Gián án Ngữ văn 10 theo CV5512 - Chương trình học kì 2

TT MỤC TIÊU

Năng lực đặc thù: Đọc, Nói, Nghe, Viết

1 Nêu được ấn tượng chung về tác phẩm; nắm được hoàn cảnh sáng tác, nhận biết đề tài, bố cục, các hình tượng nhân vật.

2 Phân tích các giá trị nội dung và các đặc trưng cơ bản của thể phú và đặc sắc nghê thuật của bài phú Phú sông Bạch Đằng.

3 Phân tích, đánh giá được tình cảm, cảm hứng chủ đạo của người viết; phát hiện được các giá trị văn hóa, triết lí nhân sinh từ tác phẩm

4 Trình bày được cảm xúc và sự đánh giá của cá nhân về tác phẩm

5 Đọc mở rộng các tác phẩm khác của tác giả và các tài liệu liên quan.

Tích hợp kiến thức về văn hóa và truyền thống lịch sử anh hùng của thời đại nhà Trần với những chiến công vang dội ở các bài thơ văn đã học như Tỏ lòng – Phạm Ngũ Lão, Tụng giá hoàn kinh sư – Trần Quang Khải, Hịch Tướng sĩ – Trần Quốc Tuấn giúp Hs hiểu sâu sắc và có hệ thống về hào khí Đông A và nội dung yêu nước trong văn học trung đại.

6 Biết trình bày báo cáo kết quả của bài tập dự án, sử dụng các phương tiện hỗ trợ phù hợp

7 Nắm bắt được nội dung và quan điểm của bài thuyết trình, có thể trao đổi phản hồi

8 Biết cảm nhận, triển khai thành một bài viết (nghị luận văn học) về hình tượng nhân vật Khách, chủ nghĩa yêu nước.

 

docx 316 trang linhnguyen 10/10/2022 3340
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Gián án Ngữ văn 10 theo CV5512 - Chương trình học kì 2", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Gián án Ngữ văn 10 theo CV5512 - Chương trình học kì 2

Gián án Ngữ văn 10 theo CV5512 - Chương trình học kì 2
ủ chuẩn mực của Tiếng Việt.
V1
NĂNG LỰC CHUNG: GIAO TIẾP VÀ HỢP TÁC, GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
6
Phân tích được các công việc cần thực hiện để hoàn thành nhiệm vụ nhóm được GV phân công.
GT-HT
7
Biết thu thập và làm rõ các thông tin có liên quan đến vấn đề; biết đề xuất và phân tích được một số giải pháp giải quyết vấn đề.
GQVĐ
PHẨM CHẤT CHỦ YẾU: TRÁCH NHIỆM
8
Có thái độ cầu tiến, rèn luyện thói quen,năng lực và ý thức dùng tiếng Việt để giữ gìn sự trong sáng của tiếng việt.
- Yêu Tiếng Việt là yêu nước và ngược lại.
TN
II.THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1.Thiết bị dạy học: Máy chiếu/Tivi, giấy A0, A4,
 2.Học liệu: SGK, Phiếu học tập,
III.TIẾN TRÌNH DẠY - HỌC
Hoạt động học
(Thời gian)
Mục tiêu
(STT của YCCĐ)
Nội dung dạy học trọng tâm
PP/KTDH chủ đạo
Phương án đánh giá
HĐ 1: Khởi động
(7phút)
 Đ1 – Kết nối
Huy động, kích hoạt kiến thức trải nghiệm nền của HS có liên quan đến bài học.
- Nêu và giải quyết vấn đề
- Đàm thoại, gợi mở
Đánh giá qua câu trả lời của cá nhân cảm nhận chung của bản thân; 
Do GV đánh giá.
HĐ 2: Khám phá kiến thức (20 phút)
Đ1,Đ2,Đ3,N1, 
GT-HT,GQVĐ
I.Lí thuyết: Sử dụng đúng theo các chuẩn mực của tiếng Việt
II. Thực hành.
Đàm thoại gợi mở; Dạy học hợp tác (Thảo luận nhóm, thảo luận cặp đôi); Thuyết trình; Trực quan; kĩ thuật sơ đồ tư duy. 
Đánh giá qua sản phẩm HĐ nhóm, qua hỏi đáp; qua trình bày do GV và HS đánh giá
Đánh giá qua quan sát thái độ của HS khi thảo luận do GV đánh giá
HĐ 3: Luyện tập (10 phút)
Đ3, N1, GQVĐ
Thực hành bài tập luyện kiến thức, kĩ năng
Vấn đáp, dạy học  nêu vấn đề, thực hành.
Kỹ thuật: động não
. 
Đánh giá qua hỏi đáp; qua trình bày do GV và HS đánh giá
Đánh giá qua quan sát thái độ của HS khi thảo luận do GV đánh giá
HĐ 4: Vận dụng (5 phút)
N1,V1
Vận dụng kiến thức đã học để giải quyết một vấn đề nâng cao liên quan đến bài học.
Đàm thoại gợi mở; Thuyết trình; Trực quan. 
Đánh giá qua sản phẩm cá nhân, qua trình bày do GV và HS đánh giá.
Đánh giá qua quan sát thái độ của HS khi thảo luận do GV đánh giá
HĐ 5: Mở rộng
(3 phút)
Tìm tòi, mở rộng kiến thức.
Dạy học hợp tác, Thuyết trình; 
Đánh giá qua sản phẩm theo yêu cầu đã giao. 
GV và HS đánh giá
IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG
a.Mục tiêu: Đ1-Kết nối
b. Nội dung hoạt động: GV cùng HS thực hiện hoạt động dựa vào kĩ thuật trình bày một phút để phát hiện lỗi sai trong văn bản.
c. Sản phẩm: bài làm của HS, 2 yêu cầu: 
+ sử dụng đúng các chuẩn mực tiếng Việt.
+ sử dụng một cách sáng tạo để tạo ra cách diễn đạt hay, câu văn có tính nghệ thuật.
d. Tổ chức thực hiện:
HĐ CỦA GV
HĐ CỦA HS
- Giao nhiệm vụ: 
? GV đưa ra một số câu văn mắc lỗi của HS trong bài kiểm tra gần nhất. GV yêu cầu HS phát hiện ra lỗi sai và sửa lại cho đúng.
? Các bạn mắc nhiều lỗi diễn đạt dẫn đến không đạt được mục đích giao tiếp, do đó điểm thường thấp. Vậy theo em, khi sử dụng tiếng Việt,muốn đạt được mục đích giao tiếp thì ta phải đảm bảo những yêu cầu gì?
- Đánh giá sản phẩm.
- Chuẩn kiến thức.
- Thực hiện nhiệm vụ.
- Báo cáo nhiệm vụ.
GV dẫn vào bài: Tiếng Việt là ngôn ngữ chung và phổ biến nhất ở nước ta. Tiếng Việt có những vẻ đẹp, sự độc đáo và có những yêu cầu sử dụng riêng. Ở tiết học ngày hôm nay, cô và các em sẽ cùng nhau tìm hiểu những yêu cầu của việc sử dụng tiếng Việt và làm thế nào để sử dụng tiếng Việt hay,hiệu quả. 
HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
a.Mục tiêu: Đ1, Đ2, Đ3, N1, GT-HT, GQVĐ
b.Nội dung hoạt động: HS sử dụng sgk, vở soạn để trả lời câu hỏi GV đưa ra và tiến hành hoạt động nhóm để làm nắm chắc những yêu cầu sử dụng Tiếng Việt.
c. Sản phẩm:
I.Sử dụng đúng theo các chuẩn mực của tiếng Việt
 1. Về ngữ âm, chữ viết
 a. Ví dụ:
 VD 1:Các lỗi sai và cách sửa như sau : 
 - Câu 1: dùng sai cặp phụ âm cuối "c"và "t" trong tiếng “giặc”, sửa lại là “giặt”.
 - Câu 2: dùng sai cặp phụ âm đầ "d"và "r" trong tiếng “dáo”, sửa là “ráo”
 - Câu 3: cặp thanh điệu "hỏi" và "ngã" trong các tiếng “lẽ; đỗi”,sửa lại là “lẻ; đổi”.
 VD3:	
 - Từ ngữ địa phương: dưng mờ, bẩu, mờ.
 - Từ ngữ toàn dân tương ứng: 
dưng mờ = nhưng mà, bẩu = bảo, mờ = mà.
b. Yêu cầu:
*Khi sử dụng tiếng việt,ta cần tuân thủ những yêu cầu sau về ngữ âm và chữ viết:
- Về ngữ âm: Cần phát âm theo âm chuẩn của tiếng Việt.
- Về chữ viết: cần viết đúng theo quy tắc hiện hành về chính tả và về chữ viết nói chung.
2. Về từ ngữ
 a. Ví dụ :
 VD1 :Các lỗi và cách sửa như sau : 
 - Dùng từ chưa chính xác.
 - Gây hiểu lầm về ý nghĩa của từ.
 - Có thể sửa: 
 + Câu 1: chót lọt -> Khi ra pháp truờng,anh ấy vẫn hiên ngang đến phút chót; 
 + Câu 2: truyền tụng ->Những học sinh trong trường sẽ hiểu sai các vấn đề mà thầy giáo truyền đạt (truyền thụ).
 + Câu 3: Số người mắc các bệnh truyền nhiễm và chết vì các bệnh này đã giảm dần, 
+ Câu 4: Những bệnh nhân không cần phải mổ mắt, được điều trị bằng những thứ thuốc tra mắt đặc biệt do khoa dược pha chế
 VD2: 
 -Các câu thứ hai,thứ ba,thứ tư đúng.
 - Các lỗi sai và sửa lại là : 
 + Dùng từ sai mục đích;
 +Dùng từ chưa chuẩn ở câu 1 và 5:
 - Câu 1: sửa yếu điểm -> điểm yếu
 - Câu 5: sửa linh động -> Tiếng Việt rất giàu âm thanh và hình ảnh,cho nên có thể nói đó là thứ tiếng Việt sinh động, phong phú (dùng linh động chưa chính xác).
b. Yêu cầu:
- Cần sử dụng từ ngữ đúng với hình thức và cấu tạo, ý nghĩa, và đặc điểm ngữ pháp của chúng trong tiếng Việt.
- Cần dùng từ chính xác về nghĩa.
3. Về ngữ pháp
 a. Ví dụ:
 VD1: phát hiện và chữa lỗi về ngữ pháp :
 *Câu 1:
 - Sai: thiếu chủ ngữ
 - Nguyên nhân: Không phân định rõ thành phần chủ ngữ,thành ngữ.
 - Sửa: Có thể bỏ từ “qua” hoặc viết: Qua tác phẩm “Tắt đèn”, Ngô Tất Tố đã cho ta thấy hình ảnh người phụ nữ nông thôn trong chế độ cũ.
 *Câu 2:
 - Sai: Thiếu vị ngữ.
 - Nguyên nhân : Không phân biệt rõ thành phần chủ ngữ, vị ngữ.
 - Sửa: Có thể viết lại “Lòng tin tưởng sâu sắc của những thế hệ cha anh vào lực lượng măng non và xung kích sẽ tiếp bước mình đã được thể hiện bằng những hành động cụ thể. Hoặc "Đó là lòng tin tưởng sâu sắc của những thế hệ cha anh vào lực lượng măng non và xung kích sẽ tiếp bước mình". 
 VD2: Chọn câu văn đúng :
 - Câu 1: Chưa chính xác, gây mơ hồ. Có thể sửa: Có được ngôi nhà người ta đã làm cho, bà sống hạnh phúc hơn. Hoặc Có được ngôi nhà, bà sống hạnh phúc hơn.
 - Câu 2, 3, 4: đúng
 VD3: sửa: Sắp xếp lại các câu, vế câu, thay đổi một số từ ngữ.Cụ thể như sau : "Thúy Kiều và Thúy Vân là hai người con gái của ông bà Vương viên ngoại. Họ sống êm ấm dưới một mái nhà, hòa thuận và hạnh phúc cùng cha mẹ. Thúy Kiều là một thiếu nữ tài sắc vẹn toàn. Vẻ đẹp của nàng khiến cho hoa ghen, liễu hờn. Còn Thúy Vân có vẻ đẹp đoan trang, thùy mị. Về tài, Thúy Kiều hơn hẳn Thúy Vân. Nhưng cuộc đời nàng lại nhiều cay đắng". 
b. Yêu cầu:
- Cấu tạo câu theo đúng quy tắc ngữ pháp tiếng Việt, diễn đạt đúng các quan hệ ý nghĩa và sử dụng dấu câu thích hợp
- Các câu trong đoạn văn và văn bản cần được liên kết chặt chẽ, tạo nên một văn bản mạch lạc, thống nhất.
4. Về phong cách ngôn ngữ.
 a. Ví dụ 
- VD1: sai : từ “hoàng hôn” (dùng trong PCNN nghệ thuật, không dùng trong PCNN hành chính) -> buổi chiều. Hoặc bỏ từ "Hoàng hôn" : "Ngày 25-10,lúc 17h30,tại km 19 quốc lộ 1A đã xảy ra một vụ tai nạn giao thông".
- VD2: Sai: hết sức là(thường dùng trong khẩu ngữ, không dùng trong PCNN chính luận)-> rất, hoặc vô cùng : "Truyện Kiều" của Nguyễn Du đã nêu cao một tư tưởng nhân đạo rất cao đẹp".
- VD3: Nhận xét:
 + Vận dụng thành ngữ: trời chu đất diệt, một tấc cắm dùi không có
 + Các từ ngữ mang sắc thái khẩu ngữ: sinh ra, có dám nói gan, quả, về làng về nước, chả làm gì nên ăn...
Không thể dùng các từ ngữ trên trong một lá đơn đề nghị được vì đơn đề nghị là văn bản thuocj PCNN hành chính, vì vậy cách dùng từ và diễn đạt phải tuân theo quy ước xã hội (dù mục đích lời nói của Chí Phèo cũng là khẩn cầu)
b. Yêu cầu:
- Cần nói và viết phù hợp với các đặc trưng và chuẩn mực trong từng phong cách chức năng.
d.Tổ chức thực hiện:
HĐ CỦA GV
HĐ CỦA HS
- Giao nhiệm vụ: 
-Giáo viên cho học sinh đọc và chữa bài tập trong sách giáo khoa theo hình thức :
-Chia nhóm để làm bài,mỗi bàn là một nhóm.
-Phát phiếu học tập cho học sinh, phiếu học tập là bài tập của 4 phần đề mục.
-Cho thời gian là 5 phút để học sinh làm bài, giáo viên gọi đại diện từng nhóm lên chữa bài.
-Giáo viên nhận xét và đưa ra kiến thức cần đạt. 
- Đánh giá sản phẩm.
- Chuẩn kiến thức.
- Thực hiện nhiệm vụ.
*Nhóm 1: đọc và chữa BT mục I.1
Nhóm 2: Giáo viên cho học sinh đọc và chữa bài tập trong sách giáo khoa mục I.2.
*Nhóm 3: thảo luận và làm bài tập trong sgk mục I.3, sau đó trình bày kết quả thảo luận.
*Nhóm 4: Giáo viên cho học sinh đọc và chữa bài tập trong sách giáo khoa mục I.4
- Báo cáo nhiệm vụ.
-Các nhóm khác bổ sung.
(NL hợp tác,NL giải quyết vấn đề, NL tự học)
a.Mục tiêu: HS nắm được yêu cầu sử dụng Tiếng Việt hay, đạt hiệu quả giao tiếp cao.
 b.Nội dung hoạt động: HS sử dụng sgk, vở soạn để trả lời câu hỏi GV đưa ra và tiến hành hoạt động nhóm để làm nắm chắc những yêu cầu sử dụng Tiếng Việt hay
c. Sản phẩm:
 Sử dụng Tiếng Việt hay, đạt hiệu quả giao tiếp cao.
 1. Ví dụ :
 -VD1: Câu tục ngữ: các từ “đứng, quỳ” được dùng theo nghĩa chuyển (ẩn dụ), có tác dụng tạo hình, biểu cảm. Đây không phải là tư thế, động tác của con người mà được dùng với nghĩa bóng để chỉ “nhân cách, phẩm giá” của con người. "Chết đứng" là chết hiên ngang, thể hiện khí phách cao đẹp. Còn "Sống quỳ" là quỳ lụy, hèn nhát.
 - VD2: Câu văn: cả hai cụm từ "Chiếc nôi xanh" và "Máy điều hòa" đều là cách gọi của cây cối, nhưng mang giá trị tạo hình, biểu cảm hơn. Đây là cách nói ẩn dụ, hai vật thể này đều mang tính lợi ích cho con người. Tác giả đã hình tượng hóa sự biểu đạt để khẳng định môi trường cây cối đã mang lại lợi ích cho con người, góp phần bảo vệ sự sống.
- VD3: Đoạn văn của HCM: dùng phép đối "Có/Không có", điệp "Ai có, súng, gươm, 
dùng", tất cả các biện pháp nghệ thuật này có tác dụng tạo ra hiệu quả,vừa nhấn mạnh đánh địch bằng mọi vũ khí có trong tay của cuộc chiến tranh nhân dân,đồng thời tạo nhịp điệu dứt khoát, khoẻ khoắn tạo âm hưởng hùng hồn, vang dội, tác động đến người nghe.
2. Yêu cầu :
 Khi nói hoặc viết, chẳng những cần sử dụng tiếng Việt đúng theo các chuẩn mực, mà cần sử dụng một cách sáng tạo, có sự chuyển đổi linh hoạt theo các phương thức và quy tắc chung, theo các phép tu từ để cho lời nói, câu văn có tính nghệ thuật và đạt hiệu quả giao tiếp cao.
d.Tổ chức thực hiện:
HĐ CỦA GV
HĐ CỦA HS
- Giao nhiệm vụ: Muốn sử dụng Tiếng Việt hay, đạt hiệu quả giao tiếp cao thì ta phải làm như thế nào?
- Đánh giá sản phẩm.
- Chuẩn kiến thức.
- Thực hiện nhiệm vụ.
- Báo cáo nhiệm vụ.
 HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP.
a. Mục tiêu: Đ3, N1, V1
b. Nội dung : GV hướng dẫn HS sử dụng:
- Phương tiện: Sgk, vở ghi
- Phương pháp, kĩ thuật: Kĩ thuật động não, trình bày 1 phút.
HS hoạt động theo nhóm bàn và hoàn thành BT1, BT2, BT3 (Sgk, tr68):
c.Sản phẩm:
Bài 1:
- Từ ngữ đúng: bàng hoàng, chất phác, bàng quan, lãng mạn, hưu trí, uống rượu, trau chuốt, nồng nàn, đẹp đẽ, chặt chẽ.
Bài 2 :
*Phân tích tính chính xác và tính biểu cảm của từ :
-Từ "Lớp" : Phân biệt người theo tuổi tác, thế hệ, không có nét nghĩa xấu, cho nên nó phù hợp với câu văn. Còn từ "Hạng" mang nét nghĩa xấu, phân biệt người theo phẩm chất tốt, xấu, không phù hợp với câu văn này.
-Từ "Phải" mang nét nghĩa bắt buộc, cưỡng bức, nặng nề, không phù hợp với sắc thái ý nghĩa nhẹ nhàng,vinh hạnh của việc "Đi gặp các vị cách mạng đàn anh".Còn từ "sẽ" có nét nghĩa nhẹ nhàng, phù hợp hơn.Vì vậy,ở câu văn này cần dùng từ "sẽ".
Bài 3:	
 -Đây là đoạn văn nghị luận bàn về một nét trong nội dung của ca dao.
-Các câu đều nói về tình cảm con người nhưng ý câu đầu nói về tình yêu nam nữ, các câu sau lại nói về tình cảm khác.
- Quan hệ thay thế đại từ “họ” ở câu 2,3 không rõ.
- Một số từ diễn đạt chưa rõ.
-Sửa lại : "Trong ca dao Việt Nam những bài nói về tình yêu nam nữ chiếm một số lượng khá lớn.Song còn nhiều bài thể hiện tình cảm khác.Đó là tình cảm gia đình,đầm ấm gắn bó cùng nhau trong tổ ấm.Đó là tình làng,nghĩa xóm.Tình yêu đó nồng nhiệt,đằm thắm và sâu sắc.
d. Tổ chức thực hiện:
HĐ CỦA GV
HĐ CỦA HS
- Giao nhiệm vụ: 
HS hoạt động theo nhóm bàn và hoàn thành BT1, BT2, BT3 (Sgk, tr68):
- Đánh giá sản phẩm.
- Chuẩn kiến thức.
BT4, BT5: GV hướng dẫn HS về nhà tự làm.
- Thực hiện nhiệm vụ.
- Báo cáo nhiệm vụ.
HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG
 a.Mục tiêu: N1, V1
b.Nội dung: Tìm hiểu và trao đổi với bạn bè về chủ đề: Hiện tượng lệch chuẩn ngôn ngữ trong giới trẻ hiện nay?
 c. Sản phẩm: Nêu thực trạng
Biểu hiện:
+ Dùng nhiều tiếng lóng, biệt ngữ,
+ Phá bỏ các quy tắc chính tả thông thường của tiếng Việt khi viết
+ Chêm xen một vài từ ngoại ngữ trong câu nói tiếng Việt
+ Nói tục, chửi bậy, chửi thề
Nêu nguyên nhân , hậu quả, giải pháp
HĐ CỦA GV
HĐ CỦA HS
- Giao nhiệm vụ: 
Đọc đề bài và tiến hành thảo luận.
- Đánh giá sản phẩm.
- Chuẩn kiến thức.
- Thực hiện nhiệm vụ.
- Báo cáo nhiệm vụ.
(NL giải quyết vấn đề)
HOẠT ĐỘNG 5: TÌM TÒI MỞ RỘNG (Ở nhà)
a. Mục tiêu: HS có ý thức tìm tòi, mở rộng kiến thức sau khi học văn bản.
 b. Nội dung: Đọc các tài liệu sách vở, internet liên quan đến nội dung bài học.
Đọc lại các bài làm văn của mình, tìm các lỗi và sửa chữa.
c. Sản phẩm: bài tập đã hoàn thiện của HS
 d. Tổ chức thực hiện. 
HĐ CỦA GV
HĐ CỦA HS
- Giao nhiệm vụ: Đọc lại hai bài làm văn của mình, tìm các lỗi và sửa chữa.
- Đánh giá sản phẩm.
- Chuẩn kiến thức.
- Thực hiện nhiệm vụ tại nhà
- Báo cáo nhiệm vụ vào tiết học sau
(NL giải quyết vấn đề)
III. TÀI LIỆU THAM KHẢO
 - Sách giáo khoa, sách giáo viên.
 - Hướng dẫn thực hiện Chuẩn kiến thức - kĩ năng 10
- Thiết kế bài giảng 10 
- Một số tài liệu trên mạng internet
IV. RÚT KINH NGHIỆM GIỜ DẠY
CHỦ ĐỀ TÍCH HỢP:
THƠ TRỮ TÌNH TRUNG ĐẠI VIỆT NAM VÀ BIỆN PHÁP TU TỪ
A. PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA CHỦ ĐỀ VÀ THỜI LƯỢNG THỰC HIỆN
I.CÁC BÀI TRONG CHỦ ĐỀ
Truyện Kiều (Phần 1: tác giả).
Trao duyên (trích Truyện Kiều – Nguyễn Du).
Chí khí anh hùng (trích Truyện Kiều – Nguyễn Du).
Thực hành các phép tu từ: phép điệp và phép đối.
II. THỜI LƯỢNG THỰC HIỆN: 6 tiết.
Từ tiết 73 đến tiết 78
MỤC TIÊU KHI XÂY DỰNG CHỦ ĐỀ.
STT 
MỤC TIÊU
MÃ HÓA
NĂNG LỰC ĐẶC THÙ : Đọc – nói – nghe –viết
1
- Những yếu tố về thời đại, gia đình và cuộc đời làm nên thiên tài Nguyễn Du cùng sự nghiệp văn học vĩ đại ông.
- Bi kịch tình yêu, thân phận bất hạnh và sự hi sinh quên mình của Kiều vì hạnh phúc của người thân qua lời "trao duyên" đầy đau khổ.
- Ước mơ công lí của Nguyễn Du gửi gắm qua hình tượng Từ Hải, một con người có phẩm chất và chí khí phi thường.
- Nhận diện, phân tích cấu tạo của phép điệp và phép đối.
Đ1 –TG
Đ1-TD
Đ1-CKAH
Đ1-TV
2
- Những nội dung và nghệ thuật chủ yếu của Truyện Kiều.
- Nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật, sử dụng thành công lời độc thoại nội tâm 
- Sáng tạo đặc sắc trong việc xây dựng hình tượng anh hùng Từ Hải.
- Cảm thụ, lĩnh hội và phân tích hiệu quả nghệ thuật của hai phép tu từ trên.
Đ2 –TG
Đ2-TD
Đ12-CKAH
Đ2-TV
3
- Nắm được những nét đặc sắc về nội dung, nghệ thuật của các trích đoạn trong Truyện Kiều nói riêng và cả tác phẩm Truyện Kiều nói chung.
- Thấy được bi kịch cuộc đời và vẻ đẹp tâm hồn Thúy Kiều qua các trích đoạn.
Đ3 
4
- Biết tìm và phân tích hiệu quả nghệ thuật của phép điệp và phép đối của các câu thơ, đoạn thơ trong 2 văn bản: Trao duyên và Chí khí anh hùng.
- Lồng ghép, vận dụng kiến thức tiếng Việt vào đọc hiểu và làm văn.
Đ4
5
-Có khả năng trao đổi, thảo luận các vấn đề về tác gia Nguyễn Du và tác phẩm Truyện Kiều.
N1
7
 Có khả năng tạo lập một văn bản nghị luận văn học.
V1
NĂNG LỰC CHUNG: GIAO TIẾP VÀ HỢP TÁC, GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
8
Phân tích được các công việc cần thực hiện để hoàn thành nhiệm vụ nhóm được GV phân công.
GT-HT
9
Biết thu thập và làm rõ các thông tin có liên quan đến vấn đề; biết đề xuất và phân tích được một số giải pháp giải quyết vấn đề.
GQVĐ
PHẨM CHẤT CHỦ YẾU: NHÂN ÁI, TRÁCH NHIỆM
10
 -Trân trọng và cảm phục một thiên tài văn học.
- Cảm thông với bi kịch tình yêu dang dở của Thuý Kiều;
- Ngợi ca vẻ đẹp tâm hồn của Kiều qua đoạn trích.
 Giáo dục lí tưởng sống cao đẹp của tuổi trẻ
- Cảm phục, ngưỡng mộ vẻ đẹp của người anh hùng; 
- Có ý thức tìm tòi và cảm nhận hiệu quả nghệ thuật của các biện pháp tu từ, vận dụng khi làm văn.
- Có ý thức giữ gìn sự trong sáng của TV qua phép điệp, phép đối.
NA
TN
II.THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1.Thiết bị dạy học: Máy chiếu/Tivi, giấy A0, A4,
2.Học liệu: SGK, hình ảnh, clip về tác giả và tác phẩm; Phiếu học tập,
III.. BẢNG MÔ TẢ CÁC MỨC ĐỘ ĐÁNH GIÁ CHỦ ĐỀ TRUYỆN THƠ NÔM TRUNG ĐẠI VIỆT NAM VÀ PHÉP TU TỪ THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH.
Nhận biết
Thông hiểu
Vận dụng 
Vận dụng cao
Nêu những nét chính về cuộc đời, sự nghiệp thơ ca của Nguyễn Du.
Nêu khái niệm phép điêp, phép đối.
– Nêu được các thông tin về văn bản.
– Nhận biết được bố cục từng phần trong 2 đoạn trích.
Nhận diện được nhân vật trong đoạn trích
Chỉ ra được các chi tiết nghệ thuật đặc sắc và các đặc điểm nghệ thuật.
Nhận những câu thơ, đoạn thơ có phép điệp và phép đối trong các văn bản của chủ đề.
- Trình bày đặc điểm thơ Nguyễn Du. (Nội dung và nghệ thuật).
– Lí giải được mối quan hệ/ảnh hưởng của từng văn bản
– Lí giải các chi tiết nghệ thuật.
– Lí giải ý nghĩa, tác dụng của các phép tu từ: phép điệp và phép đối.
– Lí giải những cung bậc tâm trạng của nhân vật trữ tình trong các đoạn trích.
Chỉ ra hiệu quả của phép điệp và phép đối (những ví dụ đơn giản)
– Lí giải được quan điểm, tư tưởng của Nguyễn Du gửi gắm trong văn bản..
– Phân tích đặc điểm ngôn ngữ của các nhân vật .
- Hiểu được giá trị nội dung và nghệ thuật của từng trích đoạn nói riêng và Truyện Kiều nói chung.
- Vận dụng hiểu biết về thể loại để phân tích, lí giải về các vấn đề đặt ra trong các văn bản.
- Đọc diễn cảm, cảm thụ nét độc đáo về nội dung nghệ thuật của các trích đoạn, tác dụng nghệ thuật của những câu thơ trong Truyện Kiều có chứa phép điệp và phép đối.
- Vận dụng hiểu biết  về tác giả, tác phẩm để phân tích, lí giải giá trị nội dung, nghệ thuật của văn bản.
- Phân tích tác dụng nghệ thuật của phép điệp và phép đối (ngữ liệu từ 2 đoạn trích)
– So sánh, nhận xét, đánh giá bằng việc đưa ra những kiến giải riêng, phát hiện sáng tạo về văn bản dựa trên những hiểu biết về Truyện Kiều nói riêng và thể loại thơ Nôm nói chung. (dành cho lớp khối C, D)
– So sánh, nhận xét, đánh giá tâm trạng của nhân vật trữ tình trong các đoạn thơ.(dành cho lớp khối C, D)
– Ngâm thơ, sưu tập tranh ảnh, tư liệu, chuyển thể thành kịch bản đóng vai Thúy Kiều hoặc Từ Hải trong một phân cảnh nào đó.
- Trình bày những kiến giải riêng về một vấn đề trong văn bản (dành cho lớp khối C, D)
- Giải quyết một vấn đề trong thực tiễn
- Liên hệ, mở rộng. So sánh với những văn bản cùng đề tài, thể loại
- Cảm nhận của bản thân về những chi tiết tiêu biểu trong các văn bản của Truyện Kiều.
Câu hỏi định tính, 
định lượng
Bài tập thực hành
- Trắc nghiệm khách quan 
- Câu tự luận trả lời ngắn ( lí giải, phát hiện, nhận xét, đánh giá...)
- Phiếu quan sát làm việc nhóm (trao đổi thảo luận về các giá trị của văn bản ...)
- Hồ sơ ( tập hợp các sản phẩm thực hành)
- Ngâm thơ, trình bày cảm nhận, kiến giải riêng của cá nhân
- Bài tập dự án
- Bài trình bày, thuyết trình về giá trị nội dung ý nghĩa của các văn bản truyện thơ.
- Đọc diễn cảm, ngâm thơ
- Sưu tập tranh ảnh, tư liệu
- Chuyển thể kịch bản, đóng vai, nhập vai thể hiện được tâm trạng nhân vật.
IV.TIẾN TRÌNH DẠY - HỌC
Hoạt động học
(Thời gian)
Mục tiêu
Nội dung dạy học trọng tâm
PP/KTDH chủ đạo
Phương án đánh giá
HĐ 1: Khởi động
(15 phút)
Đ1- Kết nối
Huy động, kích hoạt kiến thức trải nghiệm nền của HS có liên quan đén tác gia Nguyễn Du và Truyện Kiều.
- Nêu và giải quyết vấn đề
- Đàm thoại, gợi mở
Đánh giá qua câu trả lời của cá nhân cảm nhận chung của bản thân; 
Do GV đánh giá.
HĐ 2: Khám phá kiến thức (190 phút)
Đ1,Đ2,Đ3,Đ4,N1,
GT-HT,GQVĐ
I.Tìm hiểu chung.
II.Đọc hiểu văn bản.
1.Tác gia Ngu

File đính kèm:

  • docxgian_an_ngu_van_10_theo_cv5512_chuong_trinh_hoc_ki_2.docx