Chuyên đề Dạy học trải nghiệm sáng tạo

Cuộc sống luôn chuyển động không ngừng, dạy học nói chung và dạy học Ngữ văn nói riêng đang đứng trước sự sống – còn của yêu cầu phải đổi mới phương pháp theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh.

 Quán triệt tinh thần, mục tiêu của nghị quyết số 29- NQ/TW đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, việc học môn Ngữ văn hiện nay không còn là chủ yếu là đi vào khai thác cái hay, cái đẹp của ngôn từ hay hình tượng nghệ thuật, mà còn để cái hay cái đẹp ấy giúp học sinh có kỹ năng sử dụng ngôn ngữ tốt, sống tích cực, nhân văn. Chính vì vậy, có lẽ chưa khi nào yêu cầu trải nghiệm trong hoạt động dạy và học Ngữ văn lại cấp thiết đến thế.

 Với vai trò là người dẫn đường cho học trò tham gia trải nghiệm, giáo viên dạy Ngữ văn cũng cần vừa năng động vừa có chiều sâu. Đó cũng chính là những trải nghiệm làm thầy, với tinh thần mới: Như chưa hề có một lối mòn! Việc dạy học Ngữ văn cho học sinh cần tăng cường thêm các HĐTNST nhằm phát triển, nâng cao các tố chất, tiềm năng của học sinh, nuôi dưỡng ý thức sống tự lập, sự quan tâm, chia sẻ tới những người xung quanh.

 

docx 10 trang linhnguyen 19/10/2022 2100
Bạn đang xem tài liệu "Chuyên đề Dạy học trải nghiệm sáng tạo", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Chuyên đề Dạy học trải nghiệm sáng tạo

Chuyên đề Dạy học trải nghiệm sáng tạo
 CHUYÊN ĐỀ : DẠY HỌC TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO
I.ĐẶT VẤN ĐỀ: 
 Cuộc sống luôn chuyển động không ngừng, dạy học nói chung và dạy học Ngữ văn nói riêng đang đứng trước sự sống – còn của yêu cầu phải đổi mới phương pháp theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh.
 Quán triệt tinh thần, mục tiêu của nghị quyết số 29- NQ/TW đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, việc học môn Ngữ văn hiện nay không còn là chủ yếu là đi vào khai thác cái hay, cái đẹp của ngôn từ hay hình tượng nghệ thuật, mà còn để cái hay cái đẹp ấy giúp học sinh có kỹ năng sử dụng ngôn ngữ tốt, sống tích cực, nhân văn. Chính vì vậy, có lẽ chưa khi nào yêu cầu trải nghiệm trong hoạt động dạy và học Ngữ văn lại cấp thiết đến thế.
 Với vai trò là người dẫn đường cho học trò tham gia trải nghiệm, giáo viên dạy Ngữ văn cũng cần vừa năng động vừa có chiều sâu. Đó cũng chính là những trải nghiệm làm thầy, với tinh thần mới: Như chưa hề có một lối mòn! Việc dạy học Ngữ văn cho học sinh cần tăng cường thêm các HĐTNST nhằm phát triển, nâng cao các tố chất, tiềm năng của học sinh, nuôi dưỡng ý thức sống tự lập, sự quan tâm, chia sẻ tới những người xung quanh.
 Trong chương trình Ngữ Văn ở trường THCS, Văn học dân gian (VHDG) chiếm một thời lượng không nhỏ của chương trình, VHDG rất phong phú về nội dung, đa dạng về thể loại. Vì thế với thời lượng trên lớp người giáo viên khó thể nói hết cái hay, cái đẹp của VHGD. HĐTNST thông qua chủ đề Văn học dân gian nhằm nâng cao hiểu biết về văn học dân gian, hình thành kỹ năng giao tiếp, kỹ năng tham gia và tổ chức hoạt động tập thể cho học sinh. Đồng thời, bồi dưỡng năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề, khả năng sáng tạo, năng lực thẩm mỹ, giao tiếp, hợp tác cho học sinh. Học sinh được bồi dưỡng thái độ tôn trọng các giá trị văn hóa của dân tộc, biết yêu thương con người, có cách sống, thái độ sống đúng dắn,có sự rung cảm trước tác phẩm văn học dân gian. Bởi vậy trải nghiệm sáng tạo trong dạy học môn Ngữ Văn là một hoạt động vô cùng cần thiết và bổ ích. Qua hoạt động này các em học sinh sẽ cảm nhận được những vẻ đẹp đặc trưng của thể loại VHDG. Đặc biệt việc tổ chức hoạt động trải nghiệm thông qua hình thức sân khấu giúp chúng ta làm sống lại các tác phẩm văn học trong môi trường diễn xướng, làm sáng lên những vẻ đẹp của tác phẩm VHDG mà do sự hạn chế về thời gian và điều kiện khác mà giờ học trên lớp khó có thể mang lại, cũng qua hoạt động trải nghiệm này tạo cho các em học sinh một sân chơi bổ ích, lành mạnh, từ đó giáo dục cho các em niềm tự hào về vẻ đẹp văn hóa của dân tộc và niềm say mê bộ môn Ngữ Văn.
      Với ý nghĩa đó, tổ chuyên Ngữ Văn trường THCS Chợ Lầu tổ chức chuyên đề: “Hoạt động trải nghiệm sáng tạo môn Ngữ văn" với chủ đề : “Sân khấu hóa truyện dân gian”
II. NỘI DUNG :
1. Thực trạng : 
 Hiện nay, giữa bão thông tin, nếu chỉ yêu cầu ghi nhớ thì học sinh ít “chịu” học thuộc các con chữ, những văn bản dài. Thế nên, việc phải tạo ấn tượng, điểm nhấn đã trở thành đòi hỏi bức thiết trong các giờ Ngữ văn. 
 Một thực tế nữa là đa số các trường học đều “phủ sóng” ứng dụng công nghệ thông tin để giúp bài giảng sinh động. Những hình ảnh phong phú, trích đoạn phim tư liệu đã rất cuốn hút với học trò Nhưng đến nay, clip và phim ảnh cũng không còn mới nữa. Chính vì thế , yêu cầu trải nghiệm thực tế đã thôi thúc những thầy cô giáo dạy văn theo xu hướng tiến bộ. Cần học từ thực tế, vì cách học này mới thực sự giúp vừa dạy chữ vừa dạy người. Kiến thức được khắc sâu hơn, tình cảm và năng lực giao tiếp, ứng xử lễ nghĩa đã được khơi dậy và luyện rèn. 
*Nguyên nhân:
 Một bộ phận không nhỏ GV chưa nhận thức đúng đắn phương pháp dạy học 
TNST . Bên cạnh đó, vẫn có nhiều giáo viên có ý thức áp dụng phương pháp tích cực này vào dạy học bộ môn nhưng mới chỉ hiểu và áp dụng ở mức độ lý thuyết đơn giản, chưa linh hoạt trong việc vận dụng phương pháp giảng dạy đặc biệt nội dung tổ chức hoạt động TNST đơn điệu, chưa phong phú, còn lúng túng, thậm chí còn làm chiếu lệ, thiếu chu đáo nên chưa có hiệu quả. 
 Cái khó nữa là để tổ chức dạy học Trải nghiệm sáng tạo là một việc làm rất khó khăn đối với các nhà trường, giáo viên vì liên quan đến nhiều yếu tố như kinh phí, thời gian, lực lượng.
 Còn với học sinh, nhìn chung các em thông minh ham tìm tòi, khám phá cái mới. Song bên cạnh đó, vẫn có một bộ phận học sinh chưa chăm, không yêu thích, nhút nhát, thiếu tự tin , không muốn tham gia hoạt động. 
 Vậy làm thế nào để có giờ dạy học TNST đạt hiệu quả đó là vấn đề mà rất nhiều giáo viên Ngữ văn quan tâm. 
 2.Cơ sở lí luận – cơ sở khoa học:
 2.1. Cơ sở lí luận: 
 Hoạt động trải nghiệm sáng tạo (HĐTNST) là các hoạt động giáo dục thực tiễn được tiến hành song song với hoạt động dạy học, có mối quan hệ bổ sung, hỗ trợ cho hoạt động dạy học. Hoạt động TNST là hoạt động giáo dục, trong đó, dưới sự hướng dẫn và tổ chức của giáo viên, từng cá nhân học sinh được tham gia trực tiếp vào các hoạt động thực tiễn khác nhau của đời sống gia đình, nhà trường cũng như ngoài xã hội với tư cách là chủ thể của hoạt động, qua đó phát triển năng lực thực tiễn, phẩm chất nhân cách và phát huy tiềm năng sáng tạo của cá nhân mình.
 Nội dung hoạt động trải nghiệm sáng tạo mang tính tích hợp và phân hóa cao. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo được thực hiện dưới nhiều hình thức đa dạng, đòi hỏi sự phối hợp, liên kết nhiều lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo giúp lĩnh hội những kinh nghiệm mà các hình thức học tập khác không thực hiện được,  thể hiện qua các chủ đề đa dạng, phong phú vừa đảm bảo yêu câu chung và vừa phù hợp với đặc điểm của từng trường, địa phương. 
2.2. Cơ sở thực tiễn.
 Hoạt động trải nghiệm sáng tạo là một bộ phận của chương trình; có quan hệ chặt chẽ với hoạt động dạy học, gắn lí thuyết với thực tiễn.
       Hoạt động TNST nhằm hình thành và phát triển phẩm chất nhân cách, các năng lực tâm lí xã hội ; giúp học sinh tích lũy kinh nghiệm riêng cũng như phát triển tiềm năng sáng tạo của cá nhân mình.
  Với cách hiểu về hoạt động TNST như trên, có thể thấy bất kỳ môn học, lĩnh vực nào cũng có thể xây dựng nội dung trải nghiệm. Nội dung trải nghiệm sáng tạo rất đa dạng, mang tính tích hợp, tổng hợp kiến thức, kỹ năng của nhiều môn học, nhiều lĩnh vực học tập, giáo dục như: đạo đức, trí tuệ, kỹ năng sống, giá trị sống, nghệ thuật, thẩm mỹ, thể chất, an toàn giao thông, môi trường ... Giáo viên có thể lựa chọn những vấn đề thiết thực, gần gũi với cuộc sống thực tế, đáp ứng được nhu cầu hoạt động của học sinh, giúp các em vận dụng hiểu biết vào thực tiễn cuộc sống một cách dễ dàng, thuận lợi.
 Hoạt động TNST là hoạt động giáo dục có ưu thế về quy mô tổ chức. Có nhiều cách tổ chức như: theo nhóm, lớp, khối lớp, trường hoặc liên trường. Hoạt động TNST có khả năng thu hút sự tham gia, phối hợp, liên kết nhiều lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường như: giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn, cán bộ Đoàn, tổng phụ trách Đội, ban giám hiệu nhà trường, hội phụ huynh, chính quyền địa phương, các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp ở địa phương, các nhà hoạt động xã hội, những nhân, người lao động tiêu biểu ở địa phương.
3. Giải pháp- Quy trình thực hiện :
 Chúng tôi chọn chuyên đề “Trải nghiệm sáng tạo” thử nghiệm trong một tiết học Ngữ văn (phân môn Văn học) cụ thể, để từ đó làm cơ sở cho cơ sở dạy tiết học Văn học ở hầu hết trong tất cả các giờ học Văn học nói riêng và có thể là áp dụng trong cả hai phân môn Văn học và Tập làm văn ở tất cả các khối lớp.
+ Giai đoạn 1: Từ tháng 9 đến tháng cuối tháng 10 của HKI->Rút ra khinh nghiệm và phương pháp thực hiện ở giai đoạn 2.
+Giai đoạn 2: Từ đầu tháng 11 đến hết học kì I, kì II và năm sau ->Rút ra kinh nghiệm cả thời gian dài thực hiện cho cả các khối lớp.
4.Tổ chức thực hiện –đánh giá kết quả:
 4.1.Tổ chức thực hiện tiết dạy và học Trải nghiệm sáng tạo:
 Đây là phần trọng tâm của chuyên đề.
 Một giờ học cũng cần được chuẩn bị chu đáo trên giáo án theo một tiến trình sư phạm cần thiết. Với hình thức hoạt động trải nghiệm thực tế thì chúng ta có thể sử dụng trong một số tiết phù hợp.
 Qua thực tế dạy học TNST trong phân môn hay toàn bộ môn, chúng tôi đúc rút các biện pháp tối ưu sau đây để tiết dạy và học TNST có thể đạt được hiệu quả cao nhất :
Bước 1: Xác định nhu cầu tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo:
Bước 2: Đặt tên cho hoạt động. 
Bước 3: Xác định mục tiêu của hoạt động
Bước 4: Xác định nội dung và phương pháp, phương tiện, hình thức của hoạt động
Bước 5: Lập kế hoạch
Bước 6: Thiết kế chi tiết hoạt động trên bản giấy
Bước 7: Kiểm tra, điều chỉnh và hoàn thiện chương trình hoạt động
Bước 8: Lưu trữ kết quả hoạt động vào hồ sơ của học sinh.
Sau đây là cách thức tổ chức các bước cho chủ đề : “Sân khấu hóa tuyện dân gian”
 CHỦ ĐỀ : SÂN KHẤU HÓA TRUYỆN DÂN GIAN
Bước 1: Xác định vấn đề cần giải quyết:
- Tên bài học: HĐTNST chủ đề : Sân khấu hóa truyện dân gian
- Hình thức dạy học: hoạt động cá nhân, hoạt động nhóm từ 3-5 người, tại lớp học.
- Chuẩn bị của GV – HS:
 Sgk Ngữ văn lớp 6 tập 1
Máy tính có kết nối Intenet, băng đĩa về các tiểu phẩm biểu diễn
Bút viết, bút đánh dấu, sổ tay, nguyên vật liệu chế tạo đạo cụ sân khấu: bìa, giấy màu, hồ dán, 
Bước 2: Xây dựng nội dung bài học:
- Chuyển thể được một (hoặc một vài) tác phẩm truyện dân gian đã học thành một kịch bản sân khấu.
- Biểu diễn tiểu phẩm kịch dựa trên kịch bản đã chuyển thể
+ Hoạt động 1,2: Học sinh làm việc tại phòng máy: Tìm kiếm và xử lí thông tin từ các nguồn : sgk, internet, và các nguồn khác sau đó báo cáo
+ Hoạt động 3,4: Xây dựng ý tưởng và sáng tác kịch bản chuyển thể từ những câu chuyện dân gian đã học.
Bước 3:  Xác định mục tiêu hoạt động:
1. Kiến thức
HS củng cố và khắc sâu nội dung ý nghĩa những truyện dân gian đã học qua hình thức sân khấu hóa
Biết cách chuyển thể truyện dân gian thành kịch bản sân khấu, bước đầu làm quen với phương pháp học văn theo hướng “trả tác phẩm về  cho học sinh”
2.Kỹ năng
- HS hình thành và rèn một số kĩ năng: tìm kiếm thông tin, làm việc nhóm, thuyết trình, diễn xuất
3. Thái độ: Học sinh được bồi dưỡng tình yêu văn chương, nghệ thuật; yeâu thích truyện cổ dân gian nước nhà.
4. Định hướng phát triển năng lực:
Giúp học sinh phát triển một số năng lực:
- Năng lực làm chủ và phát triển bản thân: Năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo.
- Năng lực xã hội: Năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác.
- Năng lực công cụ: Năng lực sử dụng ngôn ngữ , biểu diễn nghệ thuật: Diễn xuất kịch bản
* Kĩ năng sống:
- Ra quyết định: Lựa chọn cách sử dụng văn bản sáng tác kịch bản sáng tạo
- Giao tiếp: Trình bày suy nghĩ, ý tưởng, thảo luận, chia sẻ những ý tưởng của cá nhân về kịch bản, thuyết trình, diễn xuất
Bước 4: Thiết kế tiến trình tổ chức các hoạt động dạy học
1. Ổn định tổ chức.
2. Kiểm tra bài cũ :
         Kiểm tra việc chuẩn bị  của HS
3. Bài mới :
 Hoạt động 1: Tìm kiếm và xử lí thông tin:
       * Mục tiêu hoạt động:
       Hs đọc và tìm hiểu lại những truyện dân gian đã hoc để nắm vững cốt truyện; tìm hiểu trang phục, ngôn ngữ, lối sống của người Việt thời đại Hùng Vương, thời Trung đại... trên Internet, và các nguồn khác
      * Hình thức hoạt động: nhóm học sinh từ 3-5 em, tìm kiếm thông tin trên Internet về chủ đề truyện dân gian Việt Nam
     * GV: giao nhiệm vụ:
     Hs làm việc nhóm với sách giáo khoa, máy tính:
       - Đọc lại các truyện dân gian/sgk Ngữ văn 6 tập 1
       - Lựa chọn truyện dân gian sẽ chuyển thể thành kịch bản sân khấu
       - Tìm hiểu sgk Sử 6,7 và Internet  về trang phục, ngôn ngữ, lối sống của người Việt thời đại Hùng Vương, thời Trung đại:
         + Những bài viết, hình ảnh minh họa về trang phục
         + Cách thức chuyển thể một tác phẩm truyện sang tiểu phẩm kịch và một số hình thức sân khấu khác
         + Ví dụ một vài kịch bản sân khấu
     * HS tìm kiếm và xử lí thông tin và báo cáo sản phẩm:
          - Nhóm trưởng phân công các thành viên trong nhóm lựa chọn tìm kiếm thông tin  trong sgk, trên Intenet theo các từ khóa: trang phục thời Hùng Vương, Phương pháp, Kịch bản sân khấu, Hình thức sân khấu hóa truyện dân gian
          - Mỗi thành viên trong nhóm trình bày kết quả tìm kiếm theo các từ khóa được phân công.
          - Cả nhóm thống nhất xây dựng các thông tin tìm được theo sơ đồ tư duy về hình thức sân khấu hóa truyện dân gian
          Gv Kiểm tra:  các phiếu thu thập thông tin, các tư liệu học sinh tìm được
Hướng dẫn hs xây dựng sơ đồ tư duy về các nội dung đã tìm kiếm được liên qua đến hình thức sân khấu hóa truyện dân gian dân gian.
  -> Định hướng sản phẩm báo cáo theo sơ đồ tư duy sau:
      Gợi ý: HS có thể tự phát hiện thêm các hình thức sân khấu hóa  khác như: tiểu phẩm, tạp kĩ,
Hoạt động 2: Xây dựng ý tưởng cho kịch bản sân khấu chuyển thể từ truyện dân gian
*Hình thức hoạt động nhóm:
        Hoạt động nhóm, trao đổi và trình bày ý tưởng sản phẩm
*GV: giao nhiệm vụ: Các nhóm thảo luận:
     - Thống nhất hình thức chuyển thể
     - Xây dựng kịch bản cho một truyện dân gian để biểu diễn trên sân khấu trong khoảng 10 phút: nguyên tác, hình thức chuyển thể, nhân vật, tên tiểu phẩm, dự kiến phân cảnh
    Hs: thực hiện nhiệm vụ, thảo luận và báo cáo:
    Nhóm trưởng điều hành xây dựng ý tưởng theo các bước sau:
Bước 1: Thống nhất hình thức chuyển thể: lựa chọn nguyên tác chuyển thể, hình thức chuyển thể sát hay không sát với nguyên tác, đặt tên tiểu phẩm.
Bước 2: Thống nhất kịch bản chuyển thể:
     - Dự kiến số  lượng nhân vật, nhân vật chính, nhân vật phụ, tên nhân vật
    - Phân cảnh cho kịch bản
  GV  nêu một số câu hỏi phản biện, nhận xét, tư vấn cho ý tưởng kịch bản của từng nhóm. Đảm bảo sự đa dạng, không trùng lặp về ý tưởng.
     - Tại sao nhóm lại chọn truyện này để chuyển thể kịch bản
     - Tiểu phẩm có những nhân vật nào? Tại sao lại them, bớt nhân vật so với nguyên tác?
     - Thông điệp mà nhóm muốn truyền tới mọi người qua tiểu phẩm là gì?
Hoạt động 3: Sáng tác kịch bản chuyển thể
   *Hình thức hoạt động nhóm:
    Hoạt động nhóm, trao đổi vàsáng tác kịch bản
GV giao nhiệm vụ cho HS:  
    GV hướng dẫn HS thảo luận nhóm : Sáng tác kịch bản cho từng phân cảnh
Hs: thực hiện nhiệm vụ:
 - Nhóm trưởng phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên trong nhóm
Các thành viên trong từng nhóm chủ động thực hiện nhiệm vụ sáng tác theo phân cảnh được phân công
   -  Cả nhóm ghép các phân cảnh, chỉnh sửa thống nhất thành kịch bản hoàn chỉnh.
 Gv:  Quan sát, Tư vấn việc phân công nhiệm vụ trong các nhóm cho phù hợp với năng lực, hứng thú của từng hs, mỗi hs phải có ít nhất một nhiệm vụ.
    Gv góp ý sửa chữa kịch bản cho từng nhóm.
4.2. Hiệu quả của chuyên đề:
 Sau khi nghiên cứu thực hiện chuyên đề, các biện pháp dạy học Trải nghiệm sáng tạo đã được áp dụng vào thực tế dạy học của bản thân cũng như của các đồng nghiệp trong tổ chuyên môn. Chúng tôi thấy đề tài này đã phát huy tính hiệu quả về nhiều mặt, cụ thể như sau :
 Mỗi chuyến trải nghiệm sẽ giúp các em học sinh có được những bài học vô cùng sinh động và phong phú để thêm yêu cuộc sống và giúp ích cho công việc học tập.
 Các em học sinh được thực nghiệm, hóa thân thành các nhân vật nên hầu hết các em học sinh rất hứng thú và thực hiện khá thành công. Cuộc trải nghiệm đã giúp học sinh gắn lý thuyết với thực tiễn.
 Các em cảm thấy hứng thú hơn, không uể oải trong giờ học. Đặc biệt có những em học yếu, kém không chú ý cũng đã tích cực tham gia. 
 Tỉ lệ học sinh tích cực, hứng thú trong học trong giờ học phân môn so với theo dõi ban đầu là trên 70%.
 Qua kết quả trên cho chúng tôi thấy được tính khả thi của việc áp dụng phương pháp dạy học Trải nghiệm sáng tạo góp phần tạo hiệu quả tích cực trong dạy học hiện nay.
 Hình thức hoạt động Trải nghiêm sáng tạo không chỉ áp dụng được cho việc dạy học phân môn Văn học mà còn có thể áp dụng cho dạy cả phân môn Tập làm văn và tiếng việt ở các khối lớp. Tuy nhiên, đây chưa phải là phương pháp tối ưu nhất. Chính vì vậy, khi dạy bất kì một tiết học nào chúng ta cũng cần kết hợp rất nhiều các phương pháp phù hợp với bài dạy để đạt hiệu quả cao trong quá trình giảng dạy của mình.
III. KẾT LUẬN
 Trong môn Ngữ văn, cơ hội phát triển năng lực không chỉ đem đến cho người học, mà ngay cả người làm thầy dạy văn chương cũng được “bứt” khỏi sách vở, để có đường dẫn sinh động nối giữa văn với đời. Các nhà văn lăn lộn thực tế để có tác phẩm hay, các thầy cô giáo muốn thấu cảm tác phẩm, cũng nên đi vào thực tế là vậy. Khi trò trải nghiệm học thì thầy, cô giáo cũng được trải nghiệm để khắc sâu và nâng bậc cho chính mình. Đó là những hành trình hữu ích và ý nghĩa với cả người dạy và người học.
 Không chỉ cùng học sinh trong hoạt động trải nghiệm sáng tạo mà thầy cô cần có khát khao học hỏi tự trang bị những trải nghiệm thực tế riêng. Nhờ vậy, khi dạy học, nhất là môn Ngữ văn, người làm thầy mới có “nhiệt huyết” để thành công, chống tình trạng học sinh ngủ gật và phân tán vì bài mang tính sách vở khô nhàm, nhạt nhẽo vì văn xa với đời. Những dòng chữ trên trang giấy ngày càng cần kết nối với hơi thở phập phồng của đời sống.
 Như vậy, bên cạnh những lời ích mà việc học tập trải nghiệm đem lại cho học sinh như đã bàn ở trên, mỗi người làm thầy thực sự đã được nâng tầm là nhờ tham gia tổ chức hoạt động tổ chức học trải nghiệm sáng tạo cho học sinh.
 Người viết 
 Nguyễn Thị Thu Lài 

File đính kèm:

  • docxchuyen_de_day_hoc_trai_nghiem_sang_tao.docx