Dàn bài tác giả tác phẩm văn học Khối 9

1. Hoàn cảnh sáng tác

 “Phong cách Hồ Chí Minh” được rút trong bài “Phong cách Hồ Chí Minh, cái vĩ đại gắn với cái cao cả” của Lê Anh Trà, in trong cuốn sách “Hồ Chí Minh và văn hóa Việt Nam”do Viện Văn hóa xuất bản năm 1990

2. Bố cục: 3 phần

- Đoạn 1 (Từ đầu đến “rất hiện đại”): Cơ sở và quá trình hình thành phong cách Hồ Chí Minh

- Đoạn 2 (từ tiếp đến “hạ tắm ao”): Những biểu hiện cụ thể của phong cách Hồ Chí Minh trong cuộc sống và làm việc

- Đoạn 3 (từ tiếp đến hết): Khẳng định ý nghĩa của phong cách Hồ Chí Minh

3. Giá trị nội dung

 Vẻ đẹp trong phong cách Hồ Chí Minh là sự kết hợp hài hòa giữa truyền thống và hiện đại, dân tộc và nhân loại, thanh cao và giản dị.

4. Giá trị nghệ thuật

 Văn bản kết hợp giữa kể và bình luận một cách tự nhiên, chọn lọc những chi tiết tiêu biểu, đan xen thơ, dùng từ Hán Việt gợi sự gần gũi; sử dụng nghệ thuật đối lập để làm nổi bật ý: Vĩ nhân mà giản dụ, gần gũi, am hiểu mọi nền văn hóa nhân loại mà lại rất dân tộc, rất Việt Nam III. Dàn ý phân tích Phong cách Hồ Chí Minh

 

docx 39 trang linhnguyen 20/10/2022 2900
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Dàn bài tác giả tác phẩm văn học Khối 9", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Dàn bài tác giả tác phẩm văn học Khối 9

Dàn bài tác giả tác phẩm văn học Khối 9
 Chăm sóc nhiều hơn đối với trẻ em bị tàn tật và có hoàn cảnh sống đặc biệt khó khăn 
 + Tăng cường vai trò phụ nữ và bình đẳng nam nữ 
 + Bảo đảm sự phát triển giáo dục cho trẻ em 
 + Bảo đảm an toàn cho phụ nữ mang thai 
 + Tạo môi trường sống tốt đẹp cho trẻ em 
 + Khôi phục sự phát triển kinh tế 
 Những nhiệm vụ mang tính cấp thiết này nếu được thực hiện sẽ ,ở ra một tương lai tốt đẹp hơn cho trẻ em trên toàn thế giới 
III. Kết bài 
Khẳng định lại tầm quan trọng của bản tuyên bố này đối với sự phát triển của trẻ em trên toàn thế giới 
Trình bày suy nghĩ bản thân và liên hệ thực tế đất nước 
4. Chuyện người con gái Nam Xương 
I. Đôi nét về tác giả 
Nguyễn Dữ - có sách phiên âm là Nguyễn Tự (chưa rõ năm sinh năm mất) 
Quê quán: Ông là người huyện Trường Tân, nay là Thanh Miện - Hải Dương 
Nguyễn Dữ sống vào nửa đầu thế kỉ XVI, là thời kì Triều đình nhà Lê bắt đầu khủng hoảng, các tập đoàn phong kiến Lê, Mạc, Trịnh tranh giành quyền lực, gây ra những cuộc nội chiến kéo dài 
Sự nghiệp sáng tác: Ông học rộng tài cao nhưng chỉ làm quan một năm rồi cáo về, sống ẩn dật ở vùng núi Thanh Hóa. Đó là cách phản kháng của nhiều tri thức tâm huyết đương thời 
II. Đôi nét về tác phẩm Chuyện người con gái Nam Xương 
1. Hoàn cảnh sáng tác 
 “Chuyện người con gái Nam Xương” thuộc tác phẩm Truyền kì mạn lục (ghi chép tản mạn những điều kì lạ vẫn được lưu truyền), được viết ở thế kỉ XVI. Chuyện người con gái Nam Xương có nguồn gốc từ truyện cổ dân gian “Vợ chàng Trương”, là thiên thứ 16 trong 20 truyện của Truyền kì mạn lục 
2. Tóm tắt 
 Vũ Nương tên thật là Vũ Thị Thiết, là cô gái thùy mị nết na, tư dung tốt đẹp, lấy Trương Sinh con nhà khá giả nhưng vô học, vũ phu. Cuộc sống vợ chồng chưa được bao lâu thì Trương Sinh phải đi lính. Mẹ chồng nàng vì nhớ thương con mà bệnh nặng qua đời, một mình Vũ Nương gánh vác mọi thứ, tự sinh con một mình đặt tên là Đản. Để bù đắp cho con sự thiếu thốn tình cha, đêm đến Vũ Nương chỉ bóng mình trên vách và bảo đó là cha Đản. Khi Trương Sinh trở về nhất quyết bé Đản không chịu nhận cha và nói cha đản thường đến vào buổi tối. Lúc này Trương Sinh nghi ngờ vợ bèn mắng nhiết đánh đuổi nàng, Vũ Nương hết lời giải thích minh oan nhưng chành đều không tin, rồi nàng gieo mình xuống sông Hoàng Giang tự vẫn. Ít lâu sau bé Đản chỉ bóng Trương Sinh trên tường và bảo đó là cha Đản thì Trương Sinh mới thấu nỗi oan của vợ. Cùng làng Trương Sinh có Phan Lang vì đã cứu thần rùa Linh Phi nên được trả ơn. Trong một bữa tiệc dưới thủy cung, Phan Lang nhận ra Vũ Nương. Nghe Phan Lang kể chuyện nhà, Vũ Nương nhớ chồng con da diết và xin nói với Trương Sinh lập đàn giải oan cho nàng, nàng sẽ trở về. Khi Trương Sinh lập đàn giải oan thì Vũ Nương có hiện lên nhưng chỉ nói vài câu rồi biến mất. 
3. Giá trị nội dung 
Khẳng định vẻ đẹp tâm hồn truyền thống của người phụ nữ Việt Nam 
Niềm cảm thương cho số phận bi kịch của họ đòng thời lên án tố cáo các lễ giáo phong kiến vô nhân đạo, các hủ tục hà khắc trong chế độ phong kiến đương thời. 
4. Giá trị nghệ thuật 
Truyện viết bằng chữ Hán 
Kết hợp những yếu tố hiện thực và yếu tố kì ảo, hoang đường với cách kể chuyện , xây dựng nhân vật thành công 
III. Dàn ý phân tích Chuyện người con gái Nam Xương 
I. Mở bài 
Giới thiệu một vài nét chủ yếu nhất về tác giả Nguyễn Dữ: Một tác giả học rộng tài cao nhưng bất đắc chí 
Giới thiệu về tác phẩm Chuyện người con gái Nam Xương: Là một trong hai mươi truyện ngắn của Truyền kì mạn lục 
II. Thân bài 
 1. Nhân vật Vũ Nương 
 a. Vẻ đẹp của nhân vật Vũ Nương 
Vẻ đẹp trước khi lấy chồng: là một người con gái “tính đã thùy mị, nết na, lại thêm tư dung tốt đẹp” một vẻ đẹp chuẩn mực 
Trong cuộc sống vợ chồng: 
 + Giữ gìn khuôn phép, không để vợ chồng thất hòa Tạo dựng và giữ gìn hạnh phúc gia đình 
Khi tiển chồng đi lính: 
 + Dặn dò cẩn thận, đầy tình nghĩa, thủy chung 
 + Nàng không mong chồng khi trở về mang “ấn phong hầu, mặc áo gấm trở về quê cũ” mà chỉ mong chồng bình yên → ko màng danh lợi - Khi xa chồng: 
 + Đảm đang: Là người mẹ hiền, dâu thảo. 
 + Là người vợ thuỷ chung yêu chồng tha thiết: hằng đêm vẫn chỉ vào bóng mình và bảo với con đó là cha nó để vơi đi nỗi nhớ chồng 
 + Tận tình, chu đáo rất mực yêu thương con 
 + Khi mẹ chồng mất, nàng lo ma chay chu tất 
 Là người phụ nữ có phẩm chất tốt đẹp tiêu biểu người phụ nữ 
Khi bị chồng vu oan: 
 + Phân trần để chồng hiểu tấm lòng thủy chung của mình. 
 + Nói lên nỗi đau đớn, thất vọng vì không hiểu. 
 + Thất vọng tột cùng, nàng chọn cái chết để bày tỏ tấm lòng mình. 
 Vũ Nương là người phụ nữ xinh đẹp, nết na, hiếu thảo, chung thủy, hết lòng vun đắp hạnh phúc gia đình 
 b. Số phận bi kịch của Vũ Nương 
Nguyên nhân của nỗi oan khuất và cái chết bi thảm của Vũ Nương 
 + Cuộc hôn nhân không bình đẳng, chiến tranh phi nghĩa 
 + Tính Đa nghi của Trương Sinh + Lời nói ngây ngô của đứa trẻ con 
Ý nghĩa: 
 + Tố cáo chiến tranh, xã hội phong kiến trọng quyền uy người đàn ông và kẻ giàu 
 + Bày tỏ niềm cảm thương của tác giả với người phụ nữ 
 2. Nhân vật Trương Sinh 
Là người không có học thức 
Cuộc hôn nhân giữa Vũ Nương và Trương Sinh có phần không bình đẳng 
Có tính đa nghi, trở về rất buồn vì mẹ mất. 
Cách xử sự của Trương Sinh khi nghe lời bé Đản nói thể hiện sự hồ đồ, độc đoán chính sự ghen tuông mù quáng của Trương Sinh là một nguyên nhân dẫn đến cái chết oan nghiệt của Vũ Nương. 
 Tác giả phê phán sự ghen tuông mù quáng, bày tỏ sự cảm thông và ngợi ca người phụ nữ đức hạnh mà phải chịu nhiều đau khổ, bất hạnh. 
 3. Những yếu tố kì ảo 
Những yếu tố kì ảo trong tác phẩm: 
 + Chuyện Phan Lang nằm mộng thả rùa 
 + Cuộc gặp gỡ giữa Phan Lang và Vũ Nương dưới thủy cung 
 + Vũ Nương hiện về giữa uy nghi 
 Là những yếu tố hoang đường nhưng vẫn rất thực và gần gũi 
Ý nghĩa: 
 + Hoàn chỉnh nét đẹp của Vũ Nương 
 + Kết thúc có hậu 
 + Không giảm tính bi kịch của tác phẩm, mà tăng giá trị tố cáo và niềm thương cảm của tác giả đối với số phận bi thảm của người phụ nữ 
III. Kết bài 
Khái quát những nét nghệ thuật đặc sắc của tác phẩm: Cách dẫn dắt: khéo léo, tăng tính bi kịch, lời thoại và lời tự bạch khắc họa sâu thêm tính cách nhân vật, các yếu tố kì ảo, kết hợp tự sự với trữ tình... 
Đây là một tác phẩm mang giá trị hiện thực và nhân đạo sâu sắc 
5. Chuyện cũ trong phủ chúa Trịnh 
I. Đôi nét về tác giả 
Phạm Đình Hổ (1768 - 1839) - tên chữ là Tùng - Niên hoặc Bỉnh Trực, hiệu là Đông Dã Tiểu, tục gọi là Chiêu Hổ 
Quê quán: Ông là người làng Đan Loan, huyện Đường An, tỉnh Hải Dương (nay là xã Nhân 
Quyền, huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương) 
Sự nghiệp sáng tác: 
 + Ông sống vào thời buổi đất nước loạn lạc nên muốn ẩn cư. Đến thời Minh Mạng nhà Nguyễn, nhà vua mời ông ra làm quan, dù ông đã mấy lần từ chức nhưng vẫn bị mời ra. 
 + Một số tác phẩm nổi tiếng: Ông để lại nhiều văn thơ viết bằng chữ Hán có giá trị lịch sử như “Vũ trung tùy bút” và “Tang thương ngũ lục” 
II. Đôi nét về tác phẩm Chuyện cũ trong phủ chúa Trịnh 
1. Hoàn cảnh sáng tác 
 Đoạn trích nằm trong tác phẩm Vũ trung tùy bút, viết khoảng đầu đời Nguyễn (đầu thế kỉ XIX), là tác phẩm văn xuôi ghi lại một cách sinh động, hấp dẫn hiện thực đen tối của lịch sử nước ta, vừa là tài liệu quý giá về sử học, địa lí, xã hội học 
2. Bố cục (2 đoạn) 
Đoạn 1 (Từ đầu đến “triệu bất tường”): Cuộc sống sa hoa, hưởng lạc của chúa Trịnh Sâm 
Đoạn 2 (Đoạn còn lại) : Sự nhũng nhiễu của bọn quan lại dưới quyền 
3. Giá trị nội dung 
 “Chuyện cũ trong phủ chúa Trịnh” phản ánh đời sống sa hoa của vua chúa và sự nhũng nhiễu của bọn quan lại thời Lê- Trịnh, đưa đến một góc nhìn chân thực, phơi bày thực trạng đen tối của xã hội Việt Nam dưới thời vua Lê – chúa Trịnh 
4. Giá trị nghệ thuật 
 Phạm Đình Hổ thành công ở thể loại tùy bút, sự ghi chép rất chân thực, sinh động mà lại giàu chất trữ tình. Cùng với đó là các chi tiết miêu tả chọn lọc kĩ càng, đắt giá, giàu sức thuyết phục, tả cảnh đẹp vô cùng tỉ mỉ nhưng lại nhuốm màu u ám, mang tính dự báo. Giọng điệu gần như khách quan nhưng cũng rất khéo léo thể hiện thái độ đó là sự lên án bọn vua quan qua thủ pháp liệt kê. 
III. Dàn ý phân tích Chuyện cũ trong phủ chúa Trịnh 
I. Mở bài 
Giới thiệu những nét cơ bản nhất về tác giả Phạm Đình Hổ và tác phẩm Vũ trung tùy bút: Một tác giả mang cốt cách thanh cao của kẻ sĩ Bắc Hà lo cho dân, cho nước. Vũ trung tùy bút là tác phẩm đặc sắc tiêu biểu của ông với bút pháp nghệ thuật tinh tế 
Vài nét về đoạn trích “Chuyện cũ trong phủ chúa Trịnh”: phản ánh đời sống sa hoa của vua chúa và sự nhũng nhiễu của bọn quan lại thời Lê- Trịnh, đưa đến một góc nhìn chân thực về sự đen tối của xã hội Việt Nam thời bấy giờ 
II. Thân bài 
 1. Thói ăn chơi hưởng lạc sa hoa, vô độ của chúa Trịnh Sâm 
- Sự xa hoa trong cuộc sống của chúa Trịnh Sâm đã được ghi chép lại chân thực, tỉ mỉ: 
 + Chúa cho xây dựng nhiều cung điện, đền đài chỉ để thỏa mong muốn “thích chơi đèn đuốc” 
 + Việc xây dựng đền đài vì mục đích cá nhân này đã làm cho nhân dân hao tiền tốn của 
 + Chúa thường xuyên tổ chức các cuộc dạo chơi Tây Hồ ba bốn lần một tháng, mỗi cuộc dạo chơi lại huy động rất nhiều người hầu hạ cùng những trò giải trí lố lăng, tốn kém 
 + Việc tìm thu vật “phụng thủ” chính là cướp đoạt những vật quý giá trong thiên hạ. Việc tập trung miêu tả việc đưa một cây đa cổ thụ về ừ bên kia sông, cần tới cơ binh hàng trăm người sự kì công, cũng cho thấy sự sa hoa tốn kém 
 Thói ghi chép tỉ mỉ, chân thực, khách quan, không đưa thêm bất cứ một lời bình luận nào nhưng cũng đủ để cho thấy sự xa xỉ ăn chơi, không màng đến quốc gia đại sự của một người nắm binh quyền Sự dự báo trước sụp đổ, suy vong là điều không tránh khỏi đối với một triều đại chỉ ăn chơi hưởng lạc 
 2. Sự nhũng nhiễu của bọn quan lại dưới quyền 
Sự sa hoa hưởng lạc của người đứng đầu đưa đến thói nhũng nhiễu của quan lại dưới trướng: 
 + Bọn hoạn quan được sủng ái vì giúp vua trong những trò chơi sa hoa nên ỷ thế hoành hành, tác oai tác quái 
 + Chúng tìm thu vật “phụng thủ” mà thực ra chính là vừa ăn cướp, vừa la làng người dân bị cướp đến hai lần, hoặc phải tự hủy bỏ những sản vật quý giá của mình, mà chúng thì lại vừa vơ vét làm của riêng lại vừa được tiếng mẫn cán 
 + Phạm Đình Hổ kể câu chuyện từ chính gia đình mình khi bà mẹ ông phải sai chặt đi một cây kê và hai cây lựu quý chỉ vì muốn tránh tai họa Càng tăng sức thuyết phục cho sự chân thực của những ghi chép 
 Qua cách ghi chép, tác giả đã kín đáo bộc lộ thái độ bất bình, phê phán của tác giar III. Kết bài 
Khái quát lại những nét nghệ thuật tiêu biểu làm nên thành công nội dung của đoạn trích: Cách ghi chép hết sức tỉ mỉ, chân thực, ngòi bút Phạm Đình Hổ là một ngòi bút trầm tĩnh mà sâu sắc,... 
Tác phẩm không chỉ mang giá trị văn chương mà còn mang giá trị lịch sử đáng ghi nhận 
Mở rộng trình bày suy nghĩ bản thân về những nội dung phản ánh trong đoạn trích 
6. Hoàng Lê nhất thống chí 
I. Đôi nét về tác giả 
Ngô Gia Văn Phái: một nhóm tác giả thuộc dòng họ Ngô Thì, trong đó hai tác giả chính là Ngô Thì Chí và Ngô Thì Du 
Quê quán: làng Tả Thanh Oai, huyện Thanh Oai, tỉnh Hà Tây 
Ngô Thì Chí (1753-1788) làm quan dưới thời vua Lê Chiêu Thống 
Ngô Thì Du (1772-1840) là tác giả làm quan dưới thời nhà Nguyễn 
II. Đôi nét về tác phẩm Hoàng Lê nhất thống chí 
1. Hoàn cảnh sáng tác 
Hoàng Lê nhất thống chí là một tác phẩm viết bằng chữ Hán ghi chép về sự thống nhất của vương triều nhà Lê vào thời điểm Tây Sơn diệt Trịnh, trả lại Bắc Hà cho vua Lê. Tác phẩm không chỉ dừng lại ở sự thống nhất của vương triều nhà Lê mà còn được viết tiếp, tái hiện một giai đoạn lịch sử đầy biến động của xã hội phong kiến Việt Nam vào 30 năm cuối thế kỉ 18 và mấy năm đầu thế kỉ 19. Cuốn tiểu thuyết bao gồm 17 hồi 
Đoạn trích trong SGK là hồi thứ 14 của cuốn tiểu thuyết này 
2. Bố cục: 3 đoạn 
Đoạn 1: (Từ đầu đến “hôm ấy nhằm vào ngày 25 tháng chạp): Được tin báo quân Thanh chiếm Thăng Long, Bắc Bình Vương Nguyễn Huệ lên ngôi hoàng đế thân chinh cầm quân dẹp giặc 
Đoạn 2: (“Vua Quang Trung tự mình dốc suất đại binh vua Quang Trung tiến binh đến Thăng 
Long rồi kéo vào thành”): Cuộc hành quân thần tốc và chiến thắng lẫy lừng của vua Quang Trung 
Đoạn 3: (Từ “Lại nói Tôn Sĩ Nghị và vua Lê cũng lấy làm xấu hổ”): Sự đại bại của tướng nhà 
Thanh và tình trạng thảm hại của vua tôi Lê Chiêu Thống 
3. Giá trị nội dung 
 Với quan điểm lịch sử đúng đắn và niềm tự hào dân tộc, các tác giả đã tái hiện chân thực hình ảnh người anh hùng dân tộc Nguyễn Huệ qua chiến công thần tốc đại phá quân Thanh, sự thảm bại của quân tướng nhà Thanh và số phận bi đát của vua tôi Lê Chiêu Thống 
4. Giá trị nghệ thuật 
 Tác phẩm nổi bật là một tiểu thuyết chương hồi viết bằng chữ Hán với cách kể chuyện nhanh gọn, chọn lọc sự kiện, khắc họa nhân vật chủ yếu qua hành động, lời nói, kể chuyện xen miêu tả sinh động và cụ thể, gây ấn tượng mạnh 
III. Dàn ý phân tích Hoàng Lê nhất thống chí 
I. Mở bài 
Giới thiệu khái quát những nét tiêu biểu nhất về nhóm tác giả Ngô gia văn phái: Đây là một nhóm tác giả thuộc dòng họ Ngô Thì 
Giới thiệu về tiểu thuyết chương hồi Hoàng Lê nhất thống chí và đoạn trích: Đây là một tiểu thuyết khắc họa chân thực, đầy đủ những biến động xã hội trong một thời kì lịch sử của đất nước, đoạn trích hồi thứ 14 đã đưa đến những khắc họa đặc sắc về hình tượng vua Quang Trung cùng sự thảm bại của quân tướng nhà Thanh cùng số phận bi đát của vua tôi Lê Chiêu Thống II. Thân bài 
 1. Hình tượng người anh hùng áo vải Quang Trung 
 a. Một người hành động mạnh mẽ, quyết đoán 
Nghe tin giặc chiếm Thăng Long mà không hề nao núng, đích thân cầm quân đi ngay 
Trong vòng hơn tháng, làm được rất nhiều việc lớn: “tế cáo trời đất”, lên ngôi và thân chinh cầm quân ra Bắc 
 b. Một con người có trí tuệ sáng suốt và nhạy bén 
Trí tuệ sáng suốt và nhạy bén trong việc nhận định tình hình địch và ta 
 + Quang Trung đã vạch rõ âm mưu và tội ác của kẻ thù xâm lược đối với nước ta: “mấy phen cướp bọc nước ta, giết dân ta, vơ vét của cải”... 
 + Khích lệ tinh thần tướng sĩ dưới trướng bằng những tấm gương dũng cảm 
 + Dự kiến được một số người Phù Lê có thể thay lòng đổi dạ nên có lời dụ với quân lính vừa chí tình vừa nghiêm khắc 
Trí tuệ sáng suốt và nhạy bén trong xét đoán bề tôi: 
 + Trong dịp hội quân ở Tam Điệp ta thấy Quang Trung nhận định tình hình sáng suốt để đưa ra lời ngợi khen cho Sở và Lân 
 + Đối với Ngô Thì Nhậm, ông đánh giá rất cao sự “đa mưu túc trí” 
 Dùng người sáng suốt 
 c. Một con người có tầm nhìn xa trông rộng và tài thao lược hơn người - Tầm nhìn xa trông rộng: 
 + Mới khởi binh những đã khẳng định “phương lược tiến đánh đã tính sẵn” 
 + Đang ngồi trên lưng ngựa mà đã nói với Nhậm về quyết sánh ngọa giao và kế hoạch 10 năm tới ta hòa bình 
Tài thao lược hơn người thể hiện ở cuộc hành quân thành tốc mà đội quân vẫn chỉnh tề 
 2. Sự thảm bại của quân tướng nhà Thanh 
Hình ảnh Tôn Sĩ Nghị kiêu căng, tự mãn, chủ quan, kéo quân vào Thăng Long mà không đề phòng gì Tướng bất tài 
Khi quân Tây Sơn đánh vào, “tướng sợ mất mật”, ngựa không kịp đóng yên, người không kịp mặc giáp...chuồn trước qua cầu phao” 
Quân sĩ xâm lược lúc lâm trận thì sợ hãi, xin ra hàng hoặc bỏ chạy toán loạn, giày xéo lên nhau mà chết.... 
 Kể xen lẫn tả thực cụ thể, sống động, ngòi bút miêu tả khách quan 
 3. Số phận thảm bại của bọn vua tôi Lê Chiêu Thống phản nước, hại dân 
Khi có biến, Lê Chiêu Thống vội vã “chạy bán sống bán chết”, cướp cả thuyền dân để qua sông, luôn mấy ngày không ăn, may có người thương tình đón về cho ăn và chỉ đường cho chạy trốn - Đổi kịp Tôn Sĩ Nghị, vua tôi chỉ còn biết nhìn nhau than thở, oán giận chảy nước mắt 
Sang Trung Quốc, vua phải cạo đầu, tết tóc, ăn mặc giống người Mãn Thanh và cuối cùng gửi gắm xương tàn nơi đất khách 
 Số phận tất yếu cho một người đứng đầu đất nước nhưng lại bán nước hại dân III. Kết bài 
Khái quát lại những nét đặc sắc về nghệ thuật làm nên thành công về nội dung của tiểu thuyết chương hồi: Cách kể chuyện chân thực, sinh động, khắc họa nhân vật rõ nét... 
Liên hệ trình bày suy nghĩ bản thân về hình tượng Nguyễn Huệ, chân dung kẻ thù và vua quan Lê Chiêu Thống, từ đó đưa ra bài học nhận thức, hành động 
7. Tác giả Nguyễn Du, đôi nét về tác phẩm Truyện Kiều 
I. Đôi nét về tác giả Nguyễn Du 
1. Gia đình 
Nguyễn Du ( 1765-1820), tên tự là Tố Như, hiêụ Thanh Hiên. 
Ông sinh ra trong một gia đình quan lại có truyền thống khoa bảng. 
Quê quán : 
 + Quê cha: Tiên Điền, Hà Tĩnh vùng đất sản sinh nhiều anh kiệt 
 + Quê mẹ: Từ Sơn, Bắc Ninh cái nôi dân ca Quan họ Đây là hai vùng đất giàu truyền thống văn hóa. 
 Giúp Nguyễn Du có điều kiện tiếp xúc với nhiều vùng văn hóa, dùi mài kinh sử, vốn sống, vốn hiểu biết phong phú. 
2. Thời đại xã hội 
Nguyễn Du sống vào thời kì loạn lạc, khủng hoảng xã hội, đất nước chia cắt 
Nhiều cuộc khởi nghĩa nông dân nổ ra, tiêu biểu là khởi nghĩa Tây Sơn thay đổi sơn hà, nhà Nguyễn lập lại chế độ chuyên chế 
 Ảnh hưởng đến tư tưởng trong sáng tác của ông 
3. Cuộc đời trải qua lắm gian truân 
Thời niên thiếu: sống trong sung túc trong gia đình quyền quý ở Thăng Long. Cha ông từng giữ chức Tể tướng, anh trai cùng cha khác mẹ làm tới chức Tham tụng → có điều khiện dùi mài kinh sử, hiểu biết về cuộc sống sa hoa của giới quý tộc phong kiến → dấu ấn trong sáng tác 
Do biến cố năm 1789 (Nguyễn Huệ tiêu diệt tập đoàn PK vua Lê - chúa Trịnh), Nguyễn Du phải trải qua cuộc sông mời năm phiêu bạt (từng mưu đồ chống Tây Sơn nhưng thất bại, lui về ẩn dật) 
1802, ông ra làm quan cho nhà Nguyễn 
Nguyễn Du ốm, mất ở Huế 1820 
 Cuộc đời thăng trầm, đi nhiều đã giúp ông có hiểu biết sâu rộng, am hiểu văn hóa vùng miền, văn hóa dân tộc và văn chương Trung Quốc. 
4. Sự nghiệp văn học 
 a. Sáng tác bằng chữ Hán 
249 bài trong 3 tập: 
 + Thanh Hiên thi tập: 78 bài, viết trước khi ra làm quan ông gửi vào tập thơ này nỗi cô đơn bế tắc của một con người bơ vơ, lạc hướng giữa dâu bể thời đại 
 + Nam trung tạp ngâm: 40 bài, viết trong thời gian làm quan Biểu hiện tâm trạng buồn đau nhưng đồng thời thể hiện quan sát về cuộc đời, xã hội 
 + Bắc hành tạp lục: 131 bài viết trong thời gian đi sứ 
 Ca ngợi nhân cách cao cả và phê phán nhân vật phản diện; phê phán xã hội phong kiến và cảm thông với số phận bé nhỏ b. Sáng tác bằng chữ Nôm 
Đoạn trường tân thanh(TK): Gồm 3254 câu thơ dựa trên cốt truyện Kim Vân Kiều truyện của Thanh Tâm Tài Nhân (Trung Quốc) nhưng phần sáng tạo của Nguyễn Du là vô cùng lớn 
 Thể hiện niềm cảm thương sâu sắc đối với số phận của con người tài hoa nhưng bạc phận, là một truyện Nôm có giá trị nhân văn sâu sắc. 
Văn chiêu hồn: Viết theo thể song thất lục bát. Ông viết để chiêu hồn cho những sinh linh thuộc nhiều tầng lớp khác nhau nhưng tấm lòng nhân ái của nhà thơ vẫn luôn hướng về những thân phận nhỏ bé, dưới đáy. 
II. Đôi nét về tác phẩm Truyện Kiều 
1. Hoàn cảnh sáng tác 
Truyện Kiều (Đoạn trường tân thanh) được Nguyễn Du sáng tác vào đầu thế kỉ 19 (khoảng 1805-1809) 
Nguyễn Du sáng tác Truyện Kiều có dựa trên cốt truyện Kim Vân Kiều truyện của Trung Quốc nhưng phần sáng tạo của Nguyễn Du là vô cùng lớn, mang đến sự thành công và sức hấp dẫn cho tác phẩm 
Thể loại: Truyện thơ Nôm, 3254 câu thơ lục bát 
2. Bố cục 3 phần: 
Phần 1: Gặp gỡ và đính ước 
Phần 2: Gia biến và lưu lạc 
Phần 3: Đoàn tụ 
3. Giá trị nội dung 
Giá trị hiện thực 
 + Truyện Kiều phản ánh bộ mặt tàn bạo của tầng lớp thống trị và thế lực hắc ám chà đạp lên quyền sống con người 
 + Truyện Kiều phơi bày nỗi khổ đau của những người bị áp bức, đặc biệt là người phụ nữ - Giá trị nhân đạo 
 + Là tiếng nói ngợi ca những giá trị, phẩm chất cao đẹp của con người như nhan sắc, tài hoa,...đề cao vẻ đẹp, ước mơ và khát vọng chân chính của con người 
 + Nguyễn Du bộc lộ niềm thương cảm sâu sắc trước những khổ đau của con người, ông xót thương cho Thúy Kiều, một người con gái tài sắc mà phải lâm vào cảnh bị đọa đầy 
 + Tố cáo những thế lực tàn bạo đã chà đạp lên quyền sống của những con người lương thiện 4. Giá trị nghệ thuật 
Về ngôn ngữ: ngôn ngữ giàu và đẹp, đạt đến đỉnh cao của ngôn ngữ văn chương 
Nghệ thuật tự sự có bước p

File đính kèm:

  • docxdan_bai_tac_gia_tac_pham_van_hoc_khoi_9.docx