Đề ôn tập Lần 5+6 môn Tiếng Việt Lớp 4 - Tuần 3 - Năm học 2021-2022 - Trường Tiểu học Thị Trấn Cái Nhum (Có đáp án)
Bạn đang xem tài liệu "Đề ôn tập Lần 5+6 môn Tiếng Việt Lớp 4 - Tuần 3 - Năm học 2021-2022 - Trường Tiểu học Thị Trấn Cái Nhum (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề ôn tập Lần 5+6 môn Tiếng Việt Lớp 4 - Tuần 3 - Năm học 2021-2022 - Trường Tiểu học Thị Trấn Cái Nhum (Có đáp án)
Trường Tiểu học Thị Trấn Cái Nhum TÀI LIỆU ÔN TẬP TUẦN 3 Họ và tên:......................................................... MÔN TIẾNG VIỆT KHỐI 4 Lớp: 4/..... LẦN: 5 Nhận xét của giáo viên: Ngày nhận bài: 11/10/2021 ......................................................................... Ngày nộp bài: 18/10/2021 ......................................................................... Số ĐT GVCN: 0868278599 Địa chỉ gmail GVCN: ......................................................................... hongnhungttcn@gmail.com Đọc thầm bài văn sau: THƯ THĂM BẠN Hoà Bình, ngày 5 tháng 8 năm 2000 Bạn Hồng thân mến, Mình là Quách Tuấn Lương, học sinh lớp 4B Trường Tiểu học Cù Chính Lan, thị xã Hoà Bình. Hôm nay, đọc báo thiếu niên tiền phong, mình rất xúc động được biết ba Hồng đã hi sinh trong trận lũ lụt vừa rồi. Mình gửi bức thư này chia buồn với bạn. Hồng ơi! Mình hiểu Hồng đau đớn và thiệt thòi như thế nào khi ba Hồng đã ra đi mãi mãi. Nhưng chắc là Hồng cũng tự hào về tám gương dũng cảm của ba xả thân cứu người giữa dòng nước nước lũ. Mình tin rằng theo gương ba, Hồng sẽ vượt qua nỗi dau này. Bên cạnh Hồng còn có má, có cô bác và có cả những người bạn mới như mình. Mấy ngày nay, ở phường mình và khắp thị xã đang có phong trào quyên góp ủng hộ đồng bào khắc phục thiên tai. Trường mình cũng vừa tổ chức đợt góp đồ dùng học tập giúp các bạn vùng lũ lụt. Riêng mình gửi giúp Hồng toàn bộ số tiền mình bỏ ống từ mấy năm nay. Hồng nhận cho mình nhé! Chúc Hồng khỏe. Mong nhận được thư bạn. Bạn mới của Hồng Quách Ttuấn Lương Dựa vào nội dung bài đọc và kiến thức Tiếng Việt hãy khoanh vào chữ cái A, B, C, D trước câu trả lời đúng: Câu 1. Bạn Lương viết thư cho bạn Hồng để làm gì? (1 điểm) A. Lương viết thư để kể cho Hồng nghe về đợt quyên góp ở trường B. Lương viết thư để chia buồn cùng Hồng C. Lương viết thư để thông báo rằng mình gửi cho Hồng một khoản tiền D. Lương viết thư để kể cho Hồng nghe về đợt lũ lụt vừa qua Câu 2. Lương đọc báo và biết được điều gì? A. Bạn Hồng đã chịu đau đớn thiệt thòi trong trận lũ B. Ba Hồng đã hi sinh trong trận lũ lụt vừa rồi C. Ba Hồng đã cứu rất nhiều người trong trận lũ lụt D. Ba Hồng đã hi sinh anh dũng trên chiến trường Câu 3. Đúng ghi Đ, sai ghi S vào chỗ chấm: (1 điểm) A. Bạn Lương viết thư cho bạn Hồng để chúc mừng bạn........ B. Ba bạn Hồng đã dũng cảm hi sinh xả thân cứu người giữa dòng nước lũ......... C. Bạn Lương đã gửi toàn bộ số tiền bỏ ống cho bạn Hồng........... D. Mọi người không ai quyên góp ủng hộ cho bạn Hồng....... Câu 4. Qua câu chuyện em thấy bạn Hồng có hoàn cảnh như thế nào? vì sao? (1 điểm) ..................................................................................................................................... ................................................................................................................................. .......................................................................................................................................... .................................................................................................................................. Câu 5. Đánh dấu x vào ô em cho là đúng: (1 điểm) Tiếng “Hồng” gồm có bộ phận nào? Âm đầu Vần, thanh Vần, thanh, âm đầu Âm đầu, vần Câu 6. Xác định chủ ngữ và vị ngữ trong câu sau. (1 điểm) Dế Mèn bênh vực chị Nhà Trò. Chủ ngữ :.............................................................................................................. Vị ngữ: ........................................................................................................................ Câu 7. Đặt 1 câu kể Ai làm gì ? (1 điểm) ............ II. PHẦN VIẾT : Tập làm văn: Em hãy viết một lá thư để làm quen với bạn ở trường khác (3 điểm) . . . . . ĐÁP ÁN MÔN TIẾNG VIỆT Câu 1: B Câu 2: B Câu 3: S, Đ, Đ, S Câu 4: Hồng rất đáng thương, tội nghiệp cần được an ủi, chia sẻ. Vì ba Hồng vừa hi sinh xả thân cứu người trong dòng nước lũ. Câu 5: X: Vần, thanh, âm đầu Câu 6: Chủ ngữ: Dế Mèn Vị ngữ: bênh vực chị Nhà Trò Câu 7: Chúng em đang lao động. Tập làm văn: viết đủ bố cục 3 phần, nội dung rõ ràng phù hợp nội dung, trình bày sạch sẽ. Trường Tiểu học Thị Trấn Cái Nhum TÀI LIỆU ÔN TẬP TUẦN 3 Họ và tên:......................................................... MÔN TIẾNG VIỆT KHỐI 4 Lớp: 4/..... LẦN: 6 Nhận xét của giáo viên: Ngày nhận bài: 11/10/2021 ......................................................................... Ngày nộp bài: 18/10/2021 ......................................................................... Số ĐT GVCN: 0868278599 Địa chỉ gmail GVCN: ......................................................................... hongnhungttcn@gmail.com Đọc thầm bài văn sau: "ÔNG LÃO ĂN MÀY NHÂN HẬU" Người ta gọi ông là "Ông lão ăn mày” vì ông nghèo và không nhà cửa. Thực ra, ông chưa hề chìa tay xin ai thứ gì. Có lẽ ông chưa ngoài 70 tuổi nhưng công việc khó nhọc, sự đói rét đã làm ông già hơn ngày tháng. Lưng ông hơi còng, tóc ông mới bạc quá nửa nhưng đôi má hóp, chân tay khô đét và đen sạm. Riêng đôi mắt vẫn còn tinh lắm. Ông thường ngồi đan rổ rá trước cửa nhà tôi. Chỗ ông ngồi đan, đố ai thấy một nút lạt, một cọng tre, một sợi mây nhỏ. Một hôm, trời đang ấm bỗng nổi rét. Vừa đến cửa trường, thấy học trò tụ tập bàn tán xôn xao, tôi hỏi họ và được biết: dưới mái hiên trường có người chết. Tôi hồi hộp nghĩ: “Hay là ông lão...”. Đến nơi, tôi thấy ngay một chiếc chiếu cuốn tròn, gồ lên. Tôi hỏi một thầy giáo cùng trường: - Có phải ông cụ vẫn đan rổ rá phải không? - Phải đấy! Ông cụ khái tính đáo để! Tuy già yếu, nghèo đói, ông cụ vẫn tự kiếm ăn, không thèm đi xin. Chiều hôm sau, lúc tan trường, tôi gặp một cậu bé trạc mười tuổi, gầy gò, mặc chiếc áo cũ rách, ngồi bưng mặt khóc ở đúng chỗ ông lão mất đêm kia. Tôi ngạc nhiên, hỏi: - Sao cháu ngồi khóc ở đây? - Bố mẹ cháu chết cả. Cháu đi đánh giày vẫn được ông cụ ở đây cho ăn, cho ngủ. Cháu bị lạc mấy hôm, bây giờ về không thấy ông đâu... Cậu bé thốn thức mãi mới nói được mấy câu. Tôi muốn báo cho cậu biết ông cụ đã chết nhưng sự thương cảm làm tôi nghẹn lời. (Theo Nguyễn Khác Mẫn) Dựa vào nội dung bài đọc và kiến thức Tiếng Việt hãy khoanh vào chữ cái A, B, C, D trước câu trả lời đúng: Câu 1. Dòng nào dưới đây nêu đúng và đủ các từ ngữ tả ngoại hình:" Ông lão ăn mày"? A. Lưng hơi còng, tóc bạc quá nửa, má hóp, chân khô đét, tay sạm, mắt còn tinh sáng. B. Lưng hơi còng, tóc bạc quá nửa, má hóp, chân tay khô đét và đen sạm, mắt vẫn còn tinh C. Lưng còng, tóc bạc, má hóp, môi khô nẻ; chân tay khô đét, đen sạm; mắt vẫn còn tinh D. Lưng hơi còng, tóc bạc quá nửa. Câu 2. Dòng nào dưới đây nêu đúng hai chi tiết cho thấy cậu bé là người sống có tình có nghĩa? A. Ngồi bưng mặt khóc ở chỗ ông cụ mất; thổn thức mãi mới nói được mấy câu B. Thổn thức mãi mới nói được mấy câu, đi đánh giày vẫn được ông cụ cho ăn C. Đi đánh giày vẫn được ông cụ cho ăn; ngồi bưng mặt khóc ở chỗ ông cụ mất D. Ngồi bưng mặt khóc ở chỗ ông cụ mất Câu 3. Dòng nào dưới đây nêu đúng và đủ các chi tiết cho thấy “Ông lão ăn mày” là người có lòng tự trọng và biết thương người? A. Giữ thật sạch chỗ ngồi đan rổ rá; tự làm việc để kiếm ăn, không xin người khác; cho cậu bé mồ côi ăn nhờ, ngủ nhờ B. Chưa hề chìa tay xin ai thứ gì; ngồi đan rổ rá để kiếm sống: cùng với cậu bé đánh giày dưới mái hiên trường C. Giữ thật sạch chỗ ngồi đan rổ rá; cho cậu bé mồ côi ăn nhờ, ngủ nhờ; chết trong tấm chiếu cuốn tròn ở dưới mái hiên. D. Giữ thật sạch chỗ ngồi đan rổ rá. Câu 4. Câu tục ngữ nào đưới đây phù hợp với ý nghĩa của câu chuyện? A. Chết trong còn hơn sống đục. B. Khéo ăn thì no, khéo co thì ấm. C. Đói cho sạch, rách cho thơm. D. Thẳng như ruột ngựa. Câu 5. Điền từ thích hợp vào chỗ trống trong các câu tục ngữ ca dao nói về lòng nhân hậu, tình đoàn kết: A. Chị ngã em........................ B. Ở .. gặp lành C. Trâu buộc....................trâu ăn D. Nhường cơm xẻ Câu 6. Xác định chủ ngữ và vị ngữ trong câu sau. (1 điểm) Mai đang học bài Chủ ngữ :.............................................................................................................. Vị ngữ: ........................................................................................................................ Câu 7. Đặt một câu với từ : nhân đức? (1 điểm) ............ II. PHẦN VIẾT : Tập làm văn: Em hãy kể một câu chuyện đã được nghe hoặc đọc (3 điểm) . . . . . .. ĐÁP ÁN MÔN TIẾNG VIỆT Câu 1: B Câu 2: A Câu 3: A Câu 4: C Câu 5: (Từ cần điền: nâng, hiền, ghét, áo) Câu 6: Chủ ngữ: Mai Vị ngữ: đang học bài Câu 7: Ông em là người nhân đức Tập làm văn: Nội dung rõ ràng, đầy đủ cốt truyện, trình bày sạch sẽ.
File đính kèm:
de_on_tap_mon_tieng_viet_lop_4_tuan_3_nam_hoc_2021_2022_truo.doc

