Đề ôn tập Lần 19+20 môn Tiếng Việt Lớp 4 - Tuần 10 - Năm học 2021-2022 - Trường Tiểu học Thị Trấn Cái Nhum (Có đáp án)
Bạn đang xem tài liệu "Đề ôn tập Lần 19+20 môn Tiếng Việt Lớp 4 - Tuần 10 - Năm học 2021-2022 - Trường Tiểu học Thị Trấn Cái Nhum (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề ôn tập Lần 19+20 môn Tiếng Việt Lớp 4 - Tuần 10 - Năm học 2021-2022 - Trường Tiểu học Thị Trấn Cái Nhum (Có đáp án)
Trường Tiểu học Thị Trấn Cái Nhum TÀI LIỆU ÔN TẬP TUẦN 10 Họ và tên:......................................................... MÔN TIẾNG VIỆT KHỐI 4 Lớp: 4/..... LẦN:19 Nhận xét của giáo viên: Ngày nhận bài: 29/11/2021 ......................................................................... Ngày nộp bài: 6/12/2021 ......................................................................... Số ĐT GVCN: 0868278599 Địa chỉ gmail GVCN: ......................................................................... hongnhungttcn@gmail.com Đọc thầm bài sau: HÒN ĐÁ VÀ CHIM ƯNG Trên đỉnh ngọn núi cao ngất trời, Chim Ưng làm tổ. Sớm chiều, nó thường đứng bên Hòn Đá to lớn, nhìn xuống những dải mây xa, nhìn xuống biển xanh tít tắp dưới sâu. Bỗng một hôm, Hòn Đá cất tiếng nói: - Hỡi Chim Ưng, ta đây cao không kém gì ngươi, nhưng đứng trên cao mãi cũng chán. Ta muốn cùng ngươi bay xuống dưới sâu kia, thì xem ai tới trước. Chim Ưng kinh ngạc hỏi: - Đá không có cánh, làm sao bay được? - Được chứ! Ta chỉ nhờ ngươi đẩy mạnh cho ta lao xuống rồi ta tự biết cách bay tiếp để thi tài với ngươi. Nào, ngươi hãy giúp ta đi! Chim Ưng lưỡng lự. Hòn Đá nói khích: - Chẳng lẽ ngươi sợ thua ta hay sao? Chẳng lẽ dòng giống chim ưng thượng võ là thế mà lại từ chối giúp người khác sao? Sau một lúc phân vân, Chim Ưng áp sát thân mình rắn chắc vào Hòn Đá, ra sức đẩy về phía trước. Hòn Đá từ từ chuyển động, lăn lộc cộc vài bước khô khốc rồi reo lên: - A, ta sắp bay rồi! Nào Chim Ưng, ngươi hãy cất cánh cùng ta bay!Vụt một cái, Hòn Đá nhào xuống như luồng đạn bắn, xé gió rít lên kiêu hãnh. Chim Ưng lao vút theo nhưng không sao theo kịp Hòn Đá. Hòn Đá như không nhìn thấy biển ở dưới, cứ vun vút nhào tới. Một tiếng “ùm” dữ dội, nước biển tóe lên cao, thế là hết. Từ đấy, sớm sớm chiều chiều, Chim Ưng thường bay lượn trên đỉnh núi cao, nhìn xuống biển sâu, tưởng nhớ người bạn cũ. Còn Hòn Đá thì mòn mỏi vì năm tháng và sóng đánh cát mài, suốt đời cầu khẩn được trở lại với ngọn núi mẹ yêu quý. (Theo Vũ Tú Nam) Dựa vào nội dung bài đọc và kiến thức Tiếng Việt hãy khoanh vào chữ cái A, B, C, D trước câu trả lời đúng: Câu 1. Vì sao Hòn Đá thách thức Chim Ưng bay xuống dưới sâu? A. Vì Hòn Đá thích được thi tài bay liệng với Chim Ưng B. Vì Hòn Đá biết chắc mình bay nhanh hơn Chim Ưng C. Vì Hòn Đá đã chán cảnh đứng mãi trên núi cao D. Vì Hòn Đá nặng hơn Chim ưng Câu 2. Vì sao Chim Ưng lưỡng lự không muốn thi tài với Hòn Đá? A. Vì Chim Ưng sợ thua tài của Hòn Đá B. Vì Chim Ưng nghĩ Hòn Đá chỉ nói cho vui C. Vì Chim Ưng nghĩ Hòn Đá không bay được D. Vì Chim Ưng sợ Hòn Đá hay hơn mình Câu 3. Hòn Đá bay bằng cách nào? A. Tự chuyển mình B. Nhờ Chim Ưng đẩy C. Nhờ luồn gió thổi D. Tự nhên Câu 4. Câu chuyện muốn khuyên ta điều gì? A. Không nên kiêu căng thách đố người khác B. Phải nghĩ kĩ trước khi hành động để khỏi ân hận C. Không coi thường khả năng của người khác D. Nên siêng năng Câu 5. – 2 từ láy âm đầu l (M: long lanh) - 2 từ láy âm đầu n (M: nở nang) Câu 6: Gạch dưới các động từ trong các từ sau: cho, biếu, đẹp, tặng, sách, mượn, lấy Câu 7. Đặt 1 câu kể có đầy đủ chủ ngữ và vị ngữ .......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... II. PHẦN VIẾT : Tập làm văn: Em hãy viết một bức thư cho người thân để chúc mừng năm mới . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . ĐÁP ÁN MÔN TIẾNG VIỆT Câu 1: C Câu 2: C Câu 3: B Câu 4: B Câu 5: - 2 từ láy âm đầu l: lung linh, lóng lánh - 2 từ láy âm đầu n: nóng nảy, nôn nao Câu 6: cho, biếu, tặng, mượn, lấy Câu 7: Em đang thi kiểm tra giữa học kì 1. Tập làm văn: viết đủ bố cục, nội dung rõ ràng phù hợp nội dung, trình bày sạch sẽ. Trường Tiểu học Thị Trấn Cái Nhum TÀI LIỆU ÔN TẬP TUẦN 10 Họ và tên:......................................................... MÔN TIẾNG VIỆT KHỐI 4 Lớp: 4/..... LẦN: 20 Nhận xét của giáo viên: Ngày nhận bài: 29/11/2021 ......................................................................... Ngày nộp bài: 6/12/2021 ......................................................................... Số ĐT GVCN: 0868278599 Địa chỉ gmail GVCN: ......................................................................... hongnhungttcn@gmail.com Đọc thầm bài văn sau: “ÔNG LÃO ĂN MÀY” NHÂN HẬU Người ta gọi ông là “Ông lão ăn mày” vì ông nghèo và không nhà cửa. Thực ra, ông chưa hề chìa tay xin ai thứ gì. Có lẽ ông chưa ngoài 70 tuổi nhưng công việc khó nhọc, sự đói rét đã làm ông già hơn ngày tháng. Lưng ông hơi còng, tóc ông mới bạc quá nửa nhưng đôi má hóp, chân tay khô đét và đen sạm. Riêng đôi mắt vẫn còn tinh sáng. Ông thường ngồi đan rổ rá trước cửa nhà tôi. Chỗ ông ngồi đan, đố ai tìm thấy một nút lạt, một cọng tre, một sợi mây nhỏ. Một hôm, trời đang ấm bỗng nổi rét. Vừa đến cửa trường, thấy học trò tụ tập bàn tán xôn xao, tôi hỏi họ và được biết: dưới mái hiên trường có người chết. Tôi hồi hộp nghĩ: “Hay là ông lão .”. Đến nơi, tôi thấy ngay một chiếc chiếu cuốn tròn, gồ lên. Tôi hỏi một thầy giáo cùng trường: - Có phải ông cụ vẫn đan rổ rá phải không? - Phải đấy! Ông cụ khái tính đáo để! Tuy già yếu, nghèo đói, ông cụ vẫn tự kiếm ăn, không thèm đi xin. Chiều hôm sau, lúc tan trường, tôi gặp một cậu bé trạc mười tuổi, gầy gò, mặc chiếc áo cũ rách, ngồi bưng mặt khóc ở đúng chỗ ông lão mất đêm kia. Tôi ngạc nhiên, hỏi: - Sao cháu ngồi khóc ở đây? - Bố mẹ cháu chết cả. Cháu đi đánh giầy vẫn được ông cụ ở đây cho ăn, cho ngủ. Cháu bị lạc mấy hôm, bây giờ về không thấy ông đâu Cậu bé thổn thức mãi mới nói được mấy câu. Tôi muốn báo cho cậu biết ông cụ đã chết nhưng sự thương cảm làm tôi nghẹn lời. (Theo Nguyễn Khắc Mẫn) Dựa vào nội dung bài đọc và kiến thức Tiếng Việt hãy khoanh vào chữ cái A, B, C, D trước câu trả lời đúng: Câu 1. Dòng nào dưới đây nêu đúng và đủ các từ ngữ tả ngoại hình của “Ông lão ăn mày”? A. Lưng hơi còng; tóc bạc quá nửa; má hóp; chân khô đét; tay đen sạm; mắt còn tinh sáng B. Lưng hơi còng; tóc bạc quá nửa; má hóp; chân tay khô đét; đen sạm; mắt còn tinh sáng C. Lưng còng; tóc bạc; má hóp; môi khô nẻ; chân tay khô đét; đen sạm; mắt còn tinh sáng D. Lưng còng, môi khô nẻ; chân tay khô đét; đen sạm; mắt còn tinh sáng. Câu 2. Dòng nào dưới đây nêu đúng hai chi tiết cho thấy cậu bé đánh giày là một người sống có tình có nghĩa? A. Bưng mặt khóc ở chỗ ông cụ mất; thổn thức mãi mới nói được mấy câu. B. Thổn thức mãi mới nói được mấy câu; đi đánh giày vẫn được ông cụ cho ăn. C. Đi đánh giày vẫn được ông cụ cho ăn; ngồi bưng mặt khóc ở chỗ ông cụ mất. D. Đi đánh giày vẫn được ông cụ cho ăn. Câu 3. Dòng nào dưới đây nêu đúng và đủ các chi tiết cho thấy “Ông lão ăn mày” là người có lòng tự trọng và biết thương người? A. Giữ thật sạch chỗ ngồi đan rổ rá; tự làm việc để kiếm ăn, không đi xin người khác; cho cậu bé mồ côi ăn nhờ, ngủ nhờ B. Chưa hề chìa tay xin ai thứ gì; ngồi đan rổ rá đểm kiếm sống; sống cùng với cậu bé đánh giày dưới mái hiên trường C. Giữ thật sạch chỗ ngồi đan rổ rá; cho cậu bé mồ côi ăn nhờ, ngủ nhờ; chết trong tấm chiếu cuốn tròn ở dưới mái hiên. D. Ngồi đan rổ rá đểm kiếm sống; sống cùng với cậu bé đánh giày dưới mái hiên trường. Câu 4. Câu tục ngữ nào dưới đây phù hợp với ý nghĩa của câu chuyện? A. Chết trong còn hơn sống nhục B. Khéo ăn thì no, khéo co thì ấm C. Đói cho sạch, rách cho thơm D. Cây ngay không sợ chết đứng Câu 5. Điền từ thích hợp vào chỗ trống trong các câu tục ngữ, ca dao nói về lòng nhân hậu, tình đoàn kết: a) Chị ngã em . b) Ăn ở có .mười phần chẳng thiệt c) Vì tình vì không ai vì đĩa xôi đầy d) Ngựa chạy có bầy, chim bay có e) Khi đói cùng chung một dạ, khi rét cùng chung một . Câu 6: Tìm từ phức có tiếng hiền điền vào từng chỗ trống cho thích hợp: a) Bạn Mai lớp em rất .. b) Dòng sông quê tôi chảy giữa hai bờ xanh mướt lúa ngô. c) Ngoại luôn nhìn em với cặp mắt Câu 7: Tìm từ cùng nghĩa với từ ước mơ .......................................................................................................................................... .......................................................................................................................................... PHẦN VIẾT: Tập làm văn: Em hãy viết một bức thư cho bạn cũ để thăm hỏi và nói cho bạn nghe về tình hình học tập. (3 điểm) . . . . . . . . . . . . . . . . . ĐÁP ÁN MÔN TIẾNG VIỆT Câu 1: B Câu 2: A Câu 3: A Câu 4: C Câu 5: a) Chị ngã em nâng b) Ăn ở có nhân mười phần chẳng thiệt c) Vì tình vì nghĩa không ai vì đĩa xôi đầy d) Ngựa chạy có bầy, chim bay có bạn e) Khi đói cùng chung một dạ, khi rét cùng chung một lòng. Câu 6: a) hiền lành b) hiền hòa c) hiền từ Câu 7: Ước ao, mơ ước, mong ước Tập làm văn: Viết đủ bố cục, nội dung rõ ràng phù hợp nội dung, trình bày sạch sẽ.
File đính kèm:
de_on_tap_mon_tieng_viet_lop_4_tuan_10_nam_hoc_2021_2022_tru.doc

