Gián án Địa lí 6 theo CV5512 - Chương trình cả năm

I. MỤC TIÊU

1. Năng lực

- Năng lực tự chủ và tự học: Tìm hiểu các nội dung của môn địa lí 6.

- Năng lực giao tiếp và hợp tác: làm việc theo cặp hoặc theo nhóm.

- Năng lực nhận thức khoa học địa lí: HS nắm được những nội dung chính của môn địa lí lớp 6. Cách học môn địa lí

- Năng lực tìm hiểu địa lí: Rèn kỹ năng đọc và phân tích, liên hệ thực tế địa phương vào bài học.

2. Phẩm chất

Giáo dục tư tưởng yêu thiên nhiên, đất nước, con người.

II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

Sgk, hình ảnh về Trái Đất, quả Địa Cầu, bản đồ địa lí, tài liệu liên quan.

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

1. Hoạt động: Mở đầu (3 phút)

a) Mục đích:

Giúp học sinh nắm được các nội dung cơ bản của chương trình địa lí 6.

b) Nội dung:

Gv cho Hs quan sát quả Địa cầu và trả lời các câu hỏi: Em có hiểu biết gì về Trái Đất?

c) Sản phẩm:

HS trình bày được các hiểu biết của mình về Trái Đất.

d) Cách thực hiện:

Bước 1: Giao nhiệm vụ

- GV yêu cầu HS xem quả địa cầu và trả lời câu hỏi: Em có hiểu biết gì về Trái Đất?

Bước 2: HS xem tranh và ghi lại nội dung yêu cầu vào giấy nháp.

Bước 3: HS báo cáo kết quả ( Một HS trả lời, các HS khác nhận xét).

Bước 4: GV dẫn dắt vào bài.

 

docx 131 trang linhnguyen 10/10/2022 3580
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Gián án Địa lí 6 theo CV5512 - Chương trình cả năm", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Gián án Địa lí 6 theo CV5512 - Chương trình cả năm

Gián án Địa lí 6 theo CV5512 - Chương trình cả năm
à cửa kiên cố, sơ tán người dân đến nơi an toàn.
d) Cách thực hiện:
Bước 1: Giao nhiệm vụ, giáo viên đặt câu hỏi:
Câu 1: Núi lửa gây ra nhiều tác hại cho con người, nhưng tại sao quanh núi lửa vẫn có dân cư sinh sống?
Câu 2: Con người đã có những biện pháp gì để hạn chế bớt những thiệt hại do động đất gây ra.
Bước 2: Hs trả lời, Hs khác lắng nghe và nhận xét.
Bước 3: Gv bổ sung và chuẩn xác.
4. Hoạt động: Vận dụng (2 phút)
a) Mục đích:
- Vận dụng kiến thức đã học để giải quyết vấn đề liên quan thực tế.
b) Nội dung:
- Học sinh dựa vào nội dung để tìm những bài viết tranh ảnh phù hợp.
c) Sản phẩm:
- Học sinh sưu tầm được các bài viết, tranh ảnh về hai hiện tượng động đất và núi lửa.
d) Cách thực hiện:
Bước 1: Giao nhiệm vụ, giáo viên đặt câu hỏi:
- Sưu tầm bài viết, tranh ảnh về hai hiện tượng động đất và núi lửa.
Bước 2: Hs sưu tầm ở nhà, tiết sau trình bày trước lớp.
Bước 3: Gv tổng kết, khen ngợi.
Trường:...................
Tổ:............................
Ngày: ........................
Họ và tên giáo viên:
.............................
TÊN BÀI DẠY: ĐỊA HÌNH BỀ MẶT TRÁI ĐẤT
Môn học/Hoạt động giáo dục: ĐỊA LÍ; Lớp: 6
Thời gian thực hiện: (1 tiết)
I. MỤC TIÊU 
1. Kiến thức
Yêu cầu cần đạt :
- Biết khái niệm núi và sự phân loại núi theo độ cao tương đối của địa hình sự khác nhau giữa núi già và núi trẻ.
- Phân biệt được độ cao tuyêt đối và độ cao tương đối của địa hình. 
- Hiểu thế nào là địa hình cacxtơ.
2. Năng lực
* Năng lực chung
- Năng lực tự chủ và tự học: biết chủ động tích cực thực hiện nhiệm vụ học tập.
- Năng lực giao tiếp và hợp tác: biết chủ động đưa ra ý kiến giải pháp khi được giao nhiệm vụ để hoàn thành tốt khi làm việc nhóm.
* Năng lực Địa Lí
- Năng lực tìm hiểu địa lí: Phân tích bản đồ thế giới để xác định được một số vùng núi gìa và một số dãy núi trẻ. 
3. Phẩm chất
- Chăm chỉ: tích cực, chủ động trong các hoạt động học tập.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Chuẩn bị của giáo viên
- Sơ đồ thể hiện độ cao tương đối và độ cao tuyệt đối của núi. 
- Bảng phân loại núi theo độ cao. 
- Tranh ảnh về các loại núi già và núi trẻ ,núi đá vôi và hang động. 
- Bản đồ tự nhiên thế giới. 
2. Chuẩn bị của học sinh
 - Sách giáo khoa, vở ghi và dụng cụ học tập.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Hoạt động: Mở đầu (3 phút)
a) Mục đích:
- Tạo sự phấn khởi trước khi vào bài học mới.
b) Nội dung:
- Học sinh dựa vào hiểu biết thực tế và kiến thức đã học để trả lời các câu hỏi của giáo viên.
c) Sản phẩm:
- Học sinh trả lời được các câu hỏi của giáo viên.
+ Everest 8848m
+ Đồng bằng Amazon, Đồng bằng Ấn Hằng,
+ Vịnh Hạ Long, Sa Pa, Phan – Xi – Băng,
d) Cách thực hiện:
- Bước 1: Giao nhiệm vụ
	Đỉnh núi nào cao nhất trên thế giới?
	Kể tên các đồng bằng mà em biết?
	Nếu chọn một nơi để di du lịch e sẽ chọn nơi nào?
- Bước 2: Học sinh trả lời. (Gọi nhiều học sinh để lấy được nhiều ý kiến.
- Bước 3: Gv nhận xét và dẫn dắt vào bài mới.
2. Hoạt động: Hình thành kiến thức mới (35 phút)
2.1. Hoạt động 1: Tìm hiểu núi và độ cao của núi (15 phút)
a) Mục đích:
- Biết được khái niệm núi là gì.
- Hiểu được thế nào là độ cao tương đối và độ cao tuyệt đối.
b) Nội dung:
- Học sinh đọc đoạn văn bản SGK trang 42 kết hợp quan sát bảng phân loại núi và Hình 3 để biết được khái niệm núi và cách phân loại các loại núi theo độ cao.
Nội dung chính:
1. Núi và độ cao của núi.
- Núi là địa hình nhô cao trên 500 mét so với mực nước biển có đỉnh có sườn. 
- Núi gồm 3 bộ phận: chân núi, sườn núi và đỉnh núi.
- Độ cao tương đối: tính từ chân núi đến đỉnh núi.
- Độ cao tuyệt đối: tính từ mực nước biển đến đỉnh núi.
- Dựa vào độ cao tuyệt đối người ta chia núi thành 3 loại: 
+ Núi thấp dưới 1000 m
+ Núi trung bình từ 1000 m đến 2000 m
+ Núi cao trên 2000 m
c) Sản phẩm:
- Học sinh hoàn thành các nhiệm vụ học tập.
- Kết quả phiếu học tập số 1:
Tiêu chí
Khái niệm/mô tả
Khái niệm núi
Là dạng địa hình nhô cao rõ rệt trên mặt đất
3 bộ phận của núi
Chân núi, đỉnh núi, sườn núi
Phân loại núi theo độ cao
Núi thấp: Dưới 1000m
Núi trung bình: 1000m – 2000m
Núi cao: >2000m
Độ cao tương đối
Tính từ chân núi đến đỉnh núi
Độ cao tuyệt đối
Tính từ mực nước biển đến đỉnh núi
d) Cách thực hiện:
Bước 1: GV giao nhiệm vụ
+ Vẽ 1 bức tranh có 1 ngọn núi lớn
+ Quan sát hình ảnh và thảo luận cặp đôi
+ Kết hợp SGK để hoàn thành phiếu học tập
PHT số 1
Tiêu chí
Khái niệm/mô tả
Khái niệm núi
3 bộ phận của núi
Phân loại núi theo độ cao
Núi thấp
Núi trung bình
Núi cao
Độ cao tương đối
Độ cao tuyệt đối
Bước 2: HS quan sát, trình bày ngắn gọn bằng hình thức vấn đáp
Bước 3: GV nhận xét và chuẩn xác kiến thức.
2.2. Hoạt động 2: Tìm hiểu các phân biệt núi già và núi trẻ (10 phút)
a) Mục đích:
- Phân biệt được núi già và núi trẻ
b) Nội dung:
- Học sinh quan sát hình 35a, 35b, hình 36 kết hợp đọc đoạn văn bản SGK trang 43 để phân biệt núi già và núi trẻ.
c) Sản phẩm:
- Học sinh hoàn thành phiếu học tập số 2
- Kết quả phiếu học tâp số 2:
Tiêu chí
Núi trẻ
Núi già
Đỉnh
Nhọn
Tròn
Sườn
Dốc
Thoải
Thung lũng
Hẹp, sâu
Rộng, cạn
d) Cách thực hiện:
Bước 1: Giao nhiệm vụ ,GV: yêu cầu hs quan sát hình ảnh, HS hoạt động nhóm
Thảo luận 3p hoàn thành phiếu học tập
Phiếu học tập số 2
Quan sát hình và hoàn thành 
Tiêu chí
Núi trẻ
Núi già
Đỉnh
Sườn
Thung lũng
Bước 2: HS thảo luận theo cặp, ghi kết quả vào phiếu
Bước 3: GV yêu cầu HS trình bày kết quả
Bước 4: Gv nhận xét chuẩn xác.
Bước 5: GV nhấn mạnh: Núi già do hoạt động của quá trình ngoại lực bào mòn, hạ thấp địa hình. Qua thời gian hàng trăm triệu năm sau núi trẻ trải qua bào mòn sẽ thành núi già.
2.3. Hoạt động 3: Tìm hiểu địa hình Cácxtơ và các hang động (10 phút)
a) Mục đích:
- Biết được dạng địa hình Cácxtơ và các hang động.
b) Nội dung:
- Học sinh đọc văn bản SGK trang 44 kết hợp quan sát hình 37 và 38 để tìm hiểu dạng địa hình Cácxtơ và các hang động.
Nội dung chính:
3. Địa hình Cácxtơ và các hang động
- Địa hình Cácxtơ là loại địa hình đặc biệt của vùng núi đá vôi hoặc cao nguyên đá vôi do tác động của nước.
- Đặc điểm: thường có đỉnh nhọn, sườn dốc, dễ bị nước bào mòn, nhiều hang động đẹp có giá trị du lịch lớn. 
c) Sản phẩm:
- Học sinh trả lời được các câu hỏi của giáo viên.
+ Địa hình Cácxtơ là loại địa hình đặc biệt của vùng núi đá vôi hoặc cao nguyên đá vôi do tác động của nước.
+ Động Phong Nha, Hang Sửng Sốt (vịnh Hạ Long)
d) Cách thực hiện:
Bước 1: Giao nhiệm vụ , đọc nội dung SGK và trả lời các câu hỏi:
- Cho biết địa hình caxtơ là gì ?
- Hãy kể tên một số hang động đẹp mà em biết.
Bước 2: Hs trả lời, Hs khác lắng nghe và nhận xét.
Bước 3: GV nhận xét và chuẩn kiến thức.
3. Hoạt động: Luyện tập (5 phút)
a) Mục đích:
- Củng cố nội dung đã học.
b) Nội dung:
- Học sinh vận dụng kiến thức đã học để hoàn thành nhiệm vụ học tập.
c) Sản phẩm:
- Học sinh sắp xếp đúng các loại núi.
Loại núi
Tên núi
Núi thấp
Núi Bà Đen 986m
Núi Chứa Chan 839m
Núi trung bình
Núi Ba Vì 1281m
Núi cao
Núi Chư Yang Sin 2405m
Núi Phan – Xi – Păng 3143m
Núi Lang Bi-ang 2163m
d) Cách thực hiện:
- Bước 1: Giao nhiệm vụ
- Cho các ngọn núi với các độ cao tương ứng và yêu cầu học sinh sắp xếp núi vào đúng các loại núi.
Các thẻ kiến thức: Núi Bà Đen 986m, Núi Chư Yang Sin 2405m; Núi Lang Bi-ang 2163m, Núi Phan – Xi – Păng 3143m; Núi Chứa Chan 839m; Núi Ba Vì 1281m
Loại núi
Tên núi
Núi thấp
Núi trung bình
Núi cao
- Bước 2: HS hoàn thành bảng
- Bước 3: GV nhận xét và khen ngợi HS
4. Hoạt động: Vận dụng (2 phút)
a) Mục đích:
- Vận dụng kiến thức đã học và giải quyết các vấn đề thực tế.
b) Nội dung:
- Học sinh vận dụng kiến thức đã học vào để giải quyết các câu hỏi thực tế của giáo viên.
c) Sản phẩm:
- Học sinh viết ra giấy được các nguyên nhân và giải pháp.
+ Do diện tích rừng bị thu hẹp nhanh chóng.
+ Cần trồng và bảo vệ rừng.
d) Cách thực hiện:
- Bước 1: Giao nhiệm vụ
 	Tại sao hiện nay tình trạng sạt lỡ núi diễn ra nhiều và gây nguy hiểm đến cuộc sống con người vào mùa mưa bão. Em có đề xuất giải pháp gì để làm hạn chế ảnh hưởng của việc sạt lỡ núi.
- Bước 2: Hs nhận nhiệm vụ và về nhà hoàn thành tiết sau trình bày.
- Bước 3: Gv tổng kết.
Trường:...................
Tổ:............................
Ngày: ........................
Họ và tên giáo viên:
.............................
TÊN BÀI DẠY: ĐỊA HÌNH BỀ MẶT TRÁI ĐẤT (Tiếp theo) 
Môn học/Hoạt động giáo dục: ĐỊA LÍ; Lớp: 6
Thời gian thực hiện: (1 tiết)
I. MỤC TIÊU 
1. Kiến thức
Yêu cầu cần đạt :
- Phân biệt được đặc điểm hình thái của ba dạng địa hình: đồng bằng, cao nguyên và đồi.
- Trình bày được được giá trị kinh tế đồng bằng, cao nguyên và đồi 
2. Năng lực
* Năng lực chung
- Năng lực tự chủ và tự học: biết chủ động tích cực thực hiện nhiệm vụ học tập.
- Năng lực giao tiếp và hợp tác: biết chủ động đưa ra ý kiến giải pháp khi được giao nhiệm vụ để hoàn thành tốt khi làm việc nhóm.
* Năng lực Địa Lí
- Năng lực tìm hiểu địa lí: phân tích tranh ảnh để phân biệt các dạng địa hình.
3. Phẩm chất
- Chăm chỉ: tích cực, chủ động trong các hoạt động học tập.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Chuẩn bị của giáo viên
- Bản đồ tự nhiên VN và thế giới
- Tranh ảnh, mô hình, lát cắt về đồng bằng, cao nguyên.
2. Chuẩn bị của học sinh
- SGK, vở ghi bài và dụng cụ học tập.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Hoạt động: Mở đầu (3 phút)
a) Mục đích:
- Tạo hứng khởi trước khi bước vào bài học mới.
b) Nội dung:
- Học sinh quan sát các hình ảnh và ghi tên các dạng địa hình.
c) Sản phẩm:
- Học sinh ghi ra tên các dạng địa hình.
+ Bờ biển, Đồng bằng, Cao nguyên, Đồi.
d) Cách thực hiện:
Bước 1: GV đưa ra các hình ảnh yêu cầu Hs quan sát và ghi ra tên dạng địa hình của hình 1, 2, 3, 4.
Châu thổ của sông Dvina, chảy vào Biển Trắng ở Nga.
Đồng bằng sông Cửu Long
(Việt Nam)
Cao nguyên Mộc Châu (Việt Nam)
Đồi chè Phú Thọ (Việt Nam)
Bước 2: Hs quan sát trao đổi điền dạng địa hình tương ứng gắn với hình 1, 2, 3, 4, tranh luận giữa các nhóm
Bước 3: GV nhận xét, dẫn dắt Hs vào tìm hiểu tiếp 3 dạng địa hình: bình nguyên, cao nguyên, đồi.
2. Hoạt động: Hình thành kiến thức mới (35 phút)
2.1. Hoạt động 1: Tìm hiểu dạng địa hình bình nguyên (đồng bằng) (15 phút)
a) Mục đích:
- Biết được dạng địa hình đồng bằng.
- Trình bày được giá trị kinh tế của đồng bằng.
b) Nội dung:
- Học sinh quan sát hình 39, 40 kết hợp đọc đoạn văn bản SGK trang 46 để tìm hiểu dạng địa hình bình nguyên.
Nội dung chính
1. Bình nguyên (Đồng bằng)
- Bình nguyên là dạng địa hình thấp có bề mặt tương đối bằng phẳng hoặc hơi gơn sóng có độ cao tuyệ đối dưới 200m
- Gồm hai dạng:
+Bình nguyên do băng hà bào mòn.
+Bình nguyên bồi tụ do phù sa các con sông bồi tụ.
c) Sản phẩm:
- Học sinh hoàn thành phiếu học tập.
Đặc
điểm
Bình nguyên (đồng bằng)
Độ cao
Độ cao tuyệt đối < 200m (đồng bằng có độ cao tuyệt đối 500m)
Đặc điểm hình thái
Hai loại đồng bằng bào mòn và bồi tụ:
+ Bào mòn bề mặt hơn gợn sóng.
+ Bồi tụ: bề mặt bằng phẳng do phù sa các sông lớn bồi đắp ở cửa sông (châu thổ)
Kể tên một số nổi tiếng
- Đồng bằng bào mòn: đồng bằng phía Bắc Âu, Canađa
- Đồng bằng bồi tụ: đồng bằng Hoàng Hà, Amazon, Cửu Long (VN)
Giá trị kinh tế
- Thuận lợi việc tiêu, tưới nước, trồng cây lương thực, thực phẩm, nông nghiệp phát triển dân cư đông đúc
- Tập trung nhiều thành phố lớn, đông dân.
d) Cách thực hiện:
Bước 1: Giao nhiệm vụ, GV yêu cầu quan sát hình ảnh, hoàn thành phiếu học tập
PHIẾU HỌC TẬP NHÓM 1, 3
Địa hình 
Bình nguyên (đồng bằng)
Khái niệm 
Độ cao 
PHIẾU HỌC TẬP NHÓM 2, 4
Địa hình 
Bình nguyên (đồng bằng)
Phân loại 
Thế mạnh kinh tế 
Bước 2: Hs thảo luận, hoàn thành phiếu học tập.
Bước 3: Học sinh trình bày trước lớp, Hs khác nhận xét. 
Bước 4: Giáo viên nhận xét và mở rộng giá trị kinh tế của đồng bằng; chốt kiến thức của mục 1. 
2.2. Hoạt động 2: Tìm hiểu dạng địa hình cao nguyên (10 phút)
a) Mục đích:
- Biết đặc điểm dạng địa hình cao nguyên.
- Trình bày được giá trị kinh tế của cao nguyên.
b) Nội dung:
- Học sinh quan sát hình 40, 41 kết hợp đọc đoạn văn bản SGK trang 46 để tìm hiểu dạng địa hình cao nguyên.
Nội dung chính
- Cao nguyên là dạng địa hình có độ cao tuyệt đối trên 500m.
- Cao nguyên có bề mặt tương đối bằng phẳng hoặc hơi gợn sống, sườn dốc.
c) Sản phẩm:
- Học sinh hoàn thành phiếu học tập.
Đặc điểm
Cao nguyên
Độ cao
Độ cao tuyệt đối 500m
Đặc điểm hình thái
- Bề mặt tương đối bằng phẳng hoặc gợn sóng.
- Sườn dốc 
Kể tên khu vực nổi tiếng
- Cao nguyên Pleiku, Kontum
Gía trị kinh tế
Thuận lợi trồng cây công nghiệp, chăn nuôi gia súc lớn theo vùng chuyên canh quy mô lớn.
d) Cách thực hiện:
Bước 1: GV chia hs thành các nhóm nhỏ (thời gian 3 phút)
PHIẾU HỌC TẬP – HOẠT ĐỘNG 2
Quan sát hình ảnh, kết hợp SGK và phần đầu (tình huống xuất phát), viết 1 đoạn mô tả về cao nguyên gồm:
Độ cao
Mô tả bề mặt của cao nguyên. 
Thuận lợi trồng những cây gì? Nuôi con gì? 
Bước 2: Hs các nhóm trao đổi viết báo cáo, trình bày, bổ sung cho nhau
Bước 3: Giáo viên chốt kiến thức.
2.3. Hoạt động 3: Tìm hiểu dạng địa hình đồi (10 phút)
a) Mục đích:
- Biết đặc điểm dạng địa hình đồi.
- Trình bày được giá trị kinh tế của đồi.
b) Nội dung:
- Học sinh quan sát hình 40 kết hợp đọc đoạn văn bản SGK trang 46 để tìm hiểu dạng địa hình đồi.
Nội dung chính
- Đồi là dạng địa hình nhô cao, có đỉnh tròn, sườn thoải. Độ cao tương đối thường không quá 200m.
- Đồi là nơi thuận lợi cho việc trồng các loại cây lương thực và cây công nghiệp. cây ăn quả.
c) Sản phẩm:
- Học sinh ghi ra giấy những điểm giống và khác nhau của địa hình đồi với cao nguyên và đồi với bình nguyên.
d) Cách thực hiện:
Bước 1. GV yêu cầu Hs quan sát các hình ảnh, kết hợp SGK hoặc phần bổ sung trong hộp thông tin, tìm ra những nét giống và khác của dạng địa hình đồi với cao nguyên, đồi và bình nguyên; giáo viên ghi nhanh trên bảng. HỘP THÔNG TIN
Đồi là một dạng địa hình dương được hình thành qua quá trình phong hóa, bóc mòn từ núi. Đá mẹ thường là loại chịu ảnh hưởng mạnh của phong hóa như đá trầm tích cơ học, magma... Đồi thường có độ dốc nhỏ và có lượng tàn tích hữu cơ cao đẫn đến sự có mặt phổ biến của các loại cây và sinh vật. Đồi có độ cao thường không quá 200m.
Giữa miền núi và bình nguyên (đồng bằng) thường có một vùng chuyển tiếp, gọi là trung du. Vùng này có nhiều đồi. Đồi là một dạng địa hình nhô cao, có đỉnh tròn, sườn thoải, đồi ít khi đứng riêng lẻ mà thường hay tập trung thành vùng.
Bước 2: Sau khi học sinh nêu nhanh các ý kiến, giáo viên phân tích loại trừ ý sai/ chốt ý với các ý kiến chính xác. 
Bước 3: GV nhận xét, chốt ý và mở rộng dạng địa hình phổ biến ở Việt Nam là vùng Trung Du và Miền Núi Bắc Bộ, tiêu biểu là đồi chè ở Phú Thọ.
3. Hoạt động: Luyện tập (5 phút)
a) Mục đích:
- Củng cố nội dung bài học.
b) Nội dung:
- Học sinh vận dụng các kiến thức đã học để trả lời các câu hỏi.
c) Sản phẩm:
- Học sinh trả lời được các câu trắc nghiệm. (1C, 2D)
d) Cách thực hiện:
Bước 1: Giao nhiệm vụ
Câu 1: Hai châu thổ lớn nhất, nhì của nước ta là:
   A. Sông Thái Bình, sông Đà
   B. Sông Cả, sông Đà Nẵng
   C. Sông Cửu Long, sông Hồng
   D. Sông Mã, sông Đồng Nai
Câu 2: Cao nguyên là dạng địa hình có độ cao tuyệt đối là:
   A. Từ 300 – 400m
   B. Từ 400- 500m
   C. Từ 200 – 300m
   D. Trên 500m
Bước 2: Hs trả lời câu hỏi trắc nghiệm.
Bước 3: Giáo viên tổng kết, khen ngợi.
4. Hoạt động: Vận dụng (2 phút)
a) Mục đích:
- Vận dụng kiến thức đã học.
b) Nội dung:
- Học sinh dựa vào kiến thức đã học để hoàn thành nhiệm vụ.
c) Sản phẩm:
- Học sinh thiết kế được một sản phẩm trên giấy A4
d) Cách thực hiện:
Bước 1. Giáo viên giao nhiệm vụ
Thiết kế giá trị kinh tế tốt nhất cho mỗi dạng địa hình đã học.
Bước 2. HS tiếp nhận vấn đề về nhà tìm hiểu. 
Bước 3: Gv tổng kết.
Trường:...................
Tổ:............................
Ngày: ........................
Họ và tên giáo viên:
.............................
TÊN BÀI DẠY: CÁC MỎ KHOÁNG SẢN
Môn học/Hoạt động giáo dục: ĐỊA LÍ; Lớp: 6
Thời gian thực hiện: (1 tiết)
Nội dung kiến thức: 
- Biết được các khái niệm khoáng vật, đá, khoáng sản , mỏ khoáng sản , nguyên nhân hình thành các khoáng sản.
- Hiểu được khoáng sản không phải là nguồn tài nguyên vô tận phải biết khai thác hợp lí.
I. MỤC TIÊU
1. Năng lực
- Năng lực tự chủ và tự học: biết chủ động tích cực thực hiện nhiệm vụ học tập.
- Năng lực giao tiếp và hợp tác: biết chủ động đưa ra ý kiến giải pháp khi được giao nhiệm vụ để hoàn thành tốt khi làm việc nhóm.
- Năng lực tìm hiểu địa lí: phân tích hình ảnh để tìm hiểu về các loại khoáng sản.
- Năng lực vận dụng kiến thức kĩ năng đã học: vận dụng kiến thức đã học để đề xuất giải pháp sử dụng tài nguyên khoáng sản hiệu quả.
2. Phẩm chất
- Trách nhiệm: sử dụng hợp lí tài nguyên khoáng sản.
- Chăm chỉ: tích cực chủ động trong các hoạt động học tập.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Chuẩn bị của giáo viên
- Bản đồ khoáng sản Việt Nam.
- Các mẫu khoáng sản.
2. Chuẩn bị của học sinh
- Sách giáo khoa, vở, nghiên cứu trước bài mới. 
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Hoạt động: Mở đầu (3 phút)
a) Mục đích:
- Biết được tài nguyên khoáng sản là một trong những nguồn tài nguyên có giá trị của quốc gia.
b) Nội dung:
- Học sinh vận dụng kiến thức của bản thân để trả lời câu hỏi.
c) Sản phẩm:
- Học sinh viết ra giấy được các loại khoáng sản và giá trị của chúng.
+ Than, sắt, dầu mỏ, có giá trị về mặt kinh tế.
d) Cách thực hiện:
Bước 1: GV yêu cầu học sinh kể tên một số loại khoáng sản mà em biết và nó có giá trị gì?
Bước 2: HS kể tên một số loại khoáng sản.
Bước 3: HS nêu giá trị của một số loại khoáng sản trong đời sống thường ngày.
Bước 4: GV dẫn dắt vào bài
2. Hoạt động: Hình thành kiến thức mới (35 phút)
2.1. Hoạt động 1: Tìm hiểu các loại khoáng sản (20 phút)
a) Mục đích:
- Biết được khái niệm khoáng sản.
- Phân biệt các loại khoáng sản.
b) Nội dung:
- Học sinh đọc đoạn văn bản SGK trang 49 kết hợp quan sát bảng phân loại khoáng sản để tìm hiểu khái niệm và đặc điểm các loại khoáng sản.
Nội dung chính
1. Các loại khoáng sản
- Khoáng sản là những tích tụ tự nhiên các khoáng vật và đá có ích được con người khai thác và sử dụng.
- Dựa vào tính chất và công dụng, khoáng sản được chia làm 3 loại:
Khoáng sản năng lượng – VD: than, dầu mỏ, khí đốt,
Khoáng sản kim loại – VD: sắt, đồng, chì kẽm,
Khoáng sản phi kim loại – VD: muối mỏ, apatit,
c) Sản phẩm:
- Học sinh trả lời được các câu hỏi của giáo viên.
d) Cách thực hiện:
Bước 1: Giao nhiệm vụ, GV yêu cầu học sinh đọc nội dung mục 1
- GV yêu cầu HS giải thích khoáng sản là gì?
Bước 2: GV chia lớp thành 3 nhóm, thảo luận. Yêu cầu các nhóm quan sát hình ảnh các mẫu khoáng sản và sắp xếp thành 3 nhóm loại, cho biết công dụng của từng loại khoáng sản.
Bước 3: Đại diện các nhóm báo cáo kết quả và trình bà công dụng của từng loại khoáng sản, yêu cầu kể tên một số khoáng sản ở địa phương.
Bước 4: GV nhận xét, chuẩn kiến thức.
2.2. Hoạt động 2: Tìm hiểu các mỏ khoáng sản nội sinh và ngoại sinh (15 phút)
a) Mục đích:
- Biết được thế nào là mỏ khoáng sản nội sinh và ngoại sinh.
b) Nội dung:
- Học sinh đọc đoạn văn bản SGK trang 50 và quan sát hình 42, 43 để trả lời các câu hỏi của giáo viên.
Nội dung chính
2. Các mỏ khoáng sản nội sinh và ngoại sinh .
- Những nơi tập trung khoáng sản gọi là mỏ khoáng sản.
- Mỏ khoáng sản nội sinh là mỏ khoáng sản được hình thành do quá trình nội lực.
- Mỏ khoáng sản ngoại sinh là mỏ khoáng sản được hình thành do quá trình ngoại lực.
- Việc khai thác và sử dụng các loại khoáng sản phải hợp lí và tiết kiệm.
c) Sản phẩm:
- Học sinh trả lời được các câu hỏi của giáo viên.
+ Khi khoáng sản tập trung với số lượng lớn.
+ Là nơi tập trung số lượng lớn khoáng sản.
+ Mỏ khoáng sản nội sinh là mỏ khoáng sản được hình thành do quá trình nội lực.
+ Mỏ khoáng sản ngoại sinh là mỏ khoáng sản được hình thành do quá trình ngoại lực.
+ Không vô tận.
d) Cách thực hiện:
Bước 1: GV yêu cầu học sinh đọc nội dung sách giáo khoa:
- Ta có khoáng sản vàng, than, sắt... vậy khi nào được gọi là mỏ vàng, than, sắt?
- Vậy theo em mỏ khoáng sản là gì?

File đính kèm:

  • docxgian_an_dia_li_6_theo_cv5512_chuong_trinh_ca_nam.docx