Chuyên đề Rèn luyện kĩ năng làm bài phân tích hiệu quả biểu đạt của biện pháp tu từ trong đoạn thơ, đoạn văn

Mở đoạn

- Giới thiệu tác giả, tác phẩm, Câu thơ, đoạn thơ (câu văn, đoạn văn) cần phân tích tác dụng của biện pháp tu từ. (Nghĩa là trả lời cho câu hỏi: Câu thơ, đoạn thơ (câu văn, đoạn văn) đó nằm trong văn bản nào, của tác giả nào?)

- Giới thiệu, gọi tên các biện pháp tu từ được sử dụng trong câu thơ, đoạn thơ (câu văn, đoạn văn).

- Nêu cảm nhận chung.

Ví dụ: Cảm nhận của em về cái hay trong cách sử dụng các biện pháp tu từ ở hai câu đầu bài Cảnh khuya.

Tham khảo:

Cách 1: Trong hai câu đầu của bài “Cảnh khuya”, tác giả Hồ Chí Minh đã sử dụng biện pháp so sánh và điệp ngữ thật đặc sắc và ý nghĩa

Cách 2: Trong văn bản “Cảnh khuya”, tác giả Hồ Chí Minh đã sử dụng các biện pháp so sánh, diệp ngữ đặc sắc, giàu ý nghĩa ở hai câu đầu.

Cách 3: Trong văn bản “Cảnh khuya”, tác giả Hồ Chí Minh đã sử dụng các biện pháp so sánh, diệp ngữ đặc sắc, giàu ý nghĩa để miêu tả vẻ đẹp bức tranh cảnh khuya núi rừng Việt Bắc ở hai câu đầu.

 

docx 6 trang linhnguyen 17/10/2022 4400
Bạn đang xem tài liệu "Chuyên đề Rèn luyện kĩ năng làm bài phân tích hiệu quả biểu đạt của biện pháp tu từ trong đoạn thơ, đoạn văn", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Chuyên đề Rèn luyện kĩ năng làm bài phân tích hiệu quả biểu đạt của biện pháp tu từ trong đoạn thơ, đoạn văn

Chuyên đề Rèn luyện kĩ năng làm bài phân tích hiệu quả biểu đạt của biện pháp tu từ trong đoạn thơ, đoạn văn
CHUYÊN ĐỀ: 
RÈN LUYỆN KĨ NĂNG LÀM BÀI PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ BIỂU ĐẠT 
CỦA BIỆN PHÁP TU TỪ TRONG ĐOẠN THƠ, ĐOẠN VĂN
I. Cách làm chung
1. Mở đoạn
- Giới thiệu tác giả, tác phẩm, Câu thơ, đoạn thơ (câu văn, đoạn văn) cần phân tích tác dụng của biện pháp tu từ. (Nghĩa là trả lời cho câu hỏi: Câu thơ, đoạn thơ (câu văn, đoạn văn) đó nằm trong văn bản nào, của tác giả nào?)
- Giới thiệu, gọi tên các biện pháp tu từ được sử dụng trong câu thơ, đoạn thơ (câu văn, đoạn văn).
- Nêu cảm nhận chung.
Ví dụ: Cảm nhận của em về cái hay trong cách sử dụng các biện pháp tu từ ở hai câu đầu bài Cảnh khuya.
Tham khảo: 
Cách 1: Trong hai câu đầu của bài “Cảnh khuya”, tác giả Hồ Chí Minh đã sử dụng biện pháp so sánh và điệp ngữ thật đặc sắc và ý nghĩa
Cách 2: Trong văn bản “Cảnh khuya”, tác giả Hồ Chí Minh đã sử dụng các biện pháp so sánh, diệp ngữ đặc sắc, giàu ý nghĩa ở hai câu đầu.
Cách 3: Trong văn bản “Cảnh khuya”, tác giả Hồ Chí Minh đã sử dụng các biện pháp so sánh, diệp ngữ đặc sắc, giàu ý nghĩa để miêu tả vẻ đẹp bức tranh cảnh khuya núi rừng Việt Bắc ở hai câu đầu.
2. Thân đoạn: Gồm các bước:
Bước 1: Chỉ ra biểu hiện cụ thể của phép tu từ. Nghĩa là chỉ rõ, biện pháp tu từ đó đó được tác giả sử dụng như thế nào trong câu thơ, đoạn thơ.
Chẳng hạn:
	+ Nếu là so sánh thì so sánh cái gì với nhau?
	+ Nếu là ẩn dụ thì phải chỉ ra được hình ảnh ẩn dụ là hình ảnh nào?
	+ Nếu là nhân hóa thì cái gì được nhân hóa?
	+ Nếu là điệp từ thì phải chỉ ra là điệp từ nào? Điệp bao nhiêu lần?
Ví dụ: Với đề trên
- So sánh: Tiếng suối – tiếng hát
- Điệp từ “lồng”
Bước 2: Nêu rõ tác dụng của các biện pháp nghệ thuật đó
* Dựa vào đặc điểm của các biện pháp tu từ để nêu tác dụng
Chẳng hạn: 
+ Nếu là so sánh, thì phải chỉ rõ
	Giá trị gợi hình: Hình ảnh so sánh giúp người đọc có sự hình dung như thế nào?
	Giá trị gợi cảm: Từ hình ảnh so sánh, người viết đã bày tỏ thái độ và tình cảm gì? 
+ Nếu là nhân hóa: 
	Làm cho sự vật vô tri, vô giác bỗng trở nên gần gui, quen thuộc, sống động, có hồn, có cảm xúc
	Thể hiện tình cảm của người viết một cacchs sâu sắc và tế nhị
+ Nếu là điệp từ: nhấn mạnh, làm nổi bật sự vật, tính chất, đặc điểm của sự vật.
Lưu ý: nếu đoạn văn, đoạn thơ sư dụng nhiều biện pháp nghệ thuật thì:
+ Lần lượt chỉ ra và phân tích hiệu quả thẩm mĩ của từng biện pháp
+ Khái quát hiệu quả chung của các biện pháp nghệ thuật đó trong toàn đoạn
Ví dụ: Đối với đề trên, có thể chỉ ra tác dụng của các biện pháp nghệ thuật như sau:
+ Biện pháp so sánh: Tiếng suối như tiếng hát
Cách so sánh này giúp ta hình dung được: âm thanh tiếng suối từ xa vọng lại êm ái, trong trẻo, ngọt ngào như tiếng hát của con người. 
 Đọc câu thơ, người đọc như cảm nhận được, tiếng suối vô hồn, lạnh lẽo bỗng trở nên sống động, có hồn.
 So sánh kết hợp với nghệ thuật lấy động tả tĩnh làm nổi bật sự yên tĩnh, vẻ đẹp tĩnh lặng của đêm trăng rừng. Tiếng suối được ví như tiếng hát cho thấy con người là trung tâm của bức tranh thiên nhiên. Không gian chìm trong yên tĩnh mà vẫn mang hơi ấm của con người, vẫn ấm tiếng người, tiếng hát. Làm cho cảnh núi rừng đêm khuya mà xiết bao gần gũi, yêu thương, đêm chiến khu mà bình yên quá đỗi.
=> Như vậy, chỉ bằng biện pháp so sánh ở câu thơ đầu, Hồ Chí Minh đã gợi vẻ đẹp đêm trăng rừng Việt Bắc qua ấn tượng âm thanh.
+Điệp từ: Từ lồng được nhắc lại 3 lần trong một câu thơ
 Giúp ta hình dung: ánh trăng lồng vào cổ thụ, bóng cổ thụ lồng vào những bông hoa hay ánh trăng lồng vào cổ thụ, bóng cổ thụ in hình xuống mặt đất như những bông hoa xinh xắn tạo nên bức tranh trăng lung linh, huyền ảo.
 Điệp từ “lồng” có tác dụng làm cho cảnh vật đan lồng vào nhau tạo nên bức tranh nhiều tầng lớp, đường nét, hình khối lung linh ánh sáng. Nét đậm là dáng hình cổ thụ trên cao lấp lánh ánh sáng, nét nhạt là bóng cây là lung linh xao động trên mặt đất.
 Điệp từ “lồng” còn có tác dụng, làm cho ba vật thể (Trăng, cổ thụ, hoa) vốn dĩ cách xa nhau đan cài quấn quýt, hoà quyện vào nhau, soi sáng cho nhau rất hữu tình.
Lưu ý: nếu người đưa ra đoạn văn, đoạn thơ là một nhân vật trong tác phẩm thì sau khi phân tích xong tác dụng, phải chỉ ra tình cảm của người đó trước khi đánh giá tác giả.
Bước 3: Đánh giá tác giả: tài năng và tấm lòng.
Ví dụ: Với đề trên
- Tài năng: Các biện pháp tu từ đó góp phần tạo nên bức tranh trăng đêm rừng Việt bắc rất đẹp, nên thơ, lung linh ánh sáng. 
- Tấm lòng: Qua đó cho thấy tâm hồn nhà thơ- tâm hồn thi sĩ nhạy cảm với cái đẹp và có tìnhyêu thiên nhiên say đắm.
3. Kết đoạn: Nêu cảm nghĩ của em về biện pháp tu từ được sử dụng 
II. Luyện tập
1. Cảm nhận của em về cái hay trong cách sử dụng điệp từ “vì” trong bài thơ Tiếng gà trưa của tác giả Xuân Quỳnh: 
 “Cháu chiến đấu hôm nay
 Vì lòng yêu Tổ Quốc
 Vì xóm làng thân thuộc
 Bà ơi cũng vì bà
 Vì tiếng gà cục tác
 Ô trứng hồng tuổi thơ”
Gợi ý:
Bước 1: Khổ cuối bài TGT tác giả XQ đã sử dụng biện pháp điệp từ vì thật đặc sắc và ý nghĩa.
Bước 2: Chỉ rõ: Điệp từ vì được nhắc lại 4 lần chủ yếu là đầu mỗi dòng thơ
Bước 3: Tác dụng: 
	Nhấn mạnh những lí do cầm súng của người chiến sĩ: rất lớn lao cao cả nhưng cũng rất bình thường, giản dị.
	Làm nổi bật, khắc sâu mối quan hệ giữa các tình cảm đó, tình yêu Tổ quốc bắt nguồn từ những điều bình thường, giản dị: tình cảm dành cho người thân ruột thịt, những kỉ niệm bình dị của tuổi thơ. Những tình cảm đó là cội nguồn sâu xa của tình yêu tổ quốc, làm ch tình yêu tổ quốc nồng nàn hơn, tha thiết hơn trong trái tim người chiến sĩ.
- Diễn tả tình yêu tổ quốc thiết tha, cháy bỏng, thôi thúc người chiến sĩ cầm chắc tay súng, chiến thắng kẻ thù.
- Góp thêm một định nghĩa về tình yêu Tổ quốc đơn sơ, giản dị mà sâu sắc.
=> Mục đích chiến đấu cao cả của người chiến sĩ là lẽ sống cao đẹp của cả dân tộc ta thời đại đánh Mĩ anh hùng.
Bước 4: Đánh giá:
- Tài năng: Ngòi bút tài hoa của nữ sĩ XQ trong việc sử dụng thơ ngũ ngôn với biện pháp tu từ đặc sắc để diễn tả tình cảm cao đẹp.
- Tấm lòng: Trái tim yêu thương, tấm lòng gắn bó sâu nặng với đất nước
2. Cảm nhận của em về cái hay trong cách sử dụng biện pháp tu từ trong khổ đầu bài thơ Tiếng gà trưa của tác giả Xuân Quỳnh: 
Gợi ý:
Bước 1: Trong khổ thơ đầu bài “TGT”, tác giả Xuân Quỳnh đã sử dụng biện pháp tu từ thật đặc sắc và ý nghĩa.
Bước 2, 3: Chỉ rõ và nêu tác dụng của các biện pháp tu từ 
* Điệp từ nghe được nhắc lại 3 lần, đầu mỗi dòng thơ, gợi cảm giác tiếng gà như ngưng lại, lắng đọng lại trong không gian và đọng lại trong lòng người. Diễn tả được cảm xúc đang trào dâng dào dạt trong lòng người chiến sĩ.
* Kết hợp với nghệ thuật: ẩn dụ chuyển đổi cảm giác và đảo ngữ: xao động nắng trưa co thấy, người chiến sĩ cảm nhận âm thanh tiếng gà trưa không chỉ bằng tai, bằng mắt mà bằng mọi giác quan, bằng cả tâm hồn, bằng hồi tưởng
=> Diễn tả tác động diệu kì của âm thanh tiếng gà: Âm thanh Tiếng gà trưa cất lên làm cho nắng trưa trở nên lung linh, xao động, không gian trưa yên ắng bỗng trở nên sống động lạ tương; xua đi bao vất vả mệt nhọc trên đường hành quân, nâng đỡ bước chân người chiến sĩ và tiếp thêm sức mạnh cho họ. Đặc biệt, âm thanh ấy còn gọi về cả một trời kỉ niệm tuổi tơ yêu dấu ở làng quê, về những năm tháng ấu thơ sống bên bà.
=> Tâm trạng của người chiến sĩ: Bồi hồi, bâng khuâng, xao xuyến, hạnh phúc
Bước 4: Đánh giá:
- Tài năng: Ngòi bút tài hoa của nữ sĩ XQ trong việc sử dụng thơ ngũ ngôn với biện pháp tu từ đặc sắc để diễn tả tình cảm cao đẹp.
- Tấm lòng: Trái tim yêu thương, tấm lòng gắn bó sâu nặng với quê hương, với những kỉ niệm tuổi thơ.
3. Cái hay trong cách sử dụng biện pháp tu từ trong hai câu đầu bài Cảnh khuya
Bước 1: Trong hai câu đầu bài cảnh khuya, Hồ Chí Minh đã sử dụng biện pháp tu từ so sánh và nhân hoá thật hay và giàu ý nghĩa.
Bước 2, 3: Nêu và phân tích tác dụng của biện pháp tu từ
* Biện pháp so sánh: Tiếng suối như tiếng hát
- Cách so sánh này giúp ta hình dung được: âm thanh tiếng suối từ xa vọng lại êm ái, trong trẻo, ngọt ngào như tiếng hát của con người. 
- Đọc câu thơ, người đọc như cảm nhận được, tiếng suối vô hồn, lạnh lẽo bỗng trở nên sống động, có hồn.
- So sánh kết hợp với nghệ thuật lấy động tả tĩnh làm nổi bật sự yên tĩnh, vẻ đẹp tĩnh lặng của đêm trăng rừng. Tiếng suối được ví như tiếng hát cho thấy con người là trung tâm của bức tranh thiên nhiên. Không gian chìm trong yên tĩnh mà vẫn mang hơi ấm của con người, vẫn ấm tiếng người, tiếng hát. Làm cho cảnh núi rừng đêm khuya mà xiết bao gần gũi, yêu thương, đêm chiến khu mà bình yên quá đỗi.
=> Như vậy, chỉ bằng biện pháp so sánh ở câu thơ đầu, Hồ Chí Minh đã gợi vẻ đẹp đêm trăng rừng Việt Bắc qua ấn tượng âm thanh.
* Điệp từ: Từ lồng được nhắc lại 3 lần trong một câu thơ
- Giúp ta hình dung: ánh trăng lồng vào cổ thụ, bóng cổ thụ lồng vào những bông hoa hay ánh trăng lồng vào cổ thụ, bóng cổ thụ in hình xuống mặt đất như những bông hoa xinh xắn tạo nên bức tranh trăng lung linh, huyền ảo.
- Điệp từ lồng có tác dụng làm cho cảnh vật đan lồng vào nhau tạo nên bức tranh nhiều tầng lớp, đường nét, hình khối lung linh ánh sáng. Nét đậm là dáng hình cổ thụ trên cao lấp lánh ánh sáng, nét nhạt là bóng cây là lung linh xao động trên mặt đất.
- Điệp từ lồng còn có tác dụng, làm cho ba vật thể (Trăng, cổ thụ, hoa) vốn dĩ cách xa nhau đan cài quấn quýt, hoà quyện vào nhau, soi sáng cho nhau rất hữu tình.
Bước 4: Khái quát: 
- Các biện pháp tu từ đó góp phần tạo nên bức tranh trăng đêm rừng Việt bắc rất đẹp, nên thơ, lung linh ánh sáng. 
- Qua đó cho thấy tâm hồn nhà thơ- tâm hồn thi sĩ nhạy cảm với cái đẹp và có tìnhyêu thiên nhiên say đắm.
4. Cái hay trong cách sử dụng cụm từ ta với ta qua hai bài thơ qua đèo Ngang và Bạn đến chơi nhà (So sánh cụm từ ta với ta trong bài thơ qua đèo Ngang của Bà Huyện Thanh Quan và cụm từ ta với ta trong bài thơ Bạn đến chơi nhà của Nguyễn Khuyến).
Dàn ý: 
A. Mở bài:
- Văn học Trung đại Việt nam thế kỉ XIX đánh dấu những mốc son chói lọi của văn học Việt nam suốt hàng chục thế kỉ qua gắn liền với hai tên tuổi nổi bật là Bà Huyện Thanh Quan và tam Nguyên Yên Đổ Nguyễn Khuyến.
- Điểm gặp gỡ kì diệu của hai bài thơ “Qua đèo Ngang” và “Bạn đến chơi nhà” là hai bài đều sử dụng cụm từ “ta với ta”. Tuy nhiên, sắc thái biểu cảm của hai cụm từ này trong hai bài thơ lại rất khác nhau.
B. Thân bài:
* Sắc thái biểu cảm:
- Cụm từ “ta với ta trong bài “Qua đèo Ngang” chỉ mộ người và một tâm trạng. “ta - Bà Huyện Thanh Quan, một lữ khách xa nhà, là nhân vật trữ tình của bài thơ đang đối diện với lòng mình giữa đất trời bao la, mênh mông, vắng lặng, hoang sơ chốn đèo Ngang. Một mình ôn nỗi hoài cổ không biết chia sẻ cùng ai và cô đơn đến tê lòng. Hình tượng con người cô đơn đến tuyệt đỉnh giữa bóng chiều tà ở đèo Ngang.
- Trong bài thơ “Bạn đến chơi nhà” của Nguyễn Khuyến, cụm từ “ta với ta” được hiểu theo cách khác:
+ Ta với ta chỉ hai người: là nhà thơ Nguyễn Khuyến và người bạn của mình, là chủ và khách, là tôi và bác,
+ Cụm từ ta với ta ở đây là những người bạn hiểu nhau, gắn bó tri kỉ, tri âm với nhau. Cụm từ này đã giao hòa tuyệt đối giữa hai người bạn tri âm, tri kỉ.
+ Khi xưng hô “tôi và bác” tách bạch làm hai. Khi nói “ta với ta” thì hai người đã gắn bó làm một.
+ Đại từ “ta” được sử dụng linh hoạt, uyển chuyển, sáng tạo: vừa là ngôi thứ nhất vừa là ngôi thứ hai, vừa số ít vừa số nhiều. Cách sử dụng cụm từ này thể hiện rõ nét niềm tự hào, kiêu hãnh của Nguyễn Khuyến về tình bạn của mình, một tình bạn thủy chung, gắn bó, đồng điệu về tâm hồn, lẽ sống. Tình bạn vượt lên mọi giá trị vật chất, chỉ cần tôi và bác, chỉ cần “ta với ta” là có tất cả. Tình bạn tự nó là một bữa tiệc tình thần, cần gì đến mâm cao cỗ đầy.
* Đánh giá, nâng cao:
- Đây là sự gặp gỡ của những tâm hồn thi sĩ lớn.
- Sự kì diệu ấy xảy ra bởi sự giàu đẹp của tiếng việt.
- Cách sử dụng đại từ “ta với ta” đã góp phần làm nên cái hay của hai bài thơ và để lại suy ngẫm cho nhiều thế hệ độc giả.

File đính kèm:

  • docxchuyen_de_ren_luyen_ki_nang_lam_bai_phan_tich_hieu_qua_bieu.docx