống văn hoá của dân tộc của tác giả Cùng với sự thay đổi của thời gian ông đồ dầnvắng khách. Ông vẫn xuất hiện vào dịp tết với mực tàu, giấy đỏ nhng cảnh tợng vắng vẻ đến thê lơng '' ngời thuê viết nay đâu'' Giấy đỏ buồn không thắm Mực đọng trong nghiên sầu. Biện pháp nhân hoá đợc sử dụng rất đắt.Nỗi buồn của ông đồ lan sang cả những vật vô tri vô giác. Giấy đỏ cứ phơi ra đấy mà chẳng đợc đụng đến trở thành bẽ bàng, màu đỏ thành vô duyên không thắm lên đợc. Nghiên mực không hề đợc đợc bút lông chấm vào nên mực đọng lại bao sầu tủi. Ông đồ vẫn nh xa nhng tất cả đã khác xa, vắng khách, và buồn bã: ''Ông đồ vẫn ngồi đấy Qua đờng không ai hay'' Lá vàng rơi trên giấy Ngoài giời ma ... '' Nghệ thuật tả cảnh ngụ tình, ý tại ngôn ngoại trong thơ trữ tình, ngoại cảnh mà lại là tâm cảnh gợi tả sự tàn tạ, buồn bã. Ông đồ ngồi ở chỗ cũ trên hè phố nhng âm thầm, lặng lẽ trong sự thờ ơ của mọi ngời, ông hoàn toàn bị quên lãng, lạc lõng giữa phố phờng. Ma bụi bay chứ không ma to gió lớn, cũng không phải ma dầm rả rích mà lại rất ảm đạm, lạnh lẽo ma trong lòng ngời. Cả đất trời cũng ảm đạm, buồn bã. Với kết cấu đầu cuối tơng ứng chặt chẽ thể hiện ở khổ 1 và 5, câu phủ định nói lên 1 sự thật: không còn hình ảnh ông đồ. Thiên nhiên vẫn đẹp đẽ, con ngời trở thành xa cũ. Câu hỏi tu từ thể hiện nỗi niềm thơng tiếc khắc khoải của nhà thơ. Câu hỏi nh gieo vào lòng ngời đọc những cảm thơng, tiếc nuối không dứt. Nhà thơ thơng cho những nhà nho cũ, thơng tiếc những giá trị tinh thần tết đẹp bị tàn tạ, lãng quên. c. Kết bài Với bài thơ ngũ ngôn gồm nhiều khổ, mỗi khổ 4 câu thích hợp nhất với việc diễn tả tâm tình sâu lắng đã làm nổi bật tình cảnh đáng thơng của ông đồ và niềm thơng cảm chân thành của nhà thơ. Đó cũng là thơng cho những nhà nho cũ, thơng tiếc những giá trị tinh thần tết đẹp bị tàn tạ, lãng quên. 3. Đọc và chữa bài 3. Củng cố, hớng dẫn về nhà: - Học bài, chuẩn bị ôn tập các kiến thức của kì I - Giờ sau kiểm tra Tuần 20 Ngày soạn: Ngày dạy: Buổi 19: Nhớ rừng” của Thế Lữ? A. Mục tiêu cần đạt: - Ôn tập lại các kiến thức và rèn kĩ năng cảm thụ văn qua bài Nhớ rừng B. Chuẩn bị: Thầy: Các dạng bài tập Trò: Ôn tập C. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy và học: 1. Kiểm tra: sự chuẩn bị 2. Ôn tập Hoạt động của thầy và trò Nội dung Đề bài: Cảm nhận của em về bài thơ Nhớ rừng của Thế Lữ? HS dựa vào kiến thức đợc tìm hiểu để lập dàn bài đảm bảo các ý cơ bản sau HS dựa vào kiến thức đợc tìm hiểu để viết bài đảm bảo các ý cơ bản trong dàn bài GV gọi một số HS đọc bài và cùng nhận xét, chữa bài hoàn chỉnh 1.Tìm hiểu đề - Thể loại: Cảm thụ tác phẩm văn học - Nội dung cần làm sáng tỏ: tâm trạng chán ghét của con hổ trong cảnh ngộ bị tù hãm ở vờn bách thú, qua đó thể hiện khát vọng về cuộc sống tự do, cao cả chân thật. Đó cũng là tâm trạng của thế hệ con ngời lúc bấy giờ. - Cách làm: phân tích các yếu tố NT làm sáng tỏ ND. Lần lợt phân tích bài thơ theo từng khổ thơ. 2. Dàn ý a. Mở bài -Thế Lữ (1907- 1989) là nhà thơ tiêu biểu của phong trào thơ mới. Bài thơ Nhớ rừng in trong tập “Mấy vần thơ” là bài thơ tiêu biểu của ông góp phần mở đờng cho sự thắng lợi của thơ mới. b. Thân bài * Khổ 1 - Tâm trạng của con hổ khi bị nhốt trong cũi sắt đợc biểu hiện qua những từ ngữ: Gặm một khối căm hờn trong cũi sắt, bị nhục nhằn tù hãm, làm trò lạ mắt, đồ chơi Đang đợc tung hoành mà giờ đây bị giam hãm trong cũi sắt bị biến thành thứ đồ chơi, nỗi nhục bị ở chung với những kẻ tầm thờng, thấp kém, nỗi bất bình. - Từ “gậm”, “Khối căm hờn” (Gậm = cắn, dằn , Khối = danh từ chuyển thành tính từ) trực tiếp diễn tả hành động, và t thế của con hổ trong cũi sắt ở vờn bách thú. Cảm xúc hờn căm kết đọng trong tâm hồn, đè nặng, nhức nhối, không có cách nào giải thoát, đành nằm dài trông ngày tháng dần qua, buông xuôi bất lực - Nghệ thuật tơng phản giữa hình ảnh bên ngoài buông xuôi và nội tâm hờn căm trong lòng của con hổ thể hiện nỗi chán ghét cuộc sống tù túng, khao khát tự do. *Khổ 2 - Cảnh sơn lâm ngày xa hiện nên trong nỗi nhớ của con hổ đó là cảnh sơn lâm bóng cả, cây già, tiếng gió gào ngàn, giọng nguồn hét núi,thét khúc trờng ca dữ dội... Điệp từ ''với'', các động từ chỉ đặc điểm của hành động gợi tả sức sống mãnh liệt của núi rừng đại ngàn, cái gì cũng lớn lao phi thờng, hùng vĩ, bí ẩn chúa sơn lâm hoàn toàn ngự trị - Trên cái nền thiên nhiên đó, hình ảnh chúa tể muôn loài hiện lên với t thế dõng dạc, đờng hoàng, lợn tấm thân ...Vờn bóng ... đều im hơi. Từ ngữ gợi hình dáng, tính cách con hổ (giàu chất tạo hình) diễn tả cảm xúc vẻ đẹp vừa uy nghi, dũng mãnh vừa mềm mại, uyển chuyển của chúa sơn lâm. Tâm trạng hổ lúc này hài lòng, thoả mãn, tự hào về oai vũ của mình * Khổ 3 - Cảnh rừng ở đây đợc tác giả nói đến trong thời điểm: đêm vàng, ngày ma chuyển bốn phơng ngàn, bình minh cây xanh bóng gội, chiều lênh láng máu sau rừng thiên nhiên rực rỡ, huy hoàng, tráng lệ - Giữa thiên nhiên ấy con hổ đã sống một cuộc sống đế vơng: - Ta say mồi ... tan- Ta lặng ngắm ...Tiếng chim ca ...- Ta đợi chết ... điệp từ ''ta'': con hổ uy nghi làm chúa tể. Cảnh thì chan hoà ánh sáng, rộn rã tiếng chim, cảnh thì dữ dội. ... cảnh nào cũng hùng vĩ, thơ mộng và con hổ cũng nổi bật, kiêu hùng, lẫm liệt. Đại từ “ta” đợc lặp lại ở các câu thơ trên thể hiện khí phách ngang tàng, làm chủ, tạo nhạc điệu rắn rỏi, hào hùng. - Điệp ngữ, câu hỏi tu từ: nào đâu, đâu những, tất cả là dĩ vãng huy hoàng hiện lên trong nỗi nhớ đau đớn của con hổ và khép lại bằng tiếng than u uất ''Than ôi!”. Con hổ bộc lộ trực tiếp nỗi nhớ tiếc cuộc sống tự do của chính mình. *Khổ 4 - Cảnh vờn bách thú hiện ra dới cái nhìn của con hổ chỉ là hoa chăm, cỏ xén, lối phẳng, cây trồng, giải nớc đen giả suối ... mô gò thấp kém, ... học đòi bắt chớc cảnh đáng chán, đáng khinh, đáng ghét. Tất cả chỉ là ngời tạo, do bàn tay con ngời sửa sang, tỉa tót nên nó rất đơn điệu, nhàm tẻ, giả dối, tầm thờng chứ không phải thế giới của tự nhiên, mạnh mẽ, bí hiểm. - Giọng thơ giễu nhại, sử dụng một loạt từ ngữ liệt kê liên tiếp, ngắt nhịp ngắn, dồn dập thể hiện sự chán chờng, khinh miệt, đáng ghét, tất cả chỉ đơn điệu, nhàn tẻ không thay đổi, giả dối, nhỏ bé, vô hồn. - Cảnh vờn bách thú tù túng đó chính là thực tại xã hội đơng thời đợc cảm nhận bởi những tâm hồn lãng mạn. Thái độ ngao ngán, chán ghét cao độ đối với cảnh vờn bách thú của con hổ cũng chính là thái độ của họ đối với xã hội. Tâm trạng chán chờng của hổ cũng là tâm trạng của nhà thơ lãng mạn và của ngời dân Việt Nam mất nớc trong hoàn cảnh nô lệ nhớ lại thời oanh liệt chống ngoại xâm của dân tộc * Khổ 5 - Giấc mộng ngàn của con hổ hớng về một không gian oai linh, hùng vĩ, thênh than
File đính kèm:
- giao_an_boi_duong_hoc_sinh_gioi_ngu_van_lop_8_chuong_trinh_c.docx