Báo cáo Bồi dưỡng thường xuyên Module THPT

I. Tìm hiểu về học sinh cá biệt ở lứa tuổi Trung học phổ thông.

 1-Những tác động tích cực và tiêu cực đến học sinh từ gia đình, bạn bè và môi trường sống: ảnh hưởng của gia đình; ảnh hưởng của nhóm bạn; ảnh hưởng của môi trường sống

 2-Những khó khăn về từng phương diện của học sinh: học tập; sức khỏe; hoàn cảnh gia đình; tâm lý cá nhân; không tự nhận thức, không định hướng được những giá trị đích thực; thiếu hoặc mất niềm tin vào khả năng và giá trị của bản thân; bị lôi kéo, áp lực của nhóm bạn tự phát, những thói quen tiêu cực GV tìm hiểu để kịp thời hỗ trợ, khích lệ các em hành động đúng, tránh những hành vi không mong đợi.

 3-Những nhu cầu, sở thích, mong muốn, điểm mạnh của từng học sinh cá biệt:

 - Theo quan điểm Gardner, con người có 8 dạng năng lực/ trí thông minh và theo nhà tâm lý học Maslow, con người 5 tầng nhu cầu (tài liệu trang 112,113)

 Học sinh nói chung và học sinh cá biệt nói riêng đều có thể có đầy đủ hoặc một số các năng lực, các nhu cầu ở những mức độ đã nêu GV tìm hiểu để tạo điều kiện và hỗ trợ các em phát triển năng lực, đồng thời đáp ứng được những nhu cầu chính đáng, khích lệ các em

 4- Niềm tin, quan niệm của học sinh về các giá trị trong cuộc sống.  GV tìm hiểu để tác động làm thay đổi những niềm tin và giá trị không hợp lý đang chi phối hành vi ứng xử của các em

 5- Khả năng nhận thức, nhu cầu, động cơ học tập GV tỉm hiểu để có chiến lược tiếp cận phù hợp.

 6- Tính cách với những đặc điểm cơ bản GV coi trọng khám phá những nét tích cực để phát huy nhằm triệt tiêu những nét tiêu cực.

 7- Hành vi, thói quen chưa tốt và những nguyên nhân  GV hỗ trợ học sinh thay đổi thói quen, hành vi trên cơ sở khắc phục những nguyên nhân gây ra chúng.

 

doc 18 trang linhnguyen 18/10/2022 1720
Bạn đang xem tài liệu "Báo cáo Bồi dưỡng thường xuyên Module THPT", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Báo cáo Bồi dưỡng thường xuyên Module THPT

Báo cáo Bồi dưỡng thường xuyên Module THPT
inh cá biệt khi gặp khó khăn; phụ đạo bồi dưỡng them để các em có thể nắm được những kiến thức, kỹ năng cơ bản, vận dụng phương pháp tự học bộ môn. Điều này rất quan trọng vì nó giúp học sinh dần thành công trong từng nấc thang chiếm lĩnh kiến thức. Từ đó từng bước tạo cho học sinh niềm vui, niềm tin về khả năng học tập của bản thân. Giáo viên cùng học sinh đặt ra những mục tiêu phù hợp với khả năng học tập của học sinh và giúp học sinh đạt được những mục tiêu đó, giúp các em củng cố niềm tin có thể vươn lên trong học tập
Ngoài ra, để đáp ứng nhu cầu cho học sinh, giáo viên cần lưu ý:
-Thái độ, hành vi của giáo viên để học sinh thấy được An toàn; Yêu thương; Hiểu, Thông cảm;Tôn trọng, có Giá trị
	5-Động viên, khích lệ, tạo động lực cho học sinh cá biệt tạo động lực học tập và hoàn thiện nhân cách
	6-Tránh sử dụng củng cố tiêu cực
	7- Sử dụng hệ quả tự nhiên và hệ quả logic
	8-Phương pháp ứng xử đối với một số loại hành vi có mục đích điển hình
	9- Lập kế hoạch phát triển cá nhân, khơi dậy hoài bão và ý thức tự giáo dục của học sinh
	10- Áp dụng mô hình thay đổi nhận thức – hành vi để cải thiện niềm tin, suy nghĩ chưa hợp lý của học sinh cá biệt
	11- Áp dụng biện pháp giáo dục kỷ luật tích cực đối với cả tập thể lớp và học sinh cá biệt
	12- Thiết lập mối quan hệ thân thiện, gần gũi, chặt chẽ giữa giáo viên với cha mẹ học sinh
VI. Phương pháp đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh cá biệt
	1-Đánh giá hành vi không đồng nhất với đánh giá nhân cách
	2-Đánh giá theo quan điểm tích cực đối với học sinh cá biệt
	3- Đánh giá sự tiến bộ của chính học sinh cá biệt theo quá trình
	4-Đánh giá cuối cùng theo chuẩn quy định	
C. VẬN DỤNG
	GIÁO DỤC HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CÁ BIỆT	
 Trải qua hơn 30 năm giảng dạy và đã từng làm công tác chủ nhiệm, tôi đã gặp nhiều học sinh cá biệt. Các em có những tính cách khác nhau, hoàn cảnh khác nhau, có em thì cá biệt về học lực, có em thì cá biệt hành vi, cá biệt về thái độ trong giao tiếp với bạn bè.mỗi trường hợp tôi đều có những hướng suy nghĩ “làm sao có thể giúp em vượt qua những khó khăn, những rào cản đã dẫn em tới những hành vi, động cơ không bình thường” Trong năm học 2013 – 2014 này có 1 học sinh nữ tên A đã làm tôi rất mệt mỏi vì sự chây lười và bất cần của em trong học tập.
- Em A thường xuyên ngủ trong giờ học, không học bài, không làm bài tập, vắng học không xin phép, 
- Em không tập trung nghe giảng, khi làm bài kiểm tra (trắc nghiệm) em luôn có xu hướng nghe ngóng xung quanh xem các bạn chọn câu nào, các câu em tô đều dựa vào bản năng chứ hoàn toàn không dựa vào kiến thức thầy đã dạy trên lớp.
- Tôi quan sát, ghi nhận, tìm hiểu hoàn cảnh và các sở thích của A
- Tôi tìm rất nhiều cách để khích lệ em, phân tích thiệt hơn khi em không chịu khó học tập, gần gủi để em nói lên những khó khăn những vấn đề mà làm cho em buồn phiền, sao lảng trong học tập.Tôi trò chuyện riêng, trao đổi với gia đình, xử phạt bằng cách chép nhiều lần các công thức vật lý,đều không có kết quả, có khi em còn dững dưng khi tôi cho em điểm 0.
- Sau một thời gian tìm hiểu, tôi đã nhận ra một điều: Gia đình em A, bố mẹ đều là công chức nhưng thiếu quan tâm đến em, không quản lý được giờ học của em, em tự do làm những điều em thích. Tôi đã nhiều lần trò chuyện trực tiếp với em vẫn không có kết quả, em không mở lòng ra nên tôi rất chán nản và tức giận, có lúc tôi đã nghĩ rằng “không việc gì phải lo lắng cho một HS thiếu cố gắng, thiếu trách nhiệm với bản thân như thế” , nhưng rồi bản năng của một người giáo viên không yên tâm khi một HS học tập sa sút, cần phải giúp được em dù khó cũng nên cố gắng”. A vẫn vi phạm, vẫn không thuộc bài, không nhớ nổi một công thức vật lý đơn giản nhất. Tôi suy nghĩ nhiều về em, tìm cách cùng em học tập. Có một hôm, đến lớp buổi 2 không thấy em đi học và lớp cho biết bạn ấy không xin phép. Tôi nhắn tin cho em“ Em có vấn đề gì không, mà sao hôm nay em không đi học”? A trả lời: “em bị đau đầu và ngủ quên”. Tôi lại nhắn tin: “Em cố gắng uống thuốc, ăn uống đầy để mau khỏe nhé, ngày mai đi học nhé”. A trả lời: “em cám ơn cô”. Tôi chợt nhận ra A không muốn đối diện với tôi khi trò chuyện, em mất niềm tin Sau đó cứ cách một ngày tôi lại nhắn cho em như: “em còn nhớ công thức năng lượng photon không ? Nếu em bảo chưa nhớ là tôi nhắc luôn cho em và bảo em làm một bài toán đơn giản trong tài liệu và cho cô biết kết quả sau 5 phút nhé; em làm liền và làm được, “Thì ra em vẫn muốn học và học được nếu được động viên và sự chỉ dẫn tận tâm” . Tôi thường hỏi “hôm nay em lên lớp học có khó khăn gì không”? Em cố lên nhé. Em đã bắt đầu có sự chuyển biến về ý thức học tập trên lớp. Năm học đã đã gần kết thúc, hi vọng với sự cố gắng của tôi và cả của bản thân em sẽ giúp em vượt qua những khó khăn để đạt kết quả học tập tốt. 
MÔ ĐUN 10
RÀO CẢN TÂM LÝ TRONG HỌC TẬP CỦA HỌC SINH THPT
HS ngày nay có nhiều thuận lợi để phát triển. Đồng thời cũng chịu nhiều áp lực từ cha mẹ, nhà trường, xã hội;
 Đó là những áp lực tâm lý nhiều chiều và cũng là rào cản về mặt tâm lý đối với việc học tập của HS. 
A- Mục tiêu
Kiến thức: 
	 - Hiểu được khái niệm cơ bản khó khăn về tâm lý, rào cản tâm lý, các biểu hiện, nguyên nhân, ảnh hưởng của rào cản tâm lý trong học tập của HS THPT.
Kỹ năng:
 - Vận dụng các kiến thức về khó khăn tâm lý, rào cản tâm lý trong học tập để lí giải nguyên nhân và những ảnh hưởng của rào cản tâm lý đến kết quả học tập của học sinh.
 - Vận dụng các PP, kỹ năng để hỗ trợ HS.
 3. Thái độ:
	Có thái độ đúng đắn đối với rào cản tâm lý trong học tập, rèn luyện, các hành vi phát hiện và phòng chống rào cản tâm lý và những ảnh hưởng của nó trong học tập.
- Khái niệm rào cản tâm lí và rào cản tâm lí trong học tập là gì?
	+ Rào cản tâm lí là những khó khăn tâm lí ở mức độ cao, trở thành những thách thức, trở ngại ở mức độ lớn, làm giảm động lực hoạt động của con người, ảnh hưởng tiêu cực đến kết quả hoạt động. 
	+ Rào cản tâm lí trong học tập chẳng qua là những khó khăn tâm lí trong học tập nhưng ở mức độ cao, có ảnh hưởng đến động lực tiến hành các hành động học tập ở HS và có ảnh hưởng đến kết quả học tập.	 
B- NỘI DUNG
CÁC KHÓ KHĂN TÂM LÝ VÀ KHÓ KHĂN
TÂM LÝ TRONG HỌC TẬP CỦA HS THPT
	- Khó khăn tâm lý là những trở ngại về tâm lý trong quá trình con người thực hiện và đạt được mục đích.
	- Khó khăn tâm lý trong học tập là các trở ngại tâm lý trong quá trình học tập, làm cho HS gặp khó khăn hoặc không đạt mục tiêu học tập.
I. NHỮNG BIỂU HIỆN CỦA RÀO CẢN TÂM LÝ TRONG HỌC TẬP CỦA HS THPT
Về mặt nhận thức:
	- Nhận thức chưa đầy đủ về nhiệm vụ học tập.
	- Đánh giá chưa đúng về bản thân;
	- Đánh giá chưa đúng về những vấn đề cần học tập.
	 2. Về mặt xúc cảm, tình cảm: Đây là thái độ con người thể hiện trong quá trình học tập. Nếu HS làm chủ xúc cảm, tình cảm sẽ học tốt; 
Ngược lại, HS thường thiếu khả năng kiềm chế xúc cảm, tình cảm....
	3. Về mặt hành vi: Là sự vận dụng toàn bộ các cơ quan trong cơ thể, đặc biệt là bộ não và sự tham gia của các giác quan để hiện ra các hành động tích cực hoặc tiêu cực...
	II. NHIỆM VỤ:
	1. Phân tích khái niệm khó khăn tâm lí và khó khăn tâm lí trong học tập.
	- Đọc và tiếp nhận các thông tin cho hoạt động.
	- Tìm các các ví dụ và các luận cứ làm rõ khái niệm và một số biểu hiện về khó khăn tâm lí nói chung và khó khăn tâm lí trong học tập của HS THPT.
	- Tìm các biểu hiện về mặt nhận thức của rào cản tâm lý trong học tập của HS.
	2. Phân tích các biểu hiện do ảnh hưởng tâm lí của HS THPTở trường, ở ngành và đề ra các giải pháp khắc phục.. 
	3. Phân tích một hoặc một số ví dụ về khó khăn tâm lí trong học tập và rào cản tâm lí trong học tập của HS. 
III. XÁC ĐỊNH NGUYÊN NHÂN VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA RÀO CẢN TÂM 	LÝ ĐẾN VIỆC HỌC TẬP CỦA HS THPT.
	* Chủ quan:
	 -Thiếu kinh nghiệm sống và học tập độc lập 
 - Chưa có PP học tập tốt.
	- Chưa tích cực chủ động; -Không hứng thú học tập 	
	- Không tự tin; 
- Có cảm giác thiếu sự quan tâm của gia đình, nhà trường và xã hội...quan tâm của 
	* Nguyên nhân khách quan:
	- Môi trường học tập THPT khác THCS; - Tính chất học tập, yêu cầu học tập cao hơn;
	- Lượng tri thức quá lớn, nội dung chương trình nặng; - Chịu ảnh hưởng PP học tập THCS;
	- PPCT một số môn, bài chưa phù hợp; - Chưa có PP học tập ở THPT 
	- Khó khăn về điều kiện, thiết bị DH; - Hỏng kiến thức cơ bản	
	- Chưa quen với PPGD mới;- Thiếu thời gian học tập; 
	- Thiếu tài liệu tham khảo; - Hoàn cảnh những kinh tế gia đình khó khăn;
	- Thiếu sự quan tâm của gia đình. - Áp lực kỳ vọng của cha mẹ, thầy cô... 
	IV. Cần định hướng tạo điều kiện cho mọi người học tập suốt đời 
	Xã hội học tập là nơi mà ai cũng được học và học suốt đời, tuy nhiên HS hiện nay chỉ chú trọng giáo dục chính quy ở trường phổ thông và đại học, còn mối quan tâm với hình thức giáo dục phi chính quy chưa nhiều. 
Việc học không chỉ dành riêng cho lứa tuổi phổ thông, đại học mà những người lớn tuổi vẫn đi học. 
 Bên cạnh đó, vẫn còn tồn tại áp lực đại học là con đường duy nhất, rớt đại học là
	đường đời hết lối ra; từ tư duy chuộng bằng cấp; để khắc phục tình trạng trên thì chúng ta cần quan tâm giáo dục cho HS một số nội dung cơ bản như sau:
 Theo chỉ đạo của chính phủ và của Bộ GDĐT về, “Xây dựng xã hội học tập thì việc học có thể dưới nhiều hình thức- chính quy, không chính quy, nhưng phải lấy tự học làm cốt yếu. 
Chỉ có học tập mới làm thay đổi cuộc đời, rút ngắn khoảng cách phân hóa kiến thức trong xã hội, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống, từ đó làm giảm áp lực về rào cản tâm lí trong học tập. 
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CẦN KHẮC PHỤC NHẰM GIẢM ẢNH HƯỞNG RÀO CẢN
TÂM LÍ TRONG HỌC TẬP CỦA HS THPT CƠ BẢN NHƯ SAU:
Rào cản giao tiếp 
Giao tiếp tốt không chỉ là chìa khóa giúp chúng ta thành công trong cuộc sống mà còn là trợ thủ đắc lực trong công việc, học tập . 
Tuy nhiên, nhiều người, trong đó có HS lại “đỏ mặt tía tai” mỗi lần nhắc đến từ giao tiếp. 
2. Rào cản từ ngoại hình 
Nhiều học sinh ngại giao tiếp với mọi người. Ngoại hình luôn là một ưu thế vô hình giúp nhiều HS tự tin và ngược lại cũng khiến không ít HS tự ti cũng như ngại tiếp xúc với bạn bè.
 Để giải quyết vấn đề này: 
Hãy thay đổi phong cách ăn mặc và đầu tóc của mình sao cho hợp lý nhất. 
Một trang phục đẹp không nhất thiết phải đắt tiền.
Hãy chọn lựa trang phục với hai tiêu chí.
 Một là hợp với môi trường.
 Hai là hợp với tính cách. Mặc đẹp không chỉ giúp mọi người tự tin mà còn là bước đệm để bạn tiến gần hơn với thế giới bên ngoài.
3.Rào cản từ ngôn ngữ 
Không có khiếu trò chuyện, có quá ít từ ngữ để nói, để trao đổi hoặc nói quá nhiều cũng là một trong những rào cản lớn khiến việc giao tiếp của HS kém hiệu quả. Những HS có vốn kiến thức bao giờ cũng “tự tin hơn”.
4. Rào cản từ Cảm xúc 
Cảm xúc thường là yếu tố chi phối hành động vì vậy hành động khi cảm xúc không ổn định là hành động “dại dột” nhất trong những điều “dại dột”. Ngoài ra, những HS bị bệnh lo âu, trầm cảm, nóng nảy thường có xu hướng hiểu sai ý của người khác.
 Vì vây, cảm xúc cũng là một trong những yếu tố khiến giao tiếp trở nên khó khăn.
5. Rào cản từ thiếu kiến thức 
Những HS có vốn kiến thức sâu rộng bao giờ cũng “Tự tin” hơn những HS có vốn kiến thức hạn hẹp. 
Những HS có vốn kiến thức hạn hẹp sẽ chia thành hai loại: 
- Một là ngại giao tiếp; 
- Hai là giao tiếp nhiều nhưng thông tin sai lệch hoặc đón nhận thông tin “lệch lạc” từ người khác. Đó là lý do vì sao HS thiếu kiến thức khiến cho việc giao tiếp trở nên khó khăn hơn.
6. Rào cản từ thiếu kinh nghiệm 
Những HS hoạt động xã hội, sinh hoạt tập thể nhiều sẽ có xu hướng mở rộng trong giao tiếp. Ngược lại, với những HS có ít kinh nghiệm thực tế. Vì vậy, đứng trước những trường hợp thực tế nảy sinh khiến HS không biết nên làm như thế nào và bắt đầu từ đâu.
C- VẬN DỤNG
RÀO CẢN TÂM LÝ TRONG HỌC TẬP CỦA HỌC SINH THPT
 Căn cứ công việc được phân công anh, chị hãy liên hệ thực tế và xác định các nguyên nhân tạo rào cản về tâm lý trong học tập của học sinh THPT, đồng thời đề xuất các giải pháp khắc phục.
- Nguyên nhân tạo rào cản về tâm lý trong học tập của học sinh THPT;
+ HS thiếu kiến thức, tự ti, không cố gắng.
+ Dựa vào HS khá, giỏi, không chịu tư duy, suy nghĩ.
+ Mất cân bản từ lớp dưới
+ Chưa xác định mục đích học tập
+ Do tác động của các vấn đề tiêu cực của xã hội ngày nay
+ Thiếu sự quan tâm của gia đình
+ Phương pháp học tập chưa phù hợp
+ Kiến thức trong chương trình nặng so với khả năng học tập
+
- Giải pháp khắc phục
+ GV giúp các em phát huy thế mạnh của bản thân: hát, múa, kể chuyện, đọc thơ, nhằm tạo sự tự tin cho HS.
+ Xây dựng câu hỏi, bài tập phù hợp với khả năng HS
+ Xác định mục đích học tập của các em
+ Trao đổi với gia đình HS
+ Lập kế hoạch học tập hàng ngày
+ GV tận tình dạy bảo
+ Khuyến khích học sinh phát biểu ý kiến
+ Tạo cảm giác thân thiện với học sinh.
+ Khen gợi khi các em có biểu hiện học tập, sinh hoạt tốt, tiến bộ
+ Trong tiết học, nếu giáo viên nhận thấy HS có biểu hiện mệt, chán học, mất tập trung thì không nên trách phạt các em mà tìm cách để gây sự chú ý của các em vào giáo viên, như: 
Kể mẩu chuyện nhỏ với đề tài mà các em quan tâm, nói chuyện tiếu, kể chuyện cười.Tùy vào đối tượng học sinh mà người dạy có cách khác nhau.
MÔ ĐUN 11
CHĂM SÓC HỖ TRỢ TÂM LÝ HỌC SINH NỮ, HỌC SINH NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ TRONG TRƯỜNG THPT
A - MỤC TIÊU CHUNG:
- Giup GV hiểu được khái niệm, nội dung của hoạt động chăm sóc, hỗ trợ tâm lý đối với học sinh, đặc biệt là học sinh nữ và học sinh dân tộc thiểu số ở trường THPT và vai trò của GV khi chăm sóc hỗ trợ tâm lí đối với học sinh, đặc biệt là HS nữ và HS dân tộc thiểu số ở trường THPT. 
Từ đó, biết vân dụng kỹ năng cần thiết để lên kế hoạch cá nhân khi chăm sóc hỗ trợ tâm lý đối với học sinh, đặc biệt là HS nữ và HS dân tộc thiểu số ở trường THPT .
* Mục tiêu cụ thể:
Kiến thức: Nâng cao hiểu biết của GV về giới và đặc điểm tâm lý HS THPT theo giới; về dân tộc thiểu số và người dân tộc thiểu số, đặc điểm tâm lý HS dân tộc thiểu số .
Kỹ năng: Giup nâng cao năng lực chăm sóc, hỗ trợ tâm lý HS nữ và HS dân tộc thiểu số của GV trong quá trình GD thông qua việc GV thực hành được các biên 
pháp giúp đở HS nữ, HS dân tộc thiểu số thực hiên mục tiêu dạy học.
Thái độ: Hiểu rõ tầm quan trọng của hỗ trợ tâm lý đối với học sinh, đặc biệt là học sinh nữ và học sinh dân tộc thiểu số trong các hoạt động GD, có ý thức sử dụng các biên pháp tích cực để hổ trợ tâm lý HS nữ và HS dân tộc thiểu số.
B - Nội dung:
1.Khái quát chung về tâm lý học sinhTHPT và chăm sóc, hỗ trợ tâm lý cho
 HS THPT:
Hoạt động 1: Tìm hiểu về tâm lý học sinh THPT.
Nhiệm vụ: Dạy học và giáo dục chỉ đạt hiệu quả khi hiểu được tâm lý hs
Dựa vào hiểu biết và kinh nghiệm của mình, hãy trả lời một số câu hỏi sau:
-Câu 1: Lứa tuổi hs THPT thuộc độ tuổi nào?
-Câu 2: Những đặc trưng cơ bản của lứa tuổi hs THPT là gì?
-Câu 3: Bạn đã tìm hiểu tâm lý hs và áp dụng trong công việc như thế nào?
Hãy trả lời dựa trên những gợi ý sau:
+Tôi đã học được:
+Điều đó sẽ được áp dụng ở công việc:
+Ap dụng khi:
Thông tin phản hồi:
b.1.Những yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển tâm lý ở lứa tuổi hs THPT:
* Khái niệm tuổi thanh niên: là giai đoạn phát triển bắt đầu từ lúc dậy thì và kết thúc khi bước vào tuổi người lớn.
Tuổi dậy thì → tuổi thanh niên
↓ ↓
Sinh học xã hội
-Tâm lý học macxit cho rằng cần phải nghiên cứu tuổi thanh niên một cách phức tạp, phải kết hợp quan điểm tâm lý học xã hội với việc tính đến những quy luật bên trong của sự phát triển.
- Tuổi thanh niên kéo dải tử 14,15-25 tuổi, chia thành 2 thời kỳ:
+ 14,15-17.18 tuổi: thanh niên mới lớn (HS THPT).
+17,18-25 tuổi: tuổi thanh niên (giai đoạn 2 của tuổi thanh niên).
*Đặc điểm cơ thể:
-Về sinh lý: đây là giai đoạn các em bước vào thời kỳ phát triển bình thường hài hòa, cân đối.
+Tuổi thanh niên là thời kỳ đầu đạt được sự tăng trưởng về mặt thể lực.
+ Chiều cao trọng lượng : tiếp tục phát triển , tốc độ chậm lại.
+Hệ cơ phát triển ở mức cao. Hệ xương cốt hóa
+Hệ tuần hoàn hoạt động bình thường.
+Não: trọng lượng và chức năng tương đương não người lớn
+-Đa số các em đã vượt qua thời kỳ phát dục.
+Giới tính biểu hiện rõ rệt về hình thể lẫn chức năng.
+Nhìn chung : thể chất phát triển mạnh mẽ, có sức khỏe tốt.
-Về tâm lý: sự phát triển của hệ thần kinh có những thay đổi quan trọng do cấu trúc bên trong não phức tạp và các chức năng của não phát triển.
*Những điều kiện xã hội của sự phát triển:
-Trong gia đình:
+Vị trí ngày càng được khẳng định.
+Được tham gia bàn bạc việc gia đình.
+Yêu cầu cao hơn trong công việc, trong cách suy nghĩ.
-Trong nhà trườngLNòng cốt các phong trào)
-Tham gia tổ chức Đoàn TNCS.
-Hệ thống tri thức ngày càng phong phú
-Ngoài xã hội:(thay đổi đáng kể)
+15 tuổi được làm CMND.
+18 tuổi được di bầu cử.
+Nữ đủ tuổi kết hôn.
b.2.Đặc điểm của hoạt động học tập và sự phát triển trí tuệ ở lứa tuổi học sinhTHPT:
*Đặc điểm của hoạt động học tập:
-Hoạt động học tập đòi hỏi tính tích cực, năng động cao, đòi hỏi sự phát triển mạnh của tư duy lý luận.
-Hình thành hứng thú học tập liên quan đến xu hướng nghề nghiệp.
-Hứng thú học tập được thúc đẩy, bồi dưỡng bởi động cơ mang ý nghĩa thực tiển, sau đó mới đến ý nghĩa xã hội của môn học
+Tích cực: Thúc đẩy các em học tập và đạt kết quả cao các môn lựa chọn
+Tiêu cực: chỉ quan tâm đến môn học liên quan đến thi, sao nhãng các môn học khác.
*Đặc điểm của sự phát triển trí tuệ:
-Tri giác có mục đích đã đạt tới mức cao.
-Ghi nhớ có chủ định giữ vai trò chủ đạo trong hoạt động trí tuệ, đồng thời vai trò của ghi nhớ logic trừu tượng, ghi nhớ ý nghĩa ngày một tăng rõ rệt.
-Các em đã tạo được tâm thế phân hóa trong ghi nhớ.
-Có sự thay đổi về tư duy: các em có khả năng tư duy lý luận, tư duy trừu tượng một cách độc lập, chặt chẽ có căn cứ và mang tính nhất quán.
Nguyên nhân: 
- cấu trúc bên trong não phức tạp và các chức năng của não phát triển.
-Do sự phát triển của quá trình nhận thức.
-Do ảnh hưởng của hoạt động học tập.
Kết luận sư phạm:Các nhà giáo dục cần giúp các em có thể phát huy hết năng lực độc lập suy nghĩ của mình, nhìn nhận và đánh giá các vấn đề một cách khách quan.
*Những đặc điểm nhân cách chủ yếu
-Sự phát triển của tự ý thức:
+Đặc điểm cơ bản:
. Chú ý đến hình dáng bên ngoài
.Qúa trình tự ý thức diển ra mạnh mẽ, sôi nổi, có tính đặc thù riêng.
.Sự tự ý thức của các emxuat61 phát từ yêu cầu của cuộc sống và hoạt động -> địa vị mới mẻ trong tập thể, những quan hệ mới với thế giới xung quanh buộc thanh niên phải ý thức
được đặc điểm nhân cách của mình.
+Nội dung:
.Các em không chỉ nhận thức về cái tôi của minh trong hiện tại mà còn chất phức tạp, biểu hiên những quan hệ nhiều mặt của nhân cách.
+Ý nghĩa:
Việc tự phân tích có mục đích là một dấu hiệu cần thiết của một nhân cách đang trưởng thành và là tiền đề của sự tự giáo dục có mục đích.
Kết luận sư phạm: Các nhà giáo dục cần phải trọng trong ý kiến của hs, biết lắng nghe ý kiến của các em, đồng thời có biện pháp khéo léo để các em hình thành được một biểu tượng khách quan về nhân cách của mình.
-Giao tiếp và đời sống tình cảm:
.Giao tiếp trong nhóm bạn.
.Tuổi thanh niên mới lớn là lứa tuổi mang tính chất tập thể nhất.
.Ở lứa tuổi này, các em có khuynh hướng làm bạn với bạn bè cùng tuổi.
.Các em tham gia vào nhiều nhóm bạn khác nhau.
.-> Kết luận sư phạm: Nhà giáo dục cần chú ý đến ảnh hưởng của nhóm, tổ chức cho các nhóm tham gia vào các hoạt động tập thể của của đoàn
*Hoạt động lao động và sự lựa chọn nghề:
-Hoạt động lao động tập thể có vai trò lớn trong sự hình thành v

File đính kèm:

  • docbao_cao_boi_duong_thuong_xuyen_module_thpt.doc