Đề bài: Cảm nhận khổ thơ cuối Bài thơ về tiểu đội xe không kính

(1)Vẻ đẹp của những người lính lái xe trên tuyến đường Trường Sơn với ý chí quyết tâm giải phóng Miền Nam đã được thể hiện thật hay trong khổ thơ cuối khép lại Bài thơ về tiểu đội xe không kính. (2)Hình ảnh chiếc xe bị bom đạn Mĩ phá đến biến dạng một lần nữa xuất hiện góp phần khắc họa rõ nét hình ảnh người chiến sĩ lái xe dũng cảm: Không có kính rồi xe không có đèn - Không có mui xe, thùng xe có xước. (3)Chiến tranh càng ngày càng ác liệt, những chiếc xe “từ trong bom rơi” cũng ngày càng trơ trụi. (4)Điệp ngữ không có được nhắc lại ba lần kết hợp với các hình ảnh liệt kê kính, đèn, mui xe, thùng xe như làm tăng thêm sự biến dạng của những chiếc xe, làm tăng thêm sự tàn phá khốc liệt của chiến tranh. (5)Nó vừa là một từ phủ định nhưng lại mang tính khẳng định cho những nguy hiểm cao độ với tính mạng của những người lính lái xe và ranh giới giữa sự sống – cái chết lại càng trở nên mong manh.

docx 2 trang linhnguyen 17/10/2022 2240
Bạn đang xem tài liệu "Đề bài: Cảm nhận khổ thơ cuối Bài thơ về tiểu đội xe không kính", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề bài: Cảm nhận khổ thơ cuối Bài thơ về tiểu đội xe không kính

Đề bài: Cảm nhận khổ thơ cuối Bài thơ về tiểu đội xe không kính
LUYỆN TẬP VIẾT ĐOẠN VĂN
Cảm nhận khổ thơ cuối BÀI THƠ VỀ TIỂU ĐỘI XE KHÔNG KÍNH – Phạm Tiến Duật.
Không có kính rồi xe không có đèn
Không có mui xe, thùng xe có xước .
Không có mui xe, thùng xe có xước .
Xe vẫn chạy vì miền nam phía trước
Chỉ cần trong xe có một trái tim.
(1)Vẻ đẹp của những người lính lái xe trên tuyến đường Trường Sơn với ý chí quyết tâm giải phóng Miền Nam đã được thể hiện thật hay trong khổ thơ cuối khép lại Bài thơ về tiểu đội xe không kính. (2)Hình ảnh chiếc xe bị bom đạn Mĩ phá đến biến dạng một lần nữa xuất hiện góp phần khắc họa rõ nét hình ảnh người chiến sĩ lái xe dũng cảm: Không có kính rồi xe không có đèn - Không có mui xe, thùng xe có xước. (3)Chiến tranh càng ngày càng ác liệt, những chiếc xe “từ trong bom rơi” cũng ngày càng trơ trụi. (4)Điệp ngữ không có được nhắc lại ba lần kết hợp với các hình ảnh liệt kê kính, đèn, mui xe, thùng xe như làm tăng thêm sự biến dạng của những chiếc xe, làm tăng thêm sự tàn phá khốc liệt của chiến tranh. (5)Nó vừa là một từ phủ định nhưng lại mang tính khẳng định cho những nguy hiểm cao độ với tính mạng của những người lính lái xe và ranh giới giữa sự sống – cái chết lại càng trở nên mong manh. (6)Thế nhưng, “xe vẫn chạy vì miền Nam phía trước”, câu thơ đã phần nào lột tả ý chí chiến đấu vì miền Nam của những người lính lái xe đẩy can đảm. (7)Phó từ “ vẫn” chỉ sự tiếp diễn thể hiện ý chí quyết tâm phi thường của người lính, dù phải chịu bao nguy hiểm, khó khăn, họ cũng không lùi bước.(8) Câu thơ cuối đã lí giải vì sao chiếc xe ngày càng hỏng hóc biến dạng mà vẫn có thể tiếp tục chạy, ấy là vì : “Chỉ cần trong xe có một trái tim”. (9)Giữa muôn vàn cái khó khăn, thiếu thốn, cái “không có” của những chiếc xe là một cái “có” đầy ý nghĩa, cái “có” đó là trái tim rực lửa, sẵn sàng hi sinh chiến đấu vì sự nghiệp giải phóng miền Nam, thống nhất Tổ quốc của những người lính. (10)Trái tim vừa là hình ảnh hoán dụ để chỉ người lính, vừa là hình ảnh ẩn dụ để chỉ cho những lí tưởng cao đẹp, sống cống hiến hết mình vì nhiệm vụ cao cả với non sông, đất nước của các anh. (11)Hình ảnh trái tim kết hợp với từ “chỉ”, “một ” như nhấn mạnh trái tim yêu nước chính là điều quan trọng nhất để người lính hướng về miền Nam phía trước.(12) Ngôn ngữ thơ bình dị, tự nhiên, giọng điệu thơ dí dỏm, ngang tàng đã thể hiện thật hay vẻ đẹp của người lính trên chuyến xe lao ra mặt ra mặt trận, họ mang trong mình truyền thống yêu nước của dân tộc thật đáng yêu quý và cảm phục biết bao!

File đính kèm:

  • docxde_bai_cam_nhan_kho_tho_cuoi_bai_tho_ve_tieu_doi_xe_khong_ki.docx