Bộ đề đọc hiểu môn Ngữ văn Lớp 6 ngoài chương trình
Bàn tay yêu thương
Trong một tiết dạy vẽ, cô giáo bảo các em học sinh lớp 1 vẽ về điều gì làm các em thích nhất trong đời. Cô giáo thầm nghĩ: "Rồi các em cũng lại vẽ những gói quà, những ly kem hoặc những món đồ chơi, quyển truyện tranh". Thế nhưng cô đã hoàn toàn ngạc nhiên trước một bức tranh lạ của một em học sinh tên là Đắc-gờ-lớt: bức tranh vẽ một bàn tay.
Nhưng đây là bàn tay của ai? Cả lớp bị lôi cuốn bởi một hình ảnh đầy biểu tượng này. Một em phán đoán: "Đó là bàn tay của bác nông dân". Một em khác cự lại: "Bàn tay thon thả thế này phải là bàn tay của một bác sĩ phẫu thuật.". Cô giáo đợi cả lớp bớt xôn xao dần rồi mới hỏi tác giả. Đắc-gờ-lớt cười ngượng nghịu: "Thưa cô, đó là bàn tay của cô ạ!".
Cô giáo ngẩn ngơ. Cô nhớ lại những phút ra chơi thường dùng bàn tay để dắt Đắc-gờ-lớt ra sân, bởi em là một cô bé khuyết tật, khuôn mặt không được xinh xắn như những đứa trẻ khác, gia cảnh từ lâu lâm vào tình cảnh ngặt nghèo. Cô chợt hiểu ra rằng tuy cô vẫn làm điều tương tự với các em khác, nhưng hóa ra đối với Đắc-gờ- lớt bàn tay cô lại mang ý nghĩa sâu xa, một biểu tượng của tình yêu thương.
(Trích Quà tặng cuộc sống, dẫn theo Ngữ văn 6, tập 1)
1. Giải nghĩa từ “biểu tượng”. Đặt một câu có sử dụng từ này ở bộ phận vị ngữ.
2. Trong câu chuyện trên, nhân vật Đắc-gờ-lớt được miêu tả như thế nào? Bức tranh Đắc-gờ-lớt vẽ có gì khác lạ so với tranh của các bạn?
3. Vì sao bức tranh ấy được coi là “một biểu tượng của tình yêu thương”?
4. “Cô chợt hiểu ra rằng tuy cô vẫn làm điều tương tự với các em khác, nhưng hóa ra đối với Đắc-gờ-lớt bàn tay cô lại mang ý nghĩa sâu xa, một biểu tượng của tình yêu thương”. Còn em, từ câu chuyện trên em hiểu ra điều gì? Em thấy mình cần phải làm gì khi gặp những người khuyết tật, những người có hoàn cảnh bất hạnh trong cuộc sống?
Câu 2:
Những cuộc vận động “Ủng hộ đồng bào bị lũ lụt”, “Giúp đỡ nạn nhân chất độc da cam”, “Ngày vì người nghèo”., và những chương trình truyền hình: “Trái tim cho em”, “Thắp sáng ước mơ”, “Cặp lá yêu thương”, đã mang lại nhiều điều tốt đẹp cho cuộc sống. Em hãy viết một đoạn văn (dài khoảng 15-20 dòng) nêu cảm nghĩ và hành động của mình về vấn đề trên với câu mở đầu: “Sự sẻ chia và tình yêu thương là điều quý giá nhất trong cuộc sống”.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bộ đề đọc hiểu môn Ngữ văn Lớp 6 ngoài chương trình
ị Lí Thông lấp cửa hang và cuối cùng bị bắt oan vào ngục thất. Mọi người bấy giờ mới hiểu ra mọi sự. Vua sai bắt giam hai mẹ con Lí Thông, lại giao cho Thạch Sanh xét xử. Chàng không giết mà cho chúng về quê làm ăn. Nhưng về đến nửa đường thì chúng bị sét đánh chết, rồi bị hóa kiếp thành bọ hung.” (Sách Ngữ văn 6, tập một - Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam) Câu 1: Đoạn văn trên được trích từ văn bản nào? Phương thức biểu đạt chính của đoạn văn là gì ? Câu 2: Chỉ ra 1 danh từ chung, 1 danh từ riêng trong câu: “Nhà vua lấy làm lạ, cho đưa Thạch Sanh đến”? Câu 3: Vì sao mẹ con Lí Thông được Thạch Sanh tha tội chết nhưng vẫn bị trời trừng trị? Câu 4: Việc tha tội chết cho mẹ con Lý thông của Thạch Sanh thể hiện phẩm chất đẹp đẽ nào ở nhân vật này, đồng thời gửi gắm ước mơ gì của nhân dân ta? II. KIỂM TRA KIẾN THỨC Câu 1: Thế nào là động từ? Cho 1 ví dụ về động từ? Câu 2: Kể tên các truyền thuyết đã được học trong chương trình Ngữ văn 6? Câu 3: Trình bày ý nghĩa của truyện ngụ ngôn “Ếch ngồi đáy giếng”? (Sách Ngữ văn 6, tập một - Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam). III. LÀM VĂN Hãy kể về người mẹ của em. GỢI Ý: I. ĐỌC HIỂU 1 - Đoạn văn trên được trích từ văn bản “Thạch Sanh”. - Phương thức biểu đạt chính của đoạn văn là: Tự sự. 2 - Danh từ chung: nhà vua. - Danh từ riêng: Thạch Sanh. 3 Mẹ con Lí Thông được Thạch Sanh tha tội chết nhưng vẫn bị trời trừng trị là vì: - Mẹ con Lý Thông là kẻ ác, tham lam, nhiều lần hãm hại Thạch Sanh. - Thể hiện ước mơ của nhân dân ta: Kẻ ác sẽ bị trừng trị. 4 - Việc Thạch Sanh tha tội chết cho Lý Thông thể hiện Thạch Sanh là người nhân nghĩa, phúc hậu, khoan dung, độ lượng và giàu lòng vị tha. - Thể hiện ước mơ của nhân dân ta: Ở hiền gặp lành. II. KIỂM TRA KIẾN THỨC 1 - Động từ là những từ chỉ hoạt động, trạng thái của sự vật. - Ví dụ về động từ. 2 Các truyền thuyết đã được học trong chương trình Ngữ văn 6: - Sơn Tinh, Thủy Tinh. - Thánh Gióng. 3 Ý nghĩa của truyện ngụ ngôn “Ếch ngồi đáy giếng”: - Phê phán những kẻ hiểu biết hạn hẹp mà lại huênh hoang. - Khuyên nhủ người ta phải cố gắng mở rộng tầm hiểu biết của mình, không được chủ quan, kiêu ngạo. III. LÀM VĂN Mở bài: Dẫn dắt, giới thiệu khái quát về người mẹ và những ấn tượng, cảm xúc của em khi nghĩ về mẹ. Thân bài: - Kể, tả về ngoại hình, tính cách, sở thích, công việc hằng ngày của mẹ. - Kể về vai trò của mẹ trong gia đình em: + Mẹ là người phụ nữ tần tảo, đảm đang: Cùng cha quán xuyến mọi công việc gia đình. + Mẹ thương yêu, lo lắng cho các con hết mực: Từng bữa ăn, giấc ngủ, chăm lo việc học, dạy dỗ các con nên người + Khi mẹ vắng nhà: thiếu đi tất cả những gì mẹ dành cho gia đình, bố con vụng về trong mọi công việc - Kể về cách ứng xử, quan hệ của mẹ đối với mọi người: + Cởi mở, hoà nhã với xóm làng... + Thương yêu, giúp đỡ mọi người khi gặp khó khăn. - Cảm xúc của em như thế nào khi nhắc đến mẹ. Tình cảm mà em dành cho mẹ. Kết bài: Cảm nghĩ của em về mẹ. Em sẽ làm gì để xứng đáng là con của mẹ. ĐỀ SỐ 3: I. ĐỌC HIỂU Đọc kỹ đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 5 Khi cậu bé vừa khôn lớn thì mẹ chết. Cậu sống lủi thủi trong một túp lều cũ dựng dưới gốc đa, cả gia tài chỉ có một cái lưỡi búa của cha để lại. Người ta gọi cậu là Thạch Sanh. Năm Thạch Sanh bắt đầu biết dùng búa, Ngọc Hoàng đã sai thiên thần xuống dạy cho đủ các môn võ nghệ và mọi phép thần thông. (Ngữ văn 6, tập 1) Câu 1. Đoạn trích trên trích từ văn bản nào? Văn bản ấy thuộc thể loại truyện gì trong các thể loại truyện dân gian em đã học? Nhân vật của thể loại truyện đó khác như thế nào với nhân vật trong thể loại truyền thuyết? Câu 2. Xác định ngôi kể của đoạn trích? Câu 3. Khi học truyện, em học được phẩm chất gì đáng quý ở nhân vật Thạch Sanh? Câu 4. Đọc lại câu sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới: Cậu sống lủi thủi trong một túp lều cũ dựng dưới gốc đa, cả gia tài chỉ có một cái lưỡi búa của cha để lại. a) Tìm số từ và lượng từ có câu trong câu trên. Cho biết số từ và lượng từ tìm được bổ sung cho danh từ ý nghĩa gì? b) Tìm ít nhất một cụm danh từ có trong câu trên, phân tích cấu tạo của cụm danh từ đó. II. LÀM VĂN Em hãy đóng vai nhân vật Thánh Gióng để kể lại truyền thuyết Thánh Gióng GỢI Ý: I. ĐỌC HIỂU 1 - Đoạn trích trên trích từ văn bản "Thạch Sanh". - Văn bản ấy thuộc thể loại truyện cổ tích trong các thể loại truyện dân gian em đã học. Nhân vật trong truyện là nhân vật dũng sĩ, khác với nhân vật lịch sử trong truyện cổ tích. 2 - Ngôi kể thứ nhất. 3 Em học được những phẩm chất đáng quý của Thạch Sanh như: - Tốt bụng, nhân hậu, vị tha. - Dũng cảm, gan dạ. - Có lòng yêu thương con người. 4 a) - Số từ: một, một. - Lượng từ: cả. Số từ và lượng từ tìm được bổ sung cho danh từ: chỉ rõ Thạch Sanh cả gia tài chỉ có 1 lưỡi búa và sống trong 1 túp lều. Như vậy, số từ và lượng từ chỉ rõ Thạch Sanh có những gì, ở đâu. Nếu mất đi số từ và lượng từ thì những cụm từ sẽ không chi tiết và độc giả sẽ không nhận rõ nhân vật ở đâu, có gì, làm gì. b) CDT: một túp lều cũ. Phần phụ trước Phần phụ trước Phần trung tâm Phần trung tâm Phần phụ sau Phần phụ sau t2 t1 T1 T2 s1 s2 một túp lều cũ II. LÀM VĂN Ta là Thánh Gióng, con thứ hai của Ngọc Hoàng thượng đế, hôm nay ta sẽ kể cho các cháu nghe câu chuyện ngày xưa ta đã đánh đuổi giặc Ân như thế nào. Nghe tin giặc Ân sắp sang xâm lược, vua cha cử ta xuống giúp dân đánh đuổi. Muốn biết dân chúng dưới trần đánh giặc ra sao, người khuyên ta nên đầu thai xuống trước vài năm. Ta nghe lời, bèn chọn một gia đình nghèo khó, lại hiếm muộn đường con cái, đó là một lão nông nghèo khó ở làng Phù Đổng. Hai vợ chồng giả cả mà lại không có con cái làm vui, biết hôm ấy bà già ra thăm đồng, ta bèn hóa phép làm một vết chân kỳ dị. Quả nhiên bà lão thấy lạ bèn ướm thử chân vào, thế là ta nhân đó hóa luôn thành bào thai trong bụng bà cụ. Hai ông bà mừng lắm, đủ ngày đủ tháng thì ta ra đời. Để nghe ngóng lòng người, ta quyết không nói không rằng suốt ba năm, mặc cho bố mẹ tha hồ dỗ dành. Nước mắt bà cụ chảy tràn như suối, ta biết bà buồn lắm nhưng đã định từ trước như vậy nên suốt ngày nằm im, quay mặt vào vách. Giặc kéo đến, chúng đi hàng đàn hàng lũ, thế rất mạnh, quan quân triều đình đánh không nổi. Khắp nơi náo loạn, vua bèn cho sứ giả đi khắp nơi tìm người hiền tài để giúp nước. Tiếng xứ giả vang khắp nơi, thời khắc quyết định đã đến. Ta vươn vai đứng dậy rồi nói với mẹ. Mẹ ra bảo sứ giả vào đây cho con nói chuyện. Mẹ ta lúc đang chuẩn bị quang gánh thep dân làng đi chạy giặc, nghe ta nói thế thì vô cùng sửng sốt và mừng rỡ, vội ra gọi sứ giả vào. Sứ giả vào, thấy ta chỉ là một cậu bé con, có ý coi thường và thất vọng. Thằng bé này thì đánh sao nổi giặc ? Thấy ông ta nói vậy, ta quyết định dọa ông ta để chơi. Với một tay lấy chiếc cối đá, ta chỉ hất khẽ một cái « huỵch », chiếc cối đã rơi sát bên chân ông ta. Sứ giả biết ta không phải là người thường, vội quỳ xuống nói. Xin thần tiên thứ tội. Người cần binh khí gì và thêm bao nhiêu quân đánh giặc ạ ? Ta cho sứ giả đứng dậy rồi bảo. Ngươi về bẩm với nhà vua, rèn cho ta một con ngựa sắt, một chiếc roi sắt và một chiếc nón bằng sắt, hẹn ngày mai phải xong. Sứ giả vội lĩnh ý ra về. Ta quay sang nói với mẹ. Mẹ chuẩn bị thật nhiều cơm cho con ăn, để con còn lấy sức đi đánh giặc. Mẹ ta nấu một nồi cơm đầy, ta chỉ ăn đánh vèo một cái đã hết mà vẫn chưa thấp tháp gì. Mẹ bối rối vì trong nhà hết sạch gạo, may sao bà con hàng xóm biết chuyện, các nhà đều về nấu cơm mang sang. Bảy nong cơm, ba nong cà, ta cũng chỉ ăn loáng cái đã hết. Ăn xong, ta vươn mình đứng dậy, bước ra sân thì người đã quá mái nhà. Mọi người ai lấy làm mừng rỡ, vội về chuẩn bị dao, gậy để đi đánh giặc. Hôm sau sứ giả mang đến một con ngựa sắt, một chiếc nón sắt và một chiếc roi sắt nhỏ. Nón thì ta đội không vừa, roi sắt thì vừa đập xuống đã gãy, ngựa sắt tung bờm hí vang nhưng với ta lúc này, trông nó không khác một con mèo nhỏ. Ta bảo sứ giả. Ngươi về rèn ngay một con ngựa to gấp mười lần con này, một chiếc nón thật to và một chiếc roi thật lớn. Sứ giả vâng lệnh, nhà vua biết tin bèn tập hợp tất cả sắt thép mọi nơi, tất cả thợ giỏi đều được vời về cung để kịp rèn cho ta một con ngựa sắt to đúng bằng một con voi, một chiếc nón to đúng bằng một tán cây đa và một cây gậy to đúng bằng cột đình. Mọi thứ đã có đủ. Ta đội nón sắt, cầm gậy sắt nhảy lên lưng ngựa. Ngựa sắt vươn cổ hí lên một tiếng, lửa phun rừng rực đốt cháy trụi cả một đám tre đầu ngõ. Lạy mẹ con đi ! Ta nói rồi ra roi, lên ngựa. Ngựa tung bờm phi nước kiệu đưa ta thẳng đến chỗ quân giặc, khắp nơi nhân dân nô nức cầm dao, gậy theo sau. Ngựa phi đến đâu, tre hai bên đường vàng sém đến đấy ( sau này được gọi là tre đằng ngà). Vết chân ngựa in xuống đất thành một dãy ao hồ ( bây giờ vẫn còn ở làng Phù Đổng). Trông thấy ta từ xa, quân giặc vội quay đầu, vứt giáo tháo chạy. Nhưng chúng chạy đâu cho thoát ? Ngựa ta phun lửa đốt chúng cháy trụi từng mảng roi sắt ta vung ra một lần thì có cả chục thằng bị hất tung lên trời. Những thằng sống sót đều bị dân chúng đi theo tiêu diệt cả. Bỗng « rắc » một cái, chiếc roi sắt gẫy làm đôi. Quân giặc thấy thế mừng rỡ định hè nhau xông lại. Sẵn các bụi tre bên đường, ta vươn mình nhổ bật lên quật túi bụi xuống đầu giặc. Chẳng mấy chốc quân giặc đã tan tác không còn một mống. Giặc tan, vua cho sứ giả ra tận nơi, phong cho ta là Phù Đổng Thiên Vương, mời về kinh thành để ban thưởng. Nhưng từ trên mây cao Ngọc Hoàng đã cất tiếng gọi ta rồi. Gửi dân lời chào bố mẹ, ta một mình một ngựa lên núi. Lên đến đỉnh, ta cởi áo giáp vắt trên ngọn cây cao, ngựa sắt cất cánh từ từ bay vào không gian. Thế đấy các cháu ạ. Nhiều người hỏi ta sao không ở lại mà lãnh thưởng, ta đã bảo họ rằng : ta tuy có tiêu diệt được nhiều quân giặc thật, nhưng chiến công này trước hết thuộc về cha mẹ nuôi ta, về dân làng Phù Đổng đã góp gạo, góp cà nuôi ta không lớn, về nhân dân khắp nơi đã không quản hiểm nguy, theo ta đi đánh đuổi quân thù. ĐỀ SỐ 4: Phần I: Đọc- Hiểu Câu 1: Đọc đoạn văn và trả lời câu hỏi: “Đại bàng nguyên là một con yêu tinh ở trên núi, có nhiều phép lạ. Tuy bị thương nặng nhưng khi thấy Thạch Sanh, nó vùng ngay dậy, vung cánh, chìa vuốt lao đến. Thạc Sanh dùng cung tên vàng bắn mù hai mắt, vung búa chặt đứt vuốt sắc, bổ vỡ đôi đầu con quái vật. Rồi chàng lấy dây buộc vào người công chúa, ra hiệu cho quân Lí Thông kéo lên” a, Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn văn? b, Xác định ngôi kể trong đoạn văn trên? c, Câu: Đại bàng nguyên là một con yêu tinh ở trên núi, có nhiều phép lạ. - Giải nghĩa từ “ yêu tinh” ? - Tìm các danh từ có trong câu văn trên? d, Nêu nội dung chính của đoạn văn? Câu 2: Điền từ thích hợp vào chỗ trống sao cho đúng với nghĩa đã được cho trước: ... : của cải riêng của một người, một gia đình. (Gia tiên, Gia tài, Gia đình) Câu 3: Hãy nối một ý ở cột A với một ý ở cột B sao cho phù hợp: Cột A Cột B Nối 1. Từ thuần Việt a. Giang sơn 1 - 2. Từ Hán Việt b. Đi học 2 - 3. Từ mượn ngôn ngữ Ấn - Âu c. Mít tinh 3 - Phần II: Làm văn Câu 1. a, Em hãy nêu ý nghĩa của niêu cơm thần kì trong truyện cổ tích “Thạch Sanh.” b, Trong truyện “Thánh Gióng”, chi tiết Gióng đánh giặc xong, cởi áo giáp sắt để lại và bay thẳng về trời có ý nghĩa như thế nào? Câu 2: Kể về mẹ của em. GỢI Ý: I. ĐỌC HIỂU 1a - Tự sự. 1b - Ngôi thứ 3 1c - Yêu tinh: Vật có hình thù quái dị, có nhiều phép thuật và độc ác. - Các DT: Đại bàng, con yêu tinh, núi, phép lạ. 1d - Thạch Sanh xuống hang diệt đại bàng, cứu công chúa . 2 - Gia tài 3 1-B; 2-A; 3-C II. LÀM VĂN 1a Niêu cơm của Thạch Sanh thiết đãi quân 18 nước chư hầu ăn hết lại đầy: - Khẳng định sự tài giỏi phi thường của Thạch Sanh khiến các nước chư hầu phải thán phục. - Tượng trưng cho tấm lòng nhân đạo, tư tưởng yêu hòa bình của nhân dân ta. - Thể hiện ước mơ của người dân lao động về cuộc sống ấm no, hạnh phúc. - Chi tiết niêu cơm thần kì làm tăng sự li kì hấp dẫn cho câu chuyện. 1b Ý nghĩa của chi tiết trên – Áo giáp sắt của nhân dân làm cho để Gióng đánh giặc, nay đánh giặc xong trả lại cho nhân dân, vô tư không chút bụi trần. – Thánh gióng bay về trời, không nhận bổng lộc của nhà vua, từ chối mọi phần thường, chiến công để lại cho nhân dân, – Gióng sinh ra cũng phi thương khi đi cũng phi thường (bay lên trời). – Gióng bất tử cùng sông núi, bất tử trong lòng nhân dân. 2 I. Mở bài: giới thiệu mẹ của em. II. Thân bài: kể về mẹ của em 1. Kể bao quát về mẹ của em 2. Kể chi tiết về mẹ của em a. Kể về ngoại hình của mẹ em b. Kể về tính tình của mẹ em c. Kể về hoạt động của mẹ em III. Kết bài: nêu cảm nghĩ của em về mẹ ĐỀ SỐ 5: Câu 1: Đọc đoạn văn sau: “Nhà vua lấy làm lạ, cho đưa Thạch Sanh đến. Trước mặt mọi người, chàng kể hết đầu đuôi chuyện của mình, từ chuyện kết bạn với Lí Thông đến chuyện chém chằn tinh, giết đại bàng, cứu công chúa, bị Lí Thông lấp cửa hang và cuối cùng bị bắt oan vào ngục thất. Mọi người bấy giờ mới hiểu ra mọi sự. Vua sai bắt giam hai mẹ con Lí Thông, lại giao cho Thạch Sanh xét xử. Chàng không giết mà cho chúng về quê làm ăn. Nhưng về đến nửa đường thì chúng bị sét đánh chết, rồi bị hóa kiếp thành bọ hung.” a. Đoạn văn trên trích từ văn bản nào? Phương thức biểu đạt chính của đoạn văn là gì? b. Em hiểu gì về hai nhân vật có tên Lí Thông và Thạch Sanh? c. Xác định cụm danh từ trong câu: “Mọi người bấy giờ mới hiểu ra mọi sự”. Câu 2: a. Giải thích nghĩa của từ : “bụng” trong các ví dụ sau. Chỉ rõ nghĩa gốc, nghĩa chuyển? - Ăn cho ấm bụng - Bạn ấy rất tốt bụng - Chạy nhiều bụng chân rất săn chắc. b. Cho biết các từ bụng chuyển nghĩa đó, được chuyển nghĩa theo phương thức nào? Câu 3: Lớp em có rất nhiều bạn biết phấn đấu vươn lên học tập tốt, trở thành tấm gương sáng cho các bạn noi theo. Hãy kể về một tấm gương tốt trong học tập như thế ở lớp em. GỢI Ý: 1a - Văn bản: Thạch Sanh - PTBĐ chính: Tự sự 1b - Hành động, tính cách của Thạch Sanh và Lí Thông hoàn toàn đối lập nhau: Thạch Sanh là người nhân hậu, độ lượng, trong sáng vô cùng. Luôn tin người, sẵn sàng giúp đỡ người bị hại, không bao giờ nghĩ tới việc người đền ơn. Còn Lí Thông là kẻ vong ân bội nghĩa, xảo trá, gian ác, thấp hèn. Hình tượng nhân vật Thạch Sanh và Lí Thông đại diện cho hai thái cực thiện và ác. Thạch Sanh giết chằn tinh, đại bàng, cứu công chúa, Lí Thông hèn nhát đẩy Thạch Sanh thế mạng cho mình nhưng khi Thạch Sanh lập được công lớn thì lại tìm cách cướp công. 1c Cụm danh từ: Mọi người; mọi sự 2 + Ăn cho ấm bụng => Chỉ bộ phận cơ thể người (nghĩa gốc) + Bạn ấy rất tốt bụng => Nói đến tính cách, lòng dạ một con người (nghĩa chuyển) + Chạy nhiều bụng chân rất săn chắc => Chỉ phần giữa bàn chân và gối (nghĩa chuyển) 3 Mở bài: Giới thiệu về người bạn tốt mà em sắp kể. Giới thiệu qua về thành tích học tập hay việc tốt của bạn. Thân bài: Kể những điểm nội bật về người bạn của em. Hoàn cảnh gia đình. Thành tích học tập. Lối sống. Quan hệ bạn bè, thầy cô ra sao? Kỉ lại một kỉ niệm sâu sắc của người bạn đó để lại ấn tượng trong lòng em. Học được điều gì khi chơi với người bạn đó? Kết bài: Viết ra những cảm nghĩ của em về người bạn đó (tự hào, thán phục). Nêu bài học về việc giao lưu với bạn (gần mực thì đen, gần đèn thì rạng). VĂN BẢN “EM BÉ THÔNG MINH” ĐỀ SỐ 1: I. Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi: Nghe chuyện, vua lấy làm mừng lắm. Nhưng, để biết chính xác hơn nữa, vua cho thử lại. Vua ban cho làng ấy ba thúng gạo nếp với ba con trâu đực, ra lệnh phải nuôi làm sao cho ba con trâu ấy đẻ thành chín con, hẹn năm sau phải đem nộp đủ, nếu không thì cả làng phải tội. Câu 1. Đoạn trích trên được trích từ văn bản nào? Văn bản đó thuộc thể loại truyện dân gian nào? Hãy kể tên một truyện dân gian cùng loại mà em biết? Câu 2. Đoạn trích trên được kể theo ngôi thứ mấy? Phương thức biểu đạt là gì? Câu 3. Cho biết nội dung đoạn trích trên? Câu 4. Từ đoạn trích trên tác giả dân gian muốn đề cao vấn đề gì trong cuộc sống? Câu 5. Trong đoạn trích trên có mấy cụm danh từ? Chỉ ra các cụm danh từ đó? Câu 6. Với sự phát triển của xã hội ngày nay theo em chỉ cần trí thông minh đã đủ chưa? Từ đó em có suy nghĩ như thế nào trong việc học tập chuẩn bị cho tương lai? II. TẬP LÀM VĂN: Em hãy đóng vai Lý Thông kể lại chuyện Thạch Sanh. GỢI Ý: PHẦN I. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN 1 - Văn bản: Em bé thông minh - Thể loại: Truyện cổ tích - Truyện cùng thể loại: Thạch Sanh, Sọ Dừa, Cây bút thần, 2 - Ngôi thứ ba. - Phương thức biểu đạt: Tự sự 3 - Nội dung: Lời thách đố của nhà vua yêu cầu ba con trâu đực hẹn năm sau đẻ thành chín con. 4 - Đề cao trí thông minh. 5 - Cụm danh từ: làng ấy; ba thúng gạo nếp; ba con trâu đực; ba con trâu ấy; chín con; năm sau; cả làng. 6 - Với sự phát triển của xã hội, trí thông minh chưa đủ mà cần cả sự chăm chỉ, nỗ lực - Suy nghĩ việc học tập chuẩn bị cho tương lai: + Xác định mục đích học tập đúng đắn. + Nỗ lực học tập. + Kết hợp cả học lí thuyết và thực hành, các kĩ năng mềm phục vụ cho tương lai. PHẦN II. TẬP LÀM VĂN Mở bài: - Lí Thông tự giới thiệu về mình (trước đây là người nhưng hiện giờ đang là một con bọ hung xấu xí). - Gợi ra nguyên nhân dẫn đến bi kịch của mình. Thân bài: + Lí Thông gặp Thạch Sanh, những toan tính của Lí Thông và việc hai người kết nghĩa, lời thề của lí Thông. + Chuyện Thạch Sanh ở nhà Lí Thông: Dốc sức làm việc cho mẹ con Lí Thông. + Chuyện con chằn tinh trong vùng và những mưu toan của Lí Thông dẫn đến hành động lừa Thạch Sanh đi canh miếu. + Chuyện Lí Thông và mẹ đang ngủ thì Thạch Sanh về gọi cửa - tâm trạng sợ sệt hốt hoảng tưởng hồn Thạch Sanh về đòi mạng chuyển sang những toan tính rất nhanh khi biết Thạch Sanh đã giết chết chằn tinh dẫn đến hành động lừa Thạch Sanh bỏ đi. + Chuyện Lí Thông đem đầu mãng xà đi lãnh thưởng, được hưởng vinh hoa phú quý; những suy nghĩ của Lí Thông về Thạch Sanh (ngu ngốc). + Chuyện công chúa bị đại bàng bắt đi, Lí Thông phải tìm công chúa, tâm trạng và suy nghĩ của Lí Thông dẫn đến kế tìm Thạch Sanh. + Chuyện Thạch Sanh tìm và cứu được công chúa; Lí Thông lấp cửa hang hãm hại Thạch Sanh cướp công cứu công chúa rồi được lãnh thưởng; công chúa bị cảm. + Nhận được tin Thạch Sanh bị bắt giam vì tội ăn trộm vàng bạc, Lí Thông vừa kinh ngạc (vì Thạch Sanh còn sống) vừa vui mừng (vì Thạch Sanh bị khép vào trọng tội). + Chuyện Thạch Sanh được tiếng đàn minh oan, công chúa nói được; Lí Thông bị trừng phạt đúng như lời thề năm xưa. + Thạch Sanh lấy công chúa, được làm vua và hưởng hạnh phúc lâu bền. Kết bài: Những suy nghĩ về tình cảm anh em, về triết lí “ác giả ác báo” của nhân dân ta. ĐỀ SỐ 2: Câu 1. Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi: Nghe chuyện, vua lấy làm mừng lắm. Nhưng, để biết chính xác hơn nữa, vua cho thử lại. Vua ban cho làng ấy ba thúng gạo nếp với ba con trâu đực, ra lệnh phải nuôi làm sao cho ba con trâu ấy đẻ thành chín con, hẹn năm sau phải đem nộp đủ, nếu không thì cả làng phải tội. (Dẫn theo Ngữ văn 6, tập 1) Đoạn trích trên được trích từ văn bản nào? Nhân vật chính trong văn bản em vừa nêu thuộc kiểu nhân vật nào? Hãy xác định động từ trong đoạn trích. Với lời thách đố của nhà vua, ai là người đã giải đố, giải đố như thế nào? Câu 2: Viết bài văn tả cảnh đẹp một đêm trăng. GỢI Ý: 1a - Văn bản: Em bé thông minh 1b - Kiểu nhân vật: Thông minh 1c - Động từ: lấy làm; cho; biết; ban cho; ra; nuôi; đẻ; đem; nộp 1d - Người giải đố: Em bé - Cách giải đố: Để vua tự nói ra sự phi lí trong câu đố. 2 I. Mở bài Dẫn dắt, giới thiệu về một đêm trăng đẹp Cuộc sống tươi đẹp luôn cho chúng ta những khoảnh khắc quý giá và đáng nhớ. Đó có thể là một buổi bình minh trong trẻo, đầy sức sống; một buổi sáng tươi mới; một buổi hoàng hôn yên bình, thong thả sau lũy tre làng. Đặc biệt, là một đêm trăng mùa hè đẹp đẽ trên chính quê hương mình. II. Thân bài 1. Thiên nhiên, cảnh vật Không gian buổi đêm thật thanh bình và rộng lớn. Cơn gió mùa hè dìu dịu thổi qua cây lá, mang theo chút thanh mát làm dịu đi cái oi ả của mùa hè. Một đêm mười rằm, ánh trăng tròn vành vạnh như chiếc mâm vàng không lồ. Những ngôi sao lấp lánh k
File đính kèm:
- bo_de_doc_hieu_mon_ngu_van_lop_6_ngoai_chuong_trinh.doc