Đề ôn tập Lần 7+8 môn Tiếng Việt Lớp 4 - Tuần 4 - Năm học 2021-2022 - Trường Tiểu học Thị Trấn Cái Nhum (Có đáp án)

doc 8 trang Kim Lĩnh 08/08/2025 20
Bạn đang xem tài liệu "Đề ôn tập Lần 7+8 môn Tiếng Việt Lớp 4 - Tuần 4 - Năm học 2021-2022 - Trường Tiểu học Thị Trấn Cái Nhum (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề ôn tập Lần 7+8 môn Tiếng Việt Lớp 4 - Tuần 4 - Năm học 2021-2022 - Trường Tiểu học Thị Trấn Cái Nhum (Có đáp án)

Đề ôn tập Lần 7+8 môn Tiếng Việt Lớp 4 - Tuần 4 - Năm học 2021-2022 - Trường Tiểu học Thị Trấn Cái Nhum (Có đáp án)
Trường Tiểu học Thị Trấn Cái Nhum TÀI LIỆU ÔN TẬP TUẦN 4
Họ và tên:......................................................... MÔN TIẾNG VIỆT KHỐI 4
Lớp: 4/..... LẦN: 7
 Nhận xét của giáo viên: Ngày nhận bài: 18/10/2021
......................................................................... Ngày nộp bài: 25/10/2021
......................................................................... Số ĐT GVCN: 0868278599
 Địa chỉ gmail GVCN: 
.........................................................................
 hongnhungttcn@gmail.com
Đọc thầm bài sau:
 TRE VIỆT NAM
 Tre xanh
 Xanh tự bao giờ?
 Chuyện ngày xưa... đã có bờ tre xanh
 Thân gầy guộc, lá mong manh
Mà sao nên lũy nên thành tre ơi?
 Ở đâu tre cũng xanh tươi
Cho dù đất sỏi đất vôi bạc màu
 Có gì đâu, có gì đâu
Mỡ màu ít chắt dồn lâu hoá nhiều
 Rễ siêng không ngại đất nghèo
Tre bao nhiêu rễ bấy nhiêu cần cù
 Vươn mình trong gió tre đu
Cây kham khổ vẫn hát ru lá cành
 Yêu nhiều nắng nỏ trời xanh
Tre xanh không đứng khuất mình bóng râm
 Bão bùng thân bọc lấy thân
Tay ôm tay níu tre gần nhau thêm
 Thương nhau tre không ở riêng
Lũy thành từ đó mà nên hỡi người
 Chẳng may thân gãy cành rơi
Vẫn nguyên cái gốc truyền đời cho măng
 Nòi tre đâu chịu mọc cong
Chưa lên đã nhọn như chông lạ thường
 Lưng trần phơi nắng phơi sương
Có manh áo cộc tre nhường cho con
 Măng non là búp măng non
Đã mang dáng thẳng thân tròn của tre Năm qua đi, tháng qua đi
Tre già măng mọc có gì lạ đâu
 Mai sau,
 Mai sau
 Mai sau...
Đất xanh tre mãi xanh màu tre xanh
 Nguyễn Duy
Dựa vào nội dung bài đọc và kiến thức Tiếng Việt hãy khoanh vào chữ cái A, B, C, 
D trước câu trả lời đúng:
Câu 1. Bài thơ "Tre Việt Nam" của tác giả nào?
A. Nguyễn Bùi Vợi
B. Thép Mới
C. Nguyễn Duy
D. Tố Hữu
Câu 2. Những câu thơ sau gợi lên phẩm chất tốt đẹp nào của người Việt Nam?
 "Ở đâu tre cũng xanh tươi
 Cho dù đất sỏi đất vôi bạc màu?
 Có gì đâu, có gì đâu
 Mỡ màu ít chất dồn lâu hóa nhiều
 Rễ siêng không ngại đất nghèo
 Tre bao nhiêu rễ bấy nhiêu cần cù?"
A. Cần cù B. Đoàn kết C. Ngay thẳng D. Nhân hậu
Câu 3. Đoạn thơ sau cho thấy đức tính gì của cây tre Việt Nam?
 "Bão bùng thân bọc lấy thân
 Tay ôm tay níu tre gần nhau thêm
 Thương nhau tre chẳng ở riêng
 Lũy thành từ đó mà nên hỡi người"
A. Tình yêu thương đồng loại
B. Cha truyền con nối
C. Cần cù, chịu khó
D. Ngay thẳng
Câu 4 Những hình ảnh về cây tre và búp măng non gợi cho em điều gì? (nối ý cột A 
với ý cột B)
 A B
1. Lưng trần phơi nắng phơi sương a. Măng khỏe khoắn, ngay thẳng, 
Có manh áo cộc tre nhường cho khảng khái, không chịu mọc cong
con.
2. Nòi tre đâu chịu mọc cong b. Cái mo tre màu nâu, bao quanh 
 Chưa lên đã nhọn như chông lạ cây măng lúc mới mọc như chiếc 
thường. áo mà tre nhường cho con Câu 5. Qua bài thơ trên ca ngợi phẩm chất quý báo nào của người Việt Nam?
..................................................................................................................................... 
.................................................................................................................................
Câu 6. Tìm một từ cùng nghĩa với từ nhân hậu và đặt một câu với từ tìm được ? 
(1 điểm)
 ...........
Câu 7: Em hãy dùng dấu gạch chéo để phân biệt từ đơn, từ phức.
 Cha em là công nhân.
II. PHẦN VIẾT :
Tập làm văn: Em hãy viết một lá thư để chúc mừng sinh nhật bạn (3 điểm)
 .
 .
 .
 . . 
 ĐÁP ÁN MÔN TIẾNG VIỆT
Câu 1: C
Câu 2: A
Câu 3: A
Câu 4: 1b, 2a
Câu 5: Cần cù, đoàn kết, ngay thẳng.
Câu 6: hiền hậu.
 Bà em rất hiền hậu.
Câu 7: Cha / em / là / công nhân/.
Tập làm văn: viết đủ bố cục 3 phần, nội dung rõ ràng phù hợp nội dung, trình bày 
sạch sẽ. Trường Tiểu học Thị Trấn Cái Nhum TÀI LIỆU ÔN TẬP TUẦN 4
Họ và tên:......................................................... MÔN TIẾNG VIỆT KHỐI 4
Lớp: 4/..... LẦN: 8
 Nhận xét của giáo viên: Ngày nhận bài: 18/10/2021
......................................................................... Ngày nộp bài: 25/10/2021
......................................................................... Số ĐT GVCN: 0868278599
 Địa chỉ gmail GVCN: 
.........................................................................
 hongnhungttcn@gmail.com
Đọc thầm bài văn sau:
 CẬU BÉ NGƯỜI NHẬT
 Tối 16-3, tôi được phái tới trường tiểu học phụ giúp việc phân phát thực phẩm cho 
 người bị nạn sau trận động đất khủng khiếp ở Nhật Bản. Trong hàng người xếp hàng 
 rồng rắn, một cậu bé chừng 9 tuổi mong manh chiếc áo thun và quần đùi đang co ro 
 trong gió rét căm căm. Cậu bé xếp hàng cuối cùng nên tôi sợ đến phiên nó thì chẳng 
 còn thức ăn nên đi đến hỏi thăm.
 Cậu bé kể lúc động đất và sóng thần ập đến, cậu đang học thể dục. Cha làm việc 
 gần đấy. Từ ban công lầu 3 của trường, cậu bé nhìn thấy người cha mắc kẹt trong 
 chiếc xe bị cuốn phăng theo dòng nước. Nhà nằm sát bờ biển nên mẹ em chắc cũng 
 không kịp thoát thân. Cậu bé quay người, lau vội dòng nước mắt, giọng run run khi 
 nhắc đến người thân.
 Thấy cậu bé lạnh run lập cập, tôi cởi áo khoác cảnh sát trùm lên người cậu rồi đưa 
 khẩu phần ăn tối cho cậu bé. Cậu bé nhận túi lương khô của tôi, khom người cảm ơn.
 Tôi nghĩ chắc nó sẽ ngấu nghiến ăn ngay. Nhung cậu bé ôm túi lương khô, để vào 
 thùng thực phẩm đang phân phát rồi quay lại xếp hàng. Trước ánh mắt sững sờ của 
 tôi, cậu bé trả lời: “Chắc có nhiều người còn đói hơn con. Con bỏ vào đó để các cô 
 chú phát chung cho công bằng chú ạ!”.
 (Hà Minh Thành)
Dựa vào nội dung bài đọc và kiến thức Tiếng Việt hãy khoanh vào chữ cái A, B, C, 
D trước câu trả lời đúng:
 Câu 1: Tác giả chú ý điều gì trong hàng người xếp hàng nhận thực phẩm?
 A. Các học sinh của trường tiểu học
 B. Hàng người xếp hàng rồng rắn C. Cậu bé chừng 9 tuổi co ro trong gió rét
D. Những nạn nhân đến nhận thực phẩm
Câu 2: Khi động đất và sóng thần ập đến, cậu bé đã chứng kiến chuyện gì xảy ra với 
người thân trong gia đình?
A. Người cha mắc kẹt trong chiếc xe, bị cuốn phăng theo dòng nước
B. Nhà cậu ở ven biển nên mẹ và em cậu không kịp thoát thân
C. Cả A và B
D. Cảnh mọi người bị tai nạn
Câu 3: Khi người cảnh sát đưa cho túi lương khô (khẩu phần ăn tối), cậu bé đã làm 
gì?
A. Để vào thùng thực phẩm đang phân phát rồi quay lại xếp hàng
B. Ngấu nghiến ăn những miếng lương khô một cách ngon lành
C. Khom người cảm ơn, nhận túi lương khô rồi tiếp tục xếp hàng
D. Nhận túi lương khô
Câu 4: Câu nói của cậu bé ở đoạn cuối câu chuyện “Chắc có nhiều người cho công 
công bằng chú ạ!” cho thấy điều gì?
A. Cậu sợ người khác phản đối vì bị đối xử không công bằng
B. Cậu luôn nghĩ về người khác, muốn sống thật công bằng
C. Cậu bé chưa cảm thấy đói bụng bằng những người khác.
D. Cậu bé không muốn làm khác mọi người.
Bài 5: Điền vào chỗ trống cho hoàn chỉnh các thành ngữ sau:
 a. Hiền như 
 b. Dữ như ...
 c. Lành như .
 d. Thương nhau như Câu 6. Xác định chủ ngữ và vị ngữ trong câu sau. (1 điểm)
 Lan đang quét sân
Chủ ngữ :..............................................................................................................
Vị ngữ: ........................................................................................................................
 Bài 7: Đặt câu với mỗi từ sau:
 Trung thực: 
Nhân hậu: 
II. PHẦN VIẾT :
Tập làm văn: Em hãy viết một lá thư cho bố kể về tình hình học tập của em trong 
tình hình hiện nay (3 điểm)
 .
 .
 .
 . . 
 ĐÁP ÁN MÔN TIẾNG VIỆT
Câu 1: C
Câu 2: A
Câu 3: A
Câu 4: B
Câu 5: Từ cần điền: bụt, cọp, đất, chị em gái
Câu 6: Chủ ngữ: Lan
 Vị ngữ: đang quét sân
Câu 7: Bạn An là người trung thực.
 Cô em là người nhân hậu
Tập làm văn: viết đủ bố cục 3 phần, nội dung rõ ràng phù hợp nội dung, trình bày 
sạch sẽ.

File đính kèm:

  • docde_on_tap_mon_tieng_viet_lop_4_tuan_4_nam_hoc_2021_2022_truo.doc