Đề khảo sát năng lực Ngữ văn Lớp 9 (Có đáp án)
Phần I. Đọc hiểu (3.0 điểm)
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu (Câu 1 đến Câu 4).
Sẻ chia từng chiếc khẩu trang
Bạn đã nghe đến chuyện phát bánh mì miễn phí cho người nghèo hay những thùng trà đá miễn phí để bên đường. Hoặc những chai nước suối được chính các anh cảnh sát giao thông phát cho người dân trên những nẻo đường về quê ăn Tết. Thì trong mùa dịch, chính là những bịch khẩu trang được phát miễn phí khắp các ngõ phố từ Bắc vô Nam, không tỉnh nào là không có. Tại các công viên hay khu tập trung công cộng, bạn sẽ bắt gặp nhiều bạn sinh viên cầm trên tay những chiếc khẩu trang đi phát cho những người chưa có cơ hội mua được. Mọi người sẵn sàng chia sẻ khẩu trang khi bắt gặp người đang không có khẩu trang.
Khi một số cửa hàng tăng giá khẩu trang, thì những cửa hàng khác lại không bán khẩu trang. Họ chỉ phát miễn phí. Người dân đến mua hàng hay đi qua có thể ghé qua tự lấy khẩu trang miễn phí nếu cần. Chỉ cần bước chân vào một hiệu thuốc, nhân viên sẽ hỏi bạn có cần khẩu trang không và tự động để khẩu trang vào túi cho bạn. Và tất nhiên đó là miễn phí.
(Trích Câu chuyện về tình dân tộc Việt mùa đại dịch từ virus Corona)
Câu 1.Nêu phương thức biểu đạt chính của đoạn văn trên
Câu 2.Tìm và gọi tên một phép liên kết có trong đoạn văn thứ nhất?
Câu 3.Những việc làm của các bạn sinh viên và các cửa hàng có ý nghĩa như thế nào trong việc phòng chống dịch bệnh?
Câu 4.Theo em việc làm của rất nhiều cá nhân và tập thể trong văn bản trên có cần được ca ngợi không? Vì sao? Bản thân em cần phải làm gì để cùng chung tay đẩy lùi dịch bệnh?
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề khảo sát năng lực Ngữ văn Lớp 9 (Có đáp án)
gia đình, yêu những điều bình dị ở quê hương, yêu ngôn ngữ giàu đẹp mà phong phú nước mình, yêu lá cờ đỏ sao vàng biết mấy tự hào. yêu cả những trang sử hào hùng của đất nước. 0.25 0.25 0.5 0.25 0.25 d. Sáng tạo: có quan điểm riêng, suy nghĩ mới mẻ, phù hợp vấn đề nghị luận là lòng yêu nước. e. Chính tả, ngữ pháp: đảm bảo các quy tắc về chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa của từ. 2 Nghị luận về đoạn thơ trong bài “Bài thơ về tiểu đội xe không kính” của Phạm Tiến Duật. a. Đảm bảo cấu trúc của một bài nghị luận văn học. 0.25 b.Xác định đúng vấn đề nghị luận. 0.25 c. Triển khai hợp lí nội dung đoạn văn: vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Có thể viết bài theo định hướng sau: Mở bài: Giới thiệu tác giả, tác phẩm. Giới thiệu và đánh giá khái quát đoạn thơ Thân bài 2.1. Khái quát: + “Bài thơ về tiểu đội xe không kính” của Phạm Tiến Duật. Đây là tác phẩm tiêu biểu viết về đề tài người lính trên tuyến đường Trường Sơn trong những năm đánh Mỹ cứu nước. + Đoạn thơ được phân tích thuộc phần đầu của bài thơ tập trung khắc họa vẻ đẹp độc đáo hình tượng những chiếc xe không kính và đặc biệt là hình tượng người lính lái xe. 4.0 0,5 2.2. Phân tích, đánh giá làm rõ các ý: a. Hình tượng những chiếc xe không kính - Hiện thực của đời sống chiến tranh được đưa vào thơ + Hai câu đầu: Không có kính không phải vì xe không có kính Bom giật bom rung kính vỡ đi rồi Điệp từ không: nhấn mạnh vào cái có mà lại không có, đó là sự bất thường của những chiếc xe vận tải-> hình ảnh độc đáo mới lạ trong thơ ca. Giọng điệu thản nhiên điệp từ bom, động từ giật, rung cho thấy sự ác liệt của chiến trường làm những chiếc xe mang đầy thương tích tạo nên bao khó khăn gian khổ mà người lính phải đối mặt. -> Hình ảnh những chiếc xe không kính chân thực gợi sự tàn phá khốc liệt của chiến tranh giúp người đọc hình dung về những năm tháng hào hùng và bi thương của lịch sử dân tộc. - Là phông nền khắc họa hình tượng người lính lái xe. 0,5 b. Hình tượng người lính lái xe trên tuyến đường Trường Sơn - Được khắc họa trên nền của cuộc chiến tranh gian khổ ác liệt và đặc biệt là gắn với những chiếc xe không kính. * Vẻ đẹp của tư thế ung dung, hiên ngang, chủ động - Trên nền của cuộc chiến tranh vô cùng gian khổ và khốc liệt ấy, Phạm Tiến Duật đã xây dựng thành công hình ảnh những người lính lái xe Trường Sơn với tư thế ung dung, hiên ngang, sẵn sàng ra trận: “Ung dung buồng lái ta ngồi Nhìn đất, nhìn trời, nhìn thẳng” + Thủ pháp đảo ngữ, đưa từ “ung dung” đứng đầu câu gợi sự bình thản, điềm tĩnh đến kì lạ của người lính. + “Nhìn thẳng” là cái nhìn đầy tự chủ, trang nghiêm, bất khuất, không thẹn với trời đất, nhìn thẳng vào gian khổ, hi sinh không run sợ. + Điệp từ “nhìn” được nhắc lại ba lần, cộng với nhịp thơ dồn dập, giọng thơ mạnh mẽ đã thể hiện cái nhìn thoáng đạt, bao la giữa chiến trường của người lính + Thủ pháp liệt kê: “nhìn đất”, “nhìn trời”, “nhìn thẳng” đã cho thấy tư thế vững vàng, bình thản, dũng cảm của những người lính lái xe. Họ nhìn thẳng vào bom đạn của kẻ thù, nhìn thẳng vào con đường đang bị bắn phá để lái xe vượt qua . - Tư thế ung dung, hiên ngang của người lính lái xe ra trận được khắc họa thêm đậm nét qua những hình ảnh hòa nhập vào thiên nhiên: “Nhìn thấy gió vào xoa mắt đắng Nhìn thấy con đường chạy thẳng vào tim Thấy sao trời và đột ngột cánh chim Như xa như ùa vào buồng lái” + Tác giả đã mở ra một không gian rộng lớn với những con đường dài phía trước, có gió thổi, có cánh chim chiều và những cánh sao đêm. Dường như thiên nhiên, vũ trụ như đang ùa vào buồng lái. + Điệp từ, điệp ngữ “nhìn thấy nhìn thấy thấy” đã gợi tả được những đoàn xe không kính nối đuôi nhau hành quân ra chiến trường + Hình ảnh nhân hóa chuyển đổi cảm giác “vào xoa mắt đắng”, thể hiện tinh thần dũng cảm, bất chấp khó khăn của người lính lái xe. + Hình ảnh “con đường chạy thẳng vào tim”: Gợi liên tưởn đến những chiếc xe phóng với tốc độ nhanh như bay. Lúc đó, giữa các anh với con đường dường như không còn khoảng cách, khiến các anh có cảm giác con đường như đang chạy thẳng vào tim Đồng thời, cho thấy tinh thần khẩn trương cảu các anh đối với sự nghiệp giải phóng Miền Nam + Đặc biệt, hình ảnh so sánh “như sa, như ùa vào buồng lái” đã diễn tả thật tài tình về tốc độ phi thường của tiểu đội xe không kính khi ra trận. Cả một bầu trời đêm như ùa vào buồng lái => Có thể nói, hiện thực chiến trường trong khổ thơ trên chính xác đến từng chi tiết. Và đằng sau hiện thực đó là một tâm trạng, một tư thế, một bản lĩnh chiến đấu ung dung, vững vàng của người lính trước những khó khăn, thử thách khốc liệt của chiến tranh. * Vẻ đẹp của lòng dũng cảm, tinh thần coi thường hiểm nguy, bất chấp khó khăn - Phân tích khổ 3,4 - Hình ảnh “gió”, “bụi”, “mưa” tượng trưng cho những gian khổ, thử thách nơi chiến trường. - Cấu trúc lặp: “không có , ừ thì” đi liền với kết cấu phủ định “chưa có ” ở hai khổ thơ đã thể hiện thái độ bất chấp khó khăn, coi thường gian khổ của những chiến sĩ lái xe Trường Sơn - Hình ảnh so sánh: “Bụi phun tóc trắng như người già” và “Mưa tuôn, mưa xối như ngoài trời” nhấn mạnh sự khắc nghiệt của thiên nhiên và chiến trường, đồng thời cho thấy sự ngang tàn, phơi phới lạc quan, dũng mãnh tiến về phía trước của người lính lái xe Trường Sơn - Hình ảnh “phì phéo châm điếu thuốc” và “lái trăm cây số nữa” cho thấy người lính bất chấp gian khổ, coi thường những hiểm nguy, thử thách - Ngôn ngữ giản dị như lời nói thường ngày, giọng điệu thì thản nhiên, hóm hỉnh làm nổi bật niềm vui, tiếng cười của người lính, cất lên một cách tự nhiên giữa gian khổ, hiểm nguy cảu cuộc chiến đấu. => Tiểu đội xe không kính tiêu biểu cho chủ nghĩa anh hùng cách mạng và thanh niên Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống Mĩ 2.5 2.4. Đánh giá chung - Đoạn thơ có hình ảnh độc đáo, ngôn ngữ tự nhiên giàu tính khẩu ngữ, giọng điệu sôi nổi, trẻ trung, pha chút ngang tàng, hóm hỉnh - Đoạn thơ vừa phản ánh hiện thực khốc liệt của chiến trường vừa làm nổi bật khí phách ngang tàng và tâm hồn lãng mạn của người lính lái xe Trường Sơn. Đó cũng tình yêu Tổ quốc, khát vọng hòa bình của thế hệ trẻ Việt Nam trong những năm tháng đánh Mỹ . - Khâm phục, tự hào, biết ơn thế hệ cha anh đã chiến đấu hi sinh bảo vệ Tổ quốc để chúng ta có cuộc sống ngày hôm nay. 0,5 d. Sáng tạo: Cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng về vấn đề nghị luận. 0,25 ĐỀ 3 Phần 1: Đọc - hiểu ( 3,0 điểm) Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu câu: NGỌN LỬA Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu câu: Tại một vùng núi non lạnh lẽo của miền Bắc An Độ, người đi đường thường. giữ ấm bằng một chiếc nổi đất nhỏ, cho than hồng vào và đậy nắp cho kín. Sau đó họ lấy dây ràng kĩ quanh nổi rồi dùng khăn vải bọc lại. Khi đi ra ngoài, ho cắp chiếc lồng ấp trên vào người cho ấm. Ba người đàn ông nọ cùng đi đến đền thờ. Đường thì xa nên cứ đi một lúc. họ lại nghỉ chân rồi mới đi tiếp. Ở một chặng nghỉ, một người trong họ trông thấy có vài người bộ hành ngổi co rúm lại vì lạnh. Anh ta vội mở chiếc lồng n của mình ra lấy lửa mồi cho những chiếc lồng ấp của họ để tất cả mọi người đều được sưởi ấm. Lần đó, anh ta cứu được mấy mạng người suýt bị chết cóng trong đêm lạnh rét buốt của vùng Bắc An. Thế rồi, cả nhóm người lại lên đường. Đêm đã khuya. Đường đi tối mịt không có lấy một ánh sao. Người bộ hành thứ hai mở chiếc lồng sưởi của mình để mỗi lửa vào ngọn đuốc mà anh ta đã mang theo. Anh sáng từ ngọn đuỐc đã giúp cho cả đoàn người có thể lên đường an toàn. Người thứ ba cười nhạo hai người bạn đồng hành của mình: “Các anh là một lũ điên. Có hoạ là điên mới đem phí phạm ngọn lửa của mình như thế." Nghe thế, họ bảo anh ta: “Hãy cho chúng tôi xem ngọn lửa của bạn". Anh này mở chiếc lồng sưởi ấm của mình ra thì hởi ôi, lửa đã tắt ngúm từ bao giờ, chỉ còn lại tro và vài mẩu than leo lét sắp tàn. [...] (Trích Ngọn lửa, Trái tim có điều kì diệu, NXB Trẻ, 2013, tr. 86 - 87 Câu 1. Xác định ngôi kể của đoạn trích. Câu 2. Xác định lời dẫn trực tiếp trong đoạn trích Câu 3. Mỗi người đàn ông trong câu chuyện có một cách ứng xử riêng đối vớ những người bộ hành. Em đồng ý với cách ứng xử của ai? Vì sao? Câu 4. Nhận xét ý nghĩa nhan đề Ngọn lửa. Phần 2 : Làm văn ( 7,0 điểm) Câu 1 (2,0 điểm) Từ câu chuyện trong phần đọc hiểu em hãy viết một đoạn văn bàn về sức mạnh của tình yêu thương. Câu 2 ( 5,0 điểm) Cảm nhận của em về đoạn thơ sau: “Ruộng nương anh gửi bạn thân cày Gian nhà không mặc kệ gió lung lay Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính. Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh Sốt run người vừng trán ước mồ hôi. Áo anh rách vai Quần tôi có vài mảnh vá Miệng cười buốt giá Chân không giày Thương nhau tay nắm lấy bàn tay.” (Ngữ văn 9, tập I, tr.128-129, NXB Giáo dục 2016) PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ KHẢO SÁT NĂNG LỰC HỌC SINH LỚP 9 MÔN NGỮ VĂN Phần 1: Đọc - hiểu ( 3,0 điểm) Câu Nội dung Điểm Câu 1 Ngôi kể thứ 3 0.5 Câu 2 Lời dẫn trực tiếp: + “Các anh là một lũ điên. Có hoạ là điên mới đem phí phạm ngọn lửa của mình như thế." + “Hãy cho chúng tôi xem ngọn lửa của bạn". 0.25 0.25 Câu 3 Đồng ý với cách ứng xử của người đàn ông thứ nhất và thứ hai đồng thời có cách lí giải thấu đáo: 1 Câu 4 Đây là một nhan đề giàu ý nghĩa. Ngọn lửa không chỉ mang lớp nghĩa thực mà còn là một hình ảnh ẩn dụ + Đó là ngọn lửa ấm nóng, sưởi ấm, chiếu sáng cho con người + Là ngọn lửa của tình yêu thương chia sẻ 1 Phần 2 Làm văn ( 7,0 điểm) Câu 1: 1. Yêu cầu về kĩ năng và hình thức: - Yêu cầu viết đúng hình thức đoạn văn : Viết lùi vào 1 khoảng, viết hoa đầu dòng và kết thúc là dấu chấm. ( Nếu không đảm bảo hình thức đoạn văn , trừ 0,25 điểm) - Văn viết sáng tạo, diễn đạt lưu loát, mạch lạc, không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, dùng từ đúng chuẩn mực, viết câu đúng ngữ pháp. Lập luận rõ ràng, chặt chẽ, thuyết phục 2. Yêu cầu về nội dung: Đảm bảo các ý cơ bản sau: Mở đoạn : giới thiệu vấn đề Thân đoạn : Giải thích: - Tình yêu thương là gì? Đó chính là sự sẽ chia mà mỗi người dành cho nhau, một thứ tình cảm thiêng liêng xuất phát từ nơi con tim. - Tình yêu thương thể hiện ở sự đồng cảm, và một tinh thần đồng loại mà con người dành cho con người nhưng nó vô cùng gần gũi: Bố mẹ bạn yêu bạn, anh chị người thân bạn chăm sóc cho bạn, bạn bè bạn lo lắng cho bạn Bàn luận: Nếu bạn có tình yêu thương thì nó sẽ giúp: - Con người trở nên hạnh phúc, vui vẻ, một con người biết yêu thương chính là người có nhân cách đẹp, và luôn hướng đến những thứ tốt đẹp, hoàn mỹ hơn. - Là động lực vững chắc để bạn vượt mọi khó khăn và thử thách trong cuộc sống. - Rất nhiều người hối hận vì chưa kịp nói lời yêu thương với người thân khi người thân của họ còn sống. Vì vậy đừng ngại thể hiện tình yêu thương với những người mà ta quý mến họ. - Nhưng có biết bao người lại quên mất đi tình yêu thương, họ bị sự ồn ào của cuộc sống, bị lu mờ bởi vật chất nên để tình yêu thương nguội lạnh. Vì cái tôi, vì cuộc sống đơn điệu của bản thân mà họ bỏ mặc những thứ xung quanh. Vì vậy, họ không biết nói tiếng sẻ chia, cứ khư khư trong vỏ bọc của riêng mình. Và từ đó, luôn sống trong ngờ vực, đố kị, ganh ghét, =>Chúng ta nên chỉ cho họ thấy sống là cần biết cho đi, chứ không chỉ là sự nhận lại, để họ có thể được hòa nhập vào thế giới tràn ngập yêu thương. Kế đoạnt: Liên hệ bản thân em => Chỉ cần nơi nào có tình yêu thương, nơi đấy thật ấm áp - hạnh phúc và luôn là chỗ dựa cho bạn. Câu 2: 1. Yêu cầu về kĩ năng và hình thức: - Yêu cầu viết đúng hình thức bài nghị luận về một đoạn thơ : có đầy đủ 3 phần: + Mở bài giới thiệu được vấn đề nghị luận. + Thân bài triển khai làm sáng tỏ các luận điểm. + Kết bài khái quát được nội dung nghị luận - Văn viết sáng tạo, diễn đạt lưu loát, mạch lạc, không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, dùng từ đúng chuẩn mực, viết câu đúng ngữ pháp. Lập luận rõ ràng, chặt chẽ, thuyết phục 2. Yêu cầu về nội dung: . Triển khai vấn đề nghị luận thành những luận điểm ; thể hiện sự cảm nhận sâu sắc và vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Học sinh có thể giải quyết vấn đề theo hướng sau: MB: *Giới thiệu về tác giả, tác phẩm, vị trí đoạn thơ, nội dung chính của đoạn *Thân bài 1.Khái quát về hoàn cảnh ra đời và nội dung chính của bài thơ 2. Tóm tắt sơ lược đoạn thơ trước đó: Cở sở hình thành tình đồng chí ở đoạn thơ đầu của bài 3. Cảm nhận về đoạn thơ: Những biểu hiện cao đẹp của tình đồng chí - Sự thấu hiểu những tâm tư, tình cảm của nhau: ( 3 câu đầu ) + Nhân vật trữ tình nói về nỗi lòng của đồng đội mà như đang bộc bạch nỗi lòng của chính mình, thấu hiểu cảnh ngộ, nỗi bận lòng về hậu phương. + Ý chí lên đường, tình cảm cách mạng mãnh liệt. Khi cần họ biết hi sinh hạnh phúc cá nhân vì dân tộc. Họ bỏ lại ruộng vườn, ngôi nhà – là những tài sản quý giá để vào lính. Từ “mặc kệ” đã nói lên sự lựa chọn dứt khoát ấy. + Nỗi nhớ quê nhà đau đáu trong tâm hồn người lính: nhân hóa, hoán dụ “giếng nước gốc đa” => Người lính mạnh mẽ nhưng không vô tâm; quyết liệt, ý chí nhưng không hề lạnh lùng. Từng giây, từng phút họ đang phải vượt lên mình, tự nén lại những yêu thương, nhung nhớ để cống hiến trọn vẹn cho cuộc kháng chiến của toàn dân tộc. - Sự đồng cam, cộng khổ trong cuộc đời người lính (6 câu tiếp ) + Đó là những cơn sốt rét rừng đã từng cướp đi bao sinh mạng, từng là nỗi ám ảnh đè nặng lên cuộc đời người lính. Cách nói “anh với tôi” một lần nữa cho thấy câu thơ không chỉ tả hình ảnh người lính bị cơn sốt rét rừng hành hạ mà còn gợi tình cảm đồng chí, đồng đội khi gian khổ đến cùng cực “sốt run người” vẫn quan tâm, lo lắng cho nhau. + Đó còn là cái hiện thực thiếu thốn, khó khăn, gian khổ của cuộc đời người lính. Họ đã sống trong hoàn cảnh nghèo nàn về vật chất: thiếu ăn, thiếu mặc, thiếu thuốc mennhưng họ vượt lên tất cả nhờ sức mạnh của tình đồng chí. Nghệ thuật liệt kê, đối, tả thực + Đó còn là những khắc nghiệt của khí hậu núi rừng -> họ vượt lên nhờ tinh thần lạc quan cách mạng, sự ấm áp của tình đồng chí “miệng cười buốt giá”. - Niềm yêu thương, gắn bó sâu nặng họ dành cho nhau: Hình ảnh “tay nắm bàn tay”: + Chất chứa bao yêu thương trìu mến, tiếp thêm sức mạnh vượt qua mọi khó khăn. + Sẵn lòng chia sẻ khó khăn. + Chứa đựng cả bao điều muốn nói: động viên, hứa hẹn lập công => Chính tình đồng chí chân thành, cảm động và sâu sắc, tình yêu thương đã nâng đỡ bước chân người lính và sưởi ấm tâm hồn họ trên mọi nẻo đường chiến đấu. *Đánhgiá: - Nội dung: Đoạn thơ khắc họa chân thực, cảm động một tình cảm lớn mang tính thời đại, đó là tình đồng chí bền chặt, thiêng liêng của những người lính cách mạng. Qua đó tác giả đã khắc họa thành công hình ảnh người lính thời kì đầu kháng chiến chống Pháp. - Nghệ thuật: Ngôn từ giản dị, mộc mạc,chân thực, tự nhiên mà hàm súc, cô đọng; hình ảnh giản dị và giàu sức gợi, cảm xúc dồn nén; nhiều phép tu từ đặc sắc - Hình ảnh người lính trong đoạn thơ tiêu biểu cho anh bộ đội cụ Hồ thời kì đầu kháng chiến chống Pháp. *KB - Khẳng định lại giá trị, ý nghĩa của đoạn thơ. - Liên hệ bản thân PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO *** ĐỀ GIỚI THIỆU ĐỀ KHẢO SÁT NĂNG LỰC HỌC SINH Môn: Ngữ văn 9 Thời gian làm bài: 120 phút, không kể giao đề (Đề thi gồm: 01 trang) Phần I. Đọc hiểu (3,0 điểm) Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi: Ngoài sự kiện bóng đá, thì cả gần nửa thập kỉ chúng ta mới lại có sự kiện khơi dậy được sự gắn bó, sự đồng lòng đồng sức từ chính quyền đến người dân về sự tương thân, tương ái, về sự đùm bọc che chở, nghĩa đồng bào của những người chung một mái nhà Việt Nam, chung một dân tộc Việt Nam mãnh liệt đến như thế. Sự kết nối mãnh liệt ấy lạ lùng thay không phải từ niềm vui lớn lao vĩ đại mà từ nỗi lo buồn trong hoạn nạn. Những dòng người dài dằng dặc hối hả ra sân bay chờ đợi giây phút được chen chân lên máy bay trở về tổ quốc. Cảm giác hạnh phúc vỡ òa khi đặt chân xuống đất mẹ thiêng liêng: yên tâm rồi, an toàn rồi... Dẫu còn mệt mỏi sau chuyến bay dài, dẫu phải chờ đợi cả tiếng đồng hồ ở sân bay, dẫu phải cách ly 14 ngày mới được về nhà nhưng cảm giác bình yên, được bảo vệ đó là điều hạnh phúc lớn nhất mà mọi người tìm kiếm trong hành trình trở về quê hương lúc này. Bao nghĩa cử cao đẹp của những tấm lòng vì cộng đồng. Những chuyến bay đi đến tâm dịch bất chấp hiểm nguy để đón những người con xa xứ. Các y, bác sĩ tận tụy thầm lặng, chấp nhận hi sinh đứng ở hàng đầu chống dịch. Các chiến sĩ quân đội vừa gánh vác trách nhiệm bảo vệ non sông vừa xông lên mặt trận chống dịch. Họ nhường doanh trại cho dân vào rừng ngủ lán, vừa canh gác bảo vệ cho dân, vừa lo tiếp tế lương thực, cơm ăn nước uống (Theo báo Giáo dục thời đại, ) Câu 1 (0,5điểm). Theo em dịch bệnh nào được nhắc đến trong đoạn trích trên? Câu 2 (0.5 điểm). Nội dung chính của đoạn trích là gì? Câu 3 (1,0 điểm). Đoạn trích khơi gợi trong em những tình cảm gì? Câu 4. (1 điểm) Theo em chúng ta cần làm để phòng chống dịch bênh? Phần II. Làm văn (7,0 điểm) Câu 1 (2,0 điểm). Từ đoạn trích trên em hãy viết đoạn văn trình bày suy nghĩ của mình về vai trò của tinh thần đoàn kết. Câu 2 (5,0 điểm). Cảm nhận của em về hai khổ thơ sau: Con ở Miền Nam ra thăm lăng Bác Đã thấy trong sương hàng tre bát ngát Ôi! hàng tre xanh xanh Việt Nam Bão táp mưa sa, đứng thẳng hàng. Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ Ngày ngày dòng người đi trong thương nhớ Kết tràng hoa dâng bẩy mươ chín mùa xuân ... ( Viễn Phương, Viếng lăng Bác, Ngữ văn 9, tập 2) ---------------Hết---------------- PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HƯỚNG DẪN CHẤM KHẢO SÁT NĂNG LỰC HỌC SINH Môn: Ngữ văn 9 PHẦN ĐÁP ÁN ĐIỂM Phần I: Đọc – hiểu ( 3 điểm) Câu 1. Dịch bệnh Covid 19 0.5 Câu 2 Nội dung chính của đoạn trích: Đoạn trích nói đến tinh thần đoàn kết, chung sức chung lòng, tình nhân ái và sự hi sinh cao cả của con người và dân tộc VN trước đại dịch covid 19 0.5 Câu 3 Đoạn trích khơi gợi trong ta niềm tự hào về tinh thần dân tộc, lòng biết ơn đối với nhà nước, với những người đã hi sinh thân mình để bảo vệ sự bình yên cho nhân dân trước đại dịch 1 Câu 4 - Tìm hiểu về tính chất nguy hiểm của Virus - Thực hiện các biện pháp phòng tránh để bảo vệ bản thân và cộng đồng như: + Hạn chế tập trung đông người, tránh không tiếp xúc với ng bị bệnh hoặc có các dấu hiệu bị bệnh; + Đeo khẩu trang, xúc miệng, rửa tay thường xuyên đúng cách; + Tập thể dục thường xuyên, ăn uống đủ bữa bảo đảm dinh dưỡng, ngủ đủ giấc nhằm nâng cao thể lực, tăng sức đề kháng. Đảm bảo môi trg sống sạch sẽ, thường xuyên lau chùi, + Nếu có triệu chứng thì cần gọi ngay cho cơ sở y tế gẫn nhất, + Thực hiện tốt yêu cầu cách li khi cần =>Thực hiện tốt các biện pháp phòng tránh là việc làm có ý nghĩa quan trọng thể hiện trách nhiệm của bản thân trước cộng đồng góp phần đẩy lùi Covits 19. 1 Phần II: Làm văn ( 7 điểm) Câu 1 ( 2 điểm) a. Về kĩ năng: - Biết cách viết đoạn văn nghị luận xã hội ( Đáp ứng yêu cầu về hình thức đoạn văn, nội dung đảm bảo truyền đạt tương đối trọn vẹn một khía cạnh của vấn đề), vận dụng tốt các thao tác lập luận. - Biết cách sử dụng dẫn chứng phù hợp đẻ làm sáng tỏ luận điểm. - Diễn đạt mạch lạc, trong sáng, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp. b. Về kiến thức: HS có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần đảm bảo những yêu cầu cơ bản sau: 0.25 1. Giải thích: Đoàn kết là đồng lòng, đồng sức, thống nhất, gắn kết chặt chẽ với nhau, không thể tách dời, tập hợp mọi người tạo thành một khối thống nhất về cả tư tưởng và hành động, từ đó thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ để đi đến thành công. 2. Vai trò của đoàn kết - Trước hết đoàn kết là một truyền thống quý báu của dân tộc ta từ ngàn đời nay. - Đoàn kết kết hợp được sức mạnh của nhiều người, mỗi người một ưu điểm riêng mà người khác không có, nên khi tất cả đồng tâm cùng làm một công việc thì công việc ấy sẽ được chia ra tùy theo khả năng mà mỗi người có thể. Vậy nên, thành công sẽ nằm trong tầm tay, từ đó sẽ xây dựng một xã hội tốt đẹp
File đính kèm:
- de_khao_sat_nang_luc_ngu_van_lop_9_co_dap_an.docx