Gián án Ngữ văn 6 theo CV5512 - Chủ đề: Tình yêu quê hương đất nước và nghệ thuật so sánh trong các văn bản truyện hiện đại - Vũ Thị Ánh Tuyết

1. Về kiến thức:

- Qua chủ đề học sinh cảm nhận được vẻ đẹp của vùng sông nước cực nam Tổ quốc với vẻ đẹp hoang xơ, trù phú và miền trung hùng vĩ. Đặc biệt là hình ảnh con người lao động ở mọi miền đất nước.

- Hiểu được đặc trưng thể loại truyện hiện đại. Nhận biết và hiểu vai trò của các yếu tố miêu tả trong các truyện được học, nghệ thuật miêu tả cách chọn lọc và sắp xếp chi tiết, ngôn ngữ sinh động qua các phép so sánh.

- Nhớ được một số chi tiết đặc sắc trong các truyện được học. Biết kể lại tóm tắt hoặc chi tiết các truyện được học.

- Học sinh nhớ được khái niệm so sánh biết được cấu tạo của phép tu từ so sánh; các kiểu so sánh, tác dụng của biện pháp tu từ.

- HS phân tích và vận dụng hiệu quả các biện pháp tu từ vào việc đọc - hiểu văn bản; khi nói và viết văn miêu tả.

- HS nhận diện được các phép tu từ; chỉ ra được cấu tạo của phép tu từ so sánh; các kiểu so sánh, tác dụng của các biện pháp tu từ.

- Liên hệ tới các chương, các phần khác của toàn bộ tác phẩm và xem tác phẩm chuyển thể sang điện ảnh.Tích hợp liên môn: Môn địa lý,Giáo dục công dân, mĩ thuật vào tìm hiểu, khai thác, bổ sung kiến thức về bài học.

- Tích hợp giáo ý thức yêu quí và bảo vệ môi trường thiên nhiên.

- Có kĩ năng vận dụng phương pháp học tập vào Đọc - Hiểu những truyện hiện đại khác.

2. Về năng lực:

2.1.Năng lực chung:

-Năng lực tự chủ và tự học: sự tự tin và tinh thần lạc quan trong học tập và đời sống, khả năng suy ngẫm về bản thân, tự nhận thức, tự học và tự điều chỉnh để hoàn thiện bản thân.

-Năng lực giao tiếp và hợp tác: Thu nhận và lý giải thông tin trong văn bản, thảo luận, lập luận, phản hồi, đánh giá về các vấn đề trong học tập và đời sống; phát triển khả năng làm việc nhóm, làm tăng hiệu quả hợp tác.

-Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Phát hiện và giải quyết vấn đề đặt ra trong cuộc sống biết đánh giá vấn đề, tình huống dưới những góc nhìn khác nhau.

2.2. Năng lực đặc thù:

-Năng lực đọc hiểu văn bản: Cảm nhận vẻ đẹp ngôn ngữ, nhận ra những giá trị thẩm mĩ trong văn học.

 - Năng lực tạo lập văn bản: Biết vận dụng kiến thức tiếng Việt cùng với những trải nghiệm và khả năng suy luận của bản thân để hiểu văn bản;Trình bày dễ hiểu các ý tưởng ; có thái độ tự tin khi nói; kể lại mạch lạc câu chuyện; biết chia sẻ ý tưởng khi thảo luận ý kiến về bài học.

- Năng lực thẩm mỹ: Trình bày được cảm nhận và tác động của tác phẩm đối với bản thân. Vận dụng suy nghĩ và hành động hướng thiện. Biết sống tốt đẹp hơn.

3. Về phẩm chất:

- Nhân ái: Bồi dưỡng tình cảm đối với ngôn ngữ dân tộc, có ý thức phát huy sự giàu đẹp của TV, vận dụng lối so sánh ví von, giàu hình ảnh của ông cha.tình yêu thiên nhiên, đất nước (Sông nước Cà Mau; Vượt thác);

- Chăm học, chăm làm: HS có ý thức vận dụng bài học vào các tình huống, hoàn cảnh thực tế đời sống của bản thân. Chủ động trong mọi hoàn cảnh, biến thách thức thành cơ hội để vươn lên. Luôn có ý thức học hỏi không ngừng để đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế, trở thành công dân toàn cầu.

-Trách nhiệm: hành động có trách nhiệm với chính mình, có trách nhiệm với đất nước, dân tộc để sống hòa hợp với môi trường.

 

doc 43 trang linhnguyen 10/10/2022 5080
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Gián án Ngữ văn 6 theo CV5512 - Chủ đề: Tình yêu quê hương đất nước và nghệ thuật so sánh trong các văn bản truyện hiện đại - Vũ Thị Ánh Tuyết", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Gián án Ngữ văn 6 theo CV5512 - Chủ đề: Tình yêu quê hương đất nước và nghệ thuật so sánh trong các văn bản truyện hiện đại - Vũ Thị Ánh Tuyết

Gián án Ngữ văn 6 theo CV5512 - Chủ đề: Tình yêu quê hương đất nước và nghệ thuật so sánh trong các văn bản truyện hiện đại - Vũ Thị Ánh Tuyết
 một bức tranh trù phú, tấp nập, đông vui. Thủ pháp liệt kê được sử dụng một cách hiệu quả: Những túp lều lá thô sơ. Những ngôi nhà gạch văn minh, những đống gỗ cao như núi, thuyền buôn dập dềnh trên sóng,... Điệp từ những (12 lần) cũng góp phần gợi lên sự nhộn nhịp của cuộc sống nơi đây. Chợ Năm Căn mang vẻ bề thế của một trấn “anh chị rừng xanh” kiêu hãnh. Nó mang theo hơi thở rất riêng của thứ chợ ven sông nước Nam Bộ. Ớ đó có sự hoà trộn của nhiều màu sắc văn hoá: Món ăn Trung Quốc, món ăn địa phương, những cô gái Hoa kiều xởi lởi, những người Chà Châu Giang bán vải, những bà cụ người Miên bán rượu, nhiều sắc giọng khác nhau, nhiều kiểu ăn vận khác nhau,... Tất cả khiến cho chợ Năm Căn trở thành bức tranh độc đáo nhất trong những xóm chợ vùng rừng Cà Mau.
- Chợ Năm Căn nằm sát bên bờ sông ồn ào, đông vui, tấp nập
- Quen thuộc: Giống các chợ kề biển vùng Nam Bộ, lều lá nằm cạnh nhà tầng: gỗ chất thành đống, rất nhiều thuyền trên bến.
- Lạ lùng: Nhiều bến, nhiều lò than hầm gỗ đước: nhà bè như những khu phố nổi, như chợ nổi trên sông, bán đủ thức, nhiều dân tộc.
- Trình tự liệt kê:	
+ Liệt kê sự vật sát bờ sông (Những ngôi nhà từ thô sơ đến hiện đại)
+ Liệt kê những sự vật sát mép nước:Những đống gỗ, những con thuyền., bến vận hà
+ Liệt kê sự vật dưới lòng sông: Những ngôi nhà bè....
+ Liệt kê những mặt hàng :món ăn, cây kim, sợi chỉ, vật dụng, quần áo, nữ trang..
+ Liệt kê những người bán hàng:Những ngưòi con gái Vân Kiều, những người Chà Châu Giang, những bà cụ già người Miên ..
- BPNT Điệp ngữ
+ Những vật dụng cần thiết.
+ Những con gái Hoa Kiều
+ Những người Chà Châu Giang.
+ Những bà cụ người Miên - Những cụm DT lặp lại nhiều lần.
=>Chợ Năm Căn đông vui tấp nập, hàng hóa thật phong phú, có đủ các tầng lớp người thuộc nhiều d/tộc khác nhau.
 Nhiệm vụ 3: Tổng kết văn bản
a) Mục tiêu: 
+ Hs nắm được nội dung và nghệ thuật của văn bản
b) Nội dung: Hướng dẫn học sinh tổng kết văn bản “ Sông nước Cà Mau” để chỉ ra những thành công về nghệ thuật của tác phẩm, nêu nội dung, ý nghĩa của truyện.
c) Sản phẩm: Các câu trả lời của học sinh
* NghÖ thuËt :
- Miêu tả từ bao quát đến cụ thể
- Lựa chọn từ ngữ gợi hình, chính xác kết hợp với việc sử dụng các phép tu từ.
- Sử dụng ngôn ngữ địa phương.
- Kết hợp miêu tả và thuyết minh.
* Néi dung:
- Thiên nhiên vùng sông nước Cà mau có vẻ đẹp rộng lớn, hùng vĩ, đầy sức sống hoang dã.
- Cuộc sống con người ở chợ Năm Căn tấp nập, trù phú, độc đáo.
* ý nghÜa cña truyÖn:
- Đoạn trích độc đáo và hấp dẫn thể hiện sự am hiểu, tấm lòng gắn bó của nhà văn Đoàn Giỏi với thiên nhiên và con người vùng đất Cà Mau.
d) Tổ chức thực hiện: Giáo viên linh hoạt trong tổ chức dạy học: sử dụng phối hợp các hình thức hoạt động cá nhân, cặp đôi, nhóm, bàn...theo nhiệm vụ cụ thể.
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
Nhóm 1: TruyÖn ®­îc x©y dùng b»ng nh÷ng yÕu tè NT nµo ?
Nhóm 2: Nªu ND cña truyÖn ?
Nhóm 3: Nªu ý nghÜa cña truyÖn?
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
-Yc hs nhận xét câu trả lời.
-Gv sửa chữa, đánh giá, chốt kiến thức.
 - GV mêi HS ®äc ghi nhí
GV khái quát nội dung bài học bằng SĐTD 
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
-Học sinh làm việc theo nhóm
Bước 3: Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ
Nêu yếu tố NT
- Miêu tả từ bao quát đến cụ thể
- Lựa chọn từ ngữ gợi hình, chính xác kết hợp với việc sử dụng các phép tu từ.
- Sử dụng ngôn ngữ địa phương.
- Kết hợp miêu tả và thuyết minh.
- Thiên nhiên vùng sông nước Cà mau có vẻ đẹp rộng lớn, hùng vĩ, đầy sức sống hoang dã.
- Cuộc sống con người ở chợ Năm Căn tấp nập, trù phú, độc đáo.
- Đoạn trích độc đáo và hấp dẫn thể hiện sự am hiểu, tấm lòng gắn bó của nhà văn Đoàn Giỏi với thiên nhiên và con người vùng đất Cà Mau.
 3. Hoạt động 3: Luyện tập
 a) Mục tiêu: 
-HS được luyện tập để khái quát lại kiến thức đã học trong bài, áp dụng kiến thức để làm bài tập
 b) Nội dung: Giáo viên hướng dẫn học sinh làm tập SGK
c) Sản phẩm: bài làm của học sinh.
d) Tổ chức thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập:
- GV giao nhiệm vụ cho HS thông qua câu hỏi 
-Viết một đoạn văn ngắn (8-10 câu) trình bày cảm nhận của em về vùng đất Cà Mau? 
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
- GV đưa ra các tiêu chí để đánh giá HS:
+ Kết quả làm việc của học sinh.
+ Thái độ, ý thức hợp tác nghiêm túc trong khi làm việc
+ Phương pháp của từng cá nhân
+ Đánh giá năng lực của cá nhân 
*Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập. 
- Hs hoạt động cá nhân
- Hs đọc yêu cầu của bài, làm các bài tập theo yêu cầu.
*Bước 3: Báo cáo kết quả thảo luận.
- Đại diện trình bày kết quả làm việc. 
- HS khác lắng nghe, phản biện, bổ sung.
GV tổng hợp và hướng dẫn:
 Đất rừng Phương Nam là một tác phẩm rất hay viết cho thiếu nhi của nhà văn Đoàn Giỏi. Đọc đoạn trích Sông nước Cà Mau trích trong tác phẩm này ta bị hấp dẫn bởi vẻ đẹp, nét riêng đặc biệt của kênh rạch, sông ngòi “bủa giăng chi chit như mạng nhện”, của một điệu xanh như thế. Dưới ngòi bút tài tình của nhà văn Đoàn Giỏi, cả vùng Cà Mau hiện lên thật là sinh động, cảnh vật biến hoá, màu sắc biến hoá. Những dòng sông, kênh, rạch, rừng đước và cả khu chợ Năm Căn nữa hiện lên vừa hùng vĩ, hoang sơ, vừa dạt dào sức sống, cảnh xa lạ mà vẫn gợi bao yêu mến, làớ thương. Thiên nhiên Cà Mau bao la, hào phóng; con người Cà Mau mộc mạc, hiền hậu, dễ thương. Đọc những trang văn của Đoàn Giỏi, ta có cảm giác như đang giữa sông nước Cà Mau, tận hưởng hương rừng Cà Mau, đến chơi chợ Năm Căn, ngược lại, bước lên những ngôi nhà bè xem và mua một vài món quà lưu niệm. Đọc đoạn trích Sông nước Cà Mau hẳn trong mỗi chúng ta thêm hiểu, thêm yêu đất và người nơi đây. Và bạn, cũng như tôi ấp ủ một ước muốn: được đặt chân lên mảnh đất ấy, được theo thuyền xuôi dòng Năm Căn và chắc hẳn sẽ ghé chợ Năm Căn để tự mình cảm nhận một nét rất riêng trong sinh hoạt của vùng sông nước.
 4. Hoạt động 4: Vận dụng
a) Mục tiêu: 
- HS vận dụng những kiến thức đã học để giải quyết một vấn đề trong cuộc sống
- Hướng dẫn học sinh tìm tòi mở rộng sưu tầm thêm kiến thức liên quan đến nội dung bài học.
b) Nội dung: Giáo viên hướng dẫn học sinh làm bµi: 
? Qua bài văn này, em cảm nhận được gì về vùng Cà Mau cực Nam của Tổ quốc?
? Đến đây em hiểu thêm gì về tg? Em học tập được gì về cách miêu tả của tác giả trong đoạn văn?
? Kể tên một vài con sông ở quê hương em hoặc địa phương mà em đang ở, giới thiệu vắn tắt về một trong những con sông ấy.
? Tìm hiểu và giới thiệu về khu du lịch sinh thái của địa phương hoặc một cảnh đẹp của quê hương?
c) Sản phẩm: Phần trình bày của học sinh
d) Tổ chức thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập:
- GV giao nhiệm vụ cho HS thông qua hệ thống câu hỏi 
? Qua bài văn này, em cảm nhận được gì về vùng Cà Mau cực Nam của Tổ quốc?
? Đến đây em hiểu thêm gì về tg? Em học tập được gì về cách miêu tả của tác giả trong đoạn văn?
? Kể tên một vài con sông ở quê hương em hoặc địa phương mà em đang ở, giới thiệu vắn tắt về một trong những con sông ấy.
? Tìm hiểu và giới thiệu về khu du lịch sinh thái của địa phương hoặc một cảnh đẹp của quê hương?
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
- GV đưa ra các tiêu chí để đánh giá HS:
+ Kết quả làm việc của học sinh.
+ Thái độ, ý thức hợp tác nghiêm túc trong khi làm việc
+ Phương pháp của từng cá nhân
+ Đánh giá năng lực của cá nhân
-Gv sửa chữa, đánh giá, chốt kiến thức.
 Bức tranh Sông nước Cà Mau với những vẻ đẹp riêng độc đáo của nó, tác giả không chỉ đem lại cho độc giả những hiểu biết mới, những phát hiện thú vị về vùng đất này, mà quan trọng hơn, nhà văn đã truyền cho chúng tã tình yêu đất nước để ta càng thêm yêu mảnh đất cực nam của Tồ quốc, bởi một lẽ giản dị rằng: đất nước ta, nơi nào cũng đẹp, cũng đáng yêu !
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS làm việc cá nhân, suy nghĩ, trả lời.
Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận
+ Lắng nghe, nghiên cứu, trao đổi, trình bày nếu còn thời gian
- Có vẻ đẹp rộng lớn, hùng vĩ, đầy sức sống
- Đặc biệt là chợ Năm Căn trù phú, độc đáo
- T/g là người am hiểu cuộc sống Cà Mau, có tấm lòng gắn bó với mảnh đất này.
- Biết quan sát, so sánh, nhận xét về đối tượng miêu tả, có tình cảm say mê với đối tượng miêu tả
Sông Cấm: là một nhánh sông ở hạ lưu thuộc hệ thống sông Thái bình, chảy qua địa phận Hải Phòng. Con sông chảy qua quê hương em, giữa các bãi mía, bờ dâu xanh ngắt. Mặt sông thường đỏ như màu gạch non. Dòng sông đẹp như một dải lụa đào vắt ngang lên tấm áo màu xanh của đồng bằng Bắc Bộ. 
+ Tìm hiểu, nghiên cứu, sưu tầm. 
Tiết sau nộp kết quả
VƯỢT THÁC
 Võ Quảng 
I. MỤC TIÊU: 
1. Về kiến thức:
- HS hiểu những nét chính về tác giả Võ quảng và văn bản “Vượt thác”. 
- HS cảm nhận được vẻ đẹp phong phú, hùng vĩ của thiên nhiên trên sông Thu Bồn và vẻ đẹp của người lao động trên sông nước được miêu tả trong bài. 
- HS nắm được nghệ thuật phối cảnh thiên nhiên với cảnh sinh hoạt
2. Về năng lực:
-Năng lực tự chủ và tự học: sự tự tin và tinh thần lạc quan trong học tập và đời sống, khả năng suy ngẫm về bản thân, tự nhận thức, tự học và tự điều chỉnh để hoàn thiện bản thân.
-Năng lực giao tiếp và hợp tác: Thu nhận và lý giải thông tin trong văn bản, thảo luận, lập luận, phản hồi, đánh giá về các vấn đề trong học tập và đời sống; phát triển khả năng làm việc nhóm, làm tăng hiệu quả hợp tác.
-Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Phát hiện và giải quyết vấn đề đặt ra trong cuộc sống biết đánh giá vấn đề, tình huống dưới những góc nhìn khác nhau.
3. Về phẩm chất:
- Nhân ái: Bồi dưỡng tình cảm đối với ngôn ngữ dân tộc, có ý thức phát huy sự giàu đẹp của TV, vận dụng lối so sánh ví von, giàu hình ảnh của ông cha, tình yêu thiên nhiên, đất nước . 
- Chăm học, chăm làm: HS có ý thức vận dụng bài học vào các tình huống, hoàn cảnh thực tế đời sống của bản thân. Luôn có ý thức học hỏi không ngừng để đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế, trở thành công dân toàn cầu.
-Trách nhiệm: hành động có trách nhiệm với chính mình, có trách nhiệm với đất nước, dân tộc để sống hòa hợp với môi trường.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU.
1. Thiết bị dạy học: Máy chiếu power point, màn hình, máy tính, giấy A0.
2. Học liệu: Sách giáo khoa, kế hoạch bài dạy, video, tranh ảnh, bài thơ, câu nói nổi tiếng liên quan đến chủ đề.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC: 
 1. Hoạt động 1: Xác định vấn đề 
a) Mục tiêu: 
- Tạo được hứng thú với bài học.
- Kết nối vào bài học, định hướng chú ý cho học sinh. 
b) Nội dung: 
-Giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát- xem đoạn phim “Đò dọc sông Thu” 
? Những hình ảnh trong đoạn clip vừa xem gợi em liên tưởng tới miền đất nào của quê hương Việt Nam yêu dấu ? 
? Những hình ảnh đó làm em có cảm xúc gì về miền Trung và đất Quảng thân yêu? 
-Xác định vấn đề cần giải quyết: Cảm nhận vẻ đẹp phong phú, hùng vĩ của thiên nhiên trên sông Thu Bồn và vẻ đẹp của người lao động trên sông nước được miêu tả trong bài qua văn bản “Vượt Thác” trích trong tác phẩm “ Quê nội” của Võ Quảng.
c) Sản phẩm: Câu trả lời của học sinh
- Đất Quảng Nam
- Yêu mến, muốn đến thăm.
d) Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập:
- Yêu cầu HS quan sát vi deo và trả lời câu hỏi: 
? Những hình ảnh trong đoạn clip vừa xem gợi em liên tưởng tới miền đất nào của quê hương Việt Nam yêu dấu ? 
? Những hình ảnh đó làm em có cảm xúc gì về miền Trung và đất Quảng thân yêu? 
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
 - Gọi HS nhận xét, thống nhất ý kiến.
GV nhận xét, dẫn vào bài mới: 
Dòng sông Thu Bồn bắt nguồn từ vô số những con suối nhỏ róc rách chảy xuống từ ngọn núi Ngọc Linh ở chỗ giáp giới hai tỉnh Quảng Nam – Kon Tum (thuộc huyện Duy Xuyên). Sông Thu Bồn như một dũng mạch tràn đầy sinh lực của mảnh đất Quảng Nam, len lỏi qua những vùng núi non hiểm trở mạn tây Quảng Nam rồi đổ xuống các cánh đồng phì nhiêu. Thu Bồn là một dòng sông hài hòa sự kết hợp giữa vẻ đẹp của thiên nhiên với sự phong phú của cải được bàn tay và khối óc của người đất Quảng gây dựng 
- Hôm nay, chúng ta cùng có một chuyến đi đến với vựng đất Quảng nơi có con sông Thu Bồn để hiểu hơn về vẻ đẹp của mảnh đất và con người nơi đây qua văn bản “Vượt thác” – một sáng tác thành công của nhà văn Võ Quảng.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS làm việc cá nhân , suy nghĩ, trả lời.
Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận
- Hs báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ. 
- Hs trao đổi, thảo luận để xác định các vấn đề cần tìm hiểu.
 2. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới 
 Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu chung ( Đọc và tìm hiểu tác giả tác phẩm)
a, Mục tiêu: Giúp học sinh có được tri thức nền
+ Đọc và tìm hiểu chú thích (đọc, tác phẩm, từ khó)
+ Tìm hiểu khái quát về tác giả, tác phẩm
b) Nội dung: Giáo viên hướng dẫn học sinh cách đọc và tìm hiểu tác giả Võ Quảng (Tên, tuổi, phong cách, đè tài, tác phẩm chính, giải thưởng....) và văn bản “Vượt thác” (Xuất xứ, thể loại, PTBĐ, ngôi kể, bố cục..) qua các nguồn tài liệu và qua phần chú thích trong SGK.
Cho HS từ tiết trước chuẩn bị ở nhà: 
Nhóm 1: Hiểu biết chung về tác giả
Nhóm 2: Điều hành phần đọc, kể tóm tắt
Nhóm 3: Tìm hiểu chung về tác phẩm
c) Sản phẩm: Câu trả lời của học sinh
d) Tổ chức thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập:
- GV giao nhiệm vụ cho HS thông dự án
Nhóm 1: Hiểu biết chung về tác giả
Nhóm 2: điều hành phần đọc
Nhóm 3: Tìm hiểu chung về tác phẩm
GV lưu ý HS về nhà luyện đọc thêm:
- Đ1: Giọng chậm êm
- Đ2: nhanh, mạnh nhấn mạnh các ĐT, TT
- Đ3: Chậm, thanh thản 
*Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập. 
+ Kết qủa làm việc của học sinh.
+ Thái độ, ý thức hợp tác nghiêm túc trong khi làm việc
+ Phương pháp của từng nhóm.
+ Đánh giá năng lực của từng nhóm
Gv sửa chữa, đánh giá, rút kinh nghiệm, chốt kiến thức.
* GV KÕt luËn:
Quê nội là một tác phẩm mang đậm phong vị đất và người xứ Quảng. Đây là một trong số ít tác phẩm thành công về đề tài Cách mạng Tháng Tám. Quê nội nằm trong số ba tác phẩm của Võ Quảng giúp nhà văn nhận được Giải thưởng nhà nước năm 2007.
 Bài văn miêu tả dòng sông Thu Bồn và cảnh quan hai bên bờ sông theo hành trình của con thuyền qua những vùng địa hình khác nhau: đoạn sông phẳng lặng trước khi đến chân thác, đoạn sông có nhiều thác dữ và đoạn sông đã qua thác dữ. Bằng việc tập trung vào cảnh vượt thác, tác giả làm nổi bật vẻ hùng dũng và sức mạnh của nhân vật dượng Hương Thư trên nền cảnh thiên nhiên rộng lớn, hùng vĩ.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS nghe hướng dẫn 
- Từng HS chuẩn bị độc lập (Khi ở nhà)
- Hoạt động nhóm trao đổi, thống nhất nội dung, hình thức thực hiện nhiệm vụ, cử báo cáo viên, kỹ thuật viên, chuẩn bị câu hỏi tương tác cho nhóm khác.
Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận
*Nhóm 1: Hiểu biết chung về tác giả
*Nhóm 2: Trình bày cách đọc văn bản:
- Nêu cách đọc
- Thể hiện đọc minh họa một số đoạn.
- HS khác nhận xét – cho điểm bạn
*Nhóm 3: Tìm hiểu chung về tác phẩm
- Xuất xứ
- Thể loại:
- Chủ đề
- Phương thức biểu đạt:
- “ Quê nội”- 1974
- Đoạn trích: Vị trí: trích chương XI
- ND: cuộc sống ở làng quê ven sông Thu Bồn ( làng Hoà Phước tỉnh Quảng Nam ) sau CMT8 & những năm đầu k/c chống Pháp
- N/vật chính: Cục & Cù Lao – 2 em thiếu niên
- Thể loại
- Bố cục: chia làm ba phần:
+ Cảnh thuyền nhổ sào, ngược dòng sông , chuẩn bị vượt nhiều thác nước
+ Cảnh dượng Hương Thư chỉ huy thuyền vượt thác
+ Qua nhiều lớp núi, thuyền lại tiến tới vùng đồng ruộng cao nguyên
 2. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới 
 Nhiệm vụ 2: Tìm hiểu văn bản
a) Mục tiêu: 
+ Gv hướng dẫn Hs đọc và tìm hiểu văn bản (Cảnh thiên nhiên, Hình ảnh Dượng Hương Thư)
+ Hs nắm được nội dung và nghệ thuật của văn bản
b) Nội dung: Hướng dẫn học sinh khám phá văn bản “ Vượt thác” qua hệ thống câu hỏi được thiết kế theo qui trình đọc hiểu một văn bản truyện học sinh làm phiếu bài tập. Dựa vào hệ thống câu hỏi này, học sinh chiếm lĩnh được những giá trị nội dung, nghệ thuật của tác phẩm đồng thời hình thành cho mình cách đọc một tác phẩm thuộc thể loại truyện. Những nội dung chính của phần tìm hiểu văn bản:
1. Cảnh thiên nhiên
 phiếu học tập:
Trước khi vượt thác
Khi đang vượt thác
Khi kết thúc cuộc vượt thác
Hai bên bờ
Dòng sông 
Nhận xét
2. Hình ảnh Dượng Hương Thư
 phiếu học tập:
Dượng Hương Thư 
So sánh tiêu biểu/tác dụng
Ngoại hình
Hành động 
Nhận xét.
c) Sản phẩm: Câu trả lời của học sinh với các câu hỏi, phần báo cáo của các nhóm....
Dượng Hương Thư 
So sánh tiêu biểu/tác dụng
Ngoại hình
 - Cởi trần
 -Như pho tượng đồng đúc
 -Các bắp thịt cuồn cuộn
 -Hai hàm răng cắn chặt, quai hàm bạnh ra, cặp mắt nảy lửa
+ Dượng Hương Thư như một pho tượng đồng đúc.
+ Dượng Hương Thư như một hiệp sĩ của Trường Sơn oai linh, hùng vĩ. 
=>So sánh này thể hiện vẻ đẹp dũng mãnh, tư thế hào hùng của con người trước thiên nhiên.
 - Dượng Hương Thư vượt thác khác hẳn ở nhà...: Vẻ đẹp người lao động trên sông nước: khiêm tốn, hiền lành trong đời thường, nhưng lại dũng mãnh, quyết liệt, nhanh nhẹn, dày dạn kinh nghiệm khi vượt qua thử thách
Hành động 
 - Co người phóng sào
-Thả sào, rút sào rập ràng nhanh như cắt
-Ghì trên ngọn sào giống như một hiệp sĩ của Trường Sơn oai linh, hùng vĩ
Nhận xét.
NT tả người. Dượng Hương Thư vừa là người đứng mũi chịu sào quả cảm lại vừa là người chỉ huy dày dạn kinh nghiệm. Vẻ đẹp, khỏe khoắn, dũng mãnh của con ngươi trong tư thế làm chủ chinh phục thiên nhiên.
d) Tổ chức thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập:
- GV giao nhiệm vụ cho HS thông qua hệ thống câu hỏi và làm phiếu bài tập
? Bức tranh thiên nhiên trên sông Thu Bồn được miêu tả theo trình tự vượt thác, đó là trình từ nào?
? Em có nhận xét gì về vị trí quan sát của tác giả?
? Tìm các chi tiết miêu tả dòng sông và thiên nhiên hai bên bờ theo chặng đường đi của con thuyền? Những chi tiết đó gợi cho em cảm nhận gì?
 - N1: Tìm các chi tiết miêu tả dòng sông và thiên nhiên hai bên bờ trước khi con thuyền vượt thác?
- N2: Tìm các chi tiết miêu tả dòng sông và thiên nhiên hai bên bờ trong khi con thuyền vượt thác?
- N3: Tìm các chi tiết miêu tả 
dòng sông và thiên nhiên hai bên bờ sau khi con thuyền vượt thác?
? Nhận xét về nghệ thuật tả cảnh của tác giả? Qua nghệ thuật đó, em có cảm nhận gì về cảnh sắc thiên nhiên nơi đây?
Bước 4: GV đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV gọi HS nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức.
? Trong các cảnh thiên nhiên, em thấy ấn tượng nhất là cảnh nào? Vì sao?
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS làm việc theo nhóm, suy nghĩ, trả lời.
- HS hình thành kĩ năng khai thác văn bản trả lời . 
Bước 3: HS báo cáo kết quả và thảo luận
- Đại diện nhóm trình bày.
=> Ngồi trên thuyền tác giả có thể thấy được hết cảnh tượng đang thay đổi trên 2 bờ sông nơi con thuyền đi qua.
* Trước khi con thuyền vượt thác
- Thuyền rẽ sóng lướt bon bon như ....
- Những bãi dâu trải ra bạt ngàn, xa tít.
- Càng về ngược, vườn tược càng um tùm.
- Những chòm cổ thụ dáng mãnh liệt đứng trầm ngâm, lặng nhìn xuống nước.
=>Dòng sông êm đềm, hiền hoà, thơ mộng, cảnh vật đầm ấm, trù phú.
 * Khi con thuyền vượt thác.
- Nước từ trên cao phóng xuống giữa hai vách đá đựng đứng.
- Nước bị cản văng bọt tứ tung, thuyền vùng vằng chực trụt xuống...
->Dòng sông hiểm trở, toàn thác dữ
 * Sau khi thuyền vượt thác.
- Dòng sông chảy quanh co dọc núi cao sừng sững 
- Những cây to mọc giữa những bụi lúp xúp nom xa như những cụ già vung tay hô đám con cháu tiến về phía trước.
- Qua nhiều lớp núi, đồng ruộng lại mở ra.
=>Dòng sông lại êm ả, hiền hoà
*Nghệ thuật tả cảnh:
- Dùng nhiều từ láy gợi hình: trầm ngâm, lúp xúp, sừng sững, quanh co.....
- Lựa chọn vị trí quan sát phù hợp, tả cảnh thông qua hoạt động của con thuyền rất tự nhiên, sinh động
- Biện pháp so sánh, nhân hoá đặc sắc: những chòm cổ thụ đứng trầm ngâm, lặng nhìn xuống nước, những cây to nom xa như những cụ già vung tay hô đám con cháu tiến về phía trước....
=>Thiên nhiên uy nghiêm, cổ kính và rộng lớn hùng vĩ.
GV chốt: Vượt thác là bức tranh thiên nhiên trên dòng sông Thu Bồn. Bức tranh đó được miêu tả có sự thay đổi theo từng chặng đường của con thuyền, theo điểm nhìn của tác giả. Nhà văn đã chọn vị trí quan 

File đính kèm:

  • docgian_an_ngu_van_6_theo_cv5512_chu_de_tinh_yeu_que_huong_dat.doc