Bài thu hoạch Sau khoá bồi dưỡng, thầy/cô đã ứng dụng được vấn đề nào trong thực tiễn giảng dạy của mình?

 Người giáo viên hiện nay không chỉ là người dạy học trên lớp, cung cấp thông tin và truyền thụ kiến thức, mà người giáo viên phải trở thành người tổ chức, hướng dẫn quá trình học tập của người học. Từ những thay đổi về vai trò, vị trí của người học và người dạy trong những hoàn cảnh biến đổi nhanh đòi hỏi người giáo viên phải được trang bị những kiến thức chuyên môn và năng lực sư phạm, khả năng đáp ứng linh hoạt và hiệu quả trước những yêu cầu mới. Xuất phát từ đặc trưng của nhà trường hiện đại, yêu cầu về phẩm chất và năng lực của người giáo viên, là chuyển mục tiêu và nội dung đào tạo từ chủ yếu cung cấp tri thức sang đào tạo năng lực, chuyển phương thức tổ chức đào tạo theo định hướng tức là hình thành và phát triển kiến thức, kỹ năng và năng lực sư phạm, phẩm chất, nhân cách nghề của người giáo viên theo nguyên lý hoạt động, thông qua việc nghiên cứu và giải quyết các tình huống sư phạm, phát triển năng lực nghề nghiệp của giáo viên theo chu trình: đào tạo - bồi dưỡng thường xuyên.

docx 25 trang linhnguyen 18/10/2022 3080
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài thu hoạch Sau khoá bồi dưỡng, thầy/cô đã ứng dụng được vấn đề nào trong thực tiễn giảng dạy của mình?", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài thu hoạch Sau khoá bồi dưỡng, thầy/cô đã ứng dụng được vấn đề nào trong thực tiễn giảng dạy của mình?

Bài thu hoạch Sau khoá bồi dưỡng, thầy/cô đã ứng dụng được vấn đề nào trong thực tiễn giảng dạy của mình?
vấn như sau:
- Tham vấn cá nhân. Các kĩ năng tham vấn cá nhân bao gồm: Kĩ năng thiết lập mối quan hệ, kĩ năng đặt câu hỏi, kĩ năng phản hồi, kĩ năng cung cấp thông tin, kĩ năng bình thường hóa vấn đề, kĩ năng chia nhỏ vấn đề, kĩ năng kể chuyện, kĩ năng lắng nghe, kĩ năng tóm tắt và kĩ năng củng cố.
- Tham vấn nhóm. Bên cạnh các kĩ năng tham vấn cá nhân thì cần có thêm các kĩ năng tham vấn nhóm bao gồm: Lắng nghe tích cực, kĩ năng kết nối, kĩ năng ngăn cản.
- Trong tư vấn hướng nghiệp, người giáo viên phải có các kỹ năng như: Hành vi quan tâm, kĩ năng đặt câu hỏi, kĩ năng khuyến khích và diễn đạt lại.
2.3 Chuyên đề 5: Tổ chức hoạt động dạy học, xây dựng và phát triển kế hoạch giáo dục ở trường trung học cơ sở.
 Việc xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch dạy học và giáo dục trong trường trung học cơ sở là năng lực cốt lõi của giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp. Quy trình thực hiện bao gồm:
- Nghiên cứu tài liệu và điều kiện.
- Xây dựng kế hoạch dạy học năm học, kế hoạch giáo dục năm học.
- Tổ chức thực hiện kế hoạch dạy học và giáo dục.
 Việc xây dựng và quản lí hồ sơ dạy học, giáo dục trong trường trung học cơ sở cần xây dựng theo quy trình sau:
 - Đối với hồ sơ dạy học. 
Một là: Tổ chuyên môn tổ chức trao đổi, thảo luận các văn bản chỉ đạo của các cấp về chương trình môn học, phân phối chương trình, chuẩn kiến thức, kĩ năng, yêu cầu về đổi mới phương pháp, kiểm tra, đánh giá. 
Hai là: Trên cơ sở những trao đổi và góp ý của các giáo viên, tổ chuyên môn sẽ thống nhất và xây dựng thông tin về việc thực hiện chương trình môn học để làm định hướng cho các giáo viên trong việc xây dựng hồ sơ dạy học của cá nhân. 
Ba là: Mỗi giáo viên sẽ cập nhật và hoàn thiện hồ sơ dạy học của cá nhân.
- Đối với hồ sơ giáo dục. 
Một là: Ban giám hiệu nhà trường tổ chức trao đổi và thảo luận về nhiệm vụ năm học, các mục tiêu và kế hoạch giáo dục cho từng cấp học, lớp học. 
Hai là: Trên cơ sở trao đổi, nhà trường và giáo viên sẽ thống nhất về các kế hoạch giáo dục được thực hiện trong năm học, kì học, tháng, tuần.
Ba là: Giáo viên xây dựng và hoàn thiện kế hoạch giáo dục phù hợp với đối tượng học sinh do mình phụ trách, đảm bảo mục tiêu và nhiệm vụ giáo dục học sinh do nhà trường đề ra.
 Triển khai thực hiện đổi mới phương pháp dạy học được thực hiện theo quy trình:
- Nghiên cứu chủ trương đổi mới của Bộ Giáo dục và Đào tạo về đổi mới phương pháp dạy học.
- Nghiên cứu đặc điểm chương trình, sách giáo khoa.
- Nghiên cứu mục tiêu và chuẩn đầu ra của môn học, cấp học.
- Đề xuất và sử dụng các phương pháp dạy học phù hợp.
- Đánh giá hiệu quả sử dụng và rút ra bài học.
 Sử dụng thiết bị dạy học và ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở cấp Trung học cơ sở được thực hiện theo quy trình sau:
- Tìm hiểu vai trò, ý nghĩa của phương tiện dạy học đối với việc dạy học trong trường THCS.
- Tìm hiểu điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường phục vụ cho quá trình dạy học.
- Nghiên cứu nội dung chương trình môn học.
- Xác định các phương tiện dạy học phù hợp với nội dung của môn học.
- Sưu tầm, thiết kế và sử dụng các phương tiện dạy học.
 Hoạt động đánh giá kết quả học tập của học sinh cấp Trung học cơ sở được thực hiện theo quy trình sau:
- Xác định mục tiêu đánh giá và nội dung kiểm tra, đánh giá.
- Xác định các phương pháp, hình thức kiểm tra, đánh giá.
- Thực hiện kiểm tra, đánh giá.
- Sử dụng kết quả kiểm tra, đánh giá.
 Hoạt động của tổ chuyên môn trong trường trung học cơ sở bao gồm:
- Xây dựng kế hoạch hoạt động chung của tổ, hướng dẫn xây dựng và quản lí kế hoạch cá nhân của tổ viên theo kế hoạch giáo dục và phân phối chương trình môn học của Bộ Giáo dục và Đào tạo và kế hoạch năm học của nhà trường.
- Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn và nghiệp vụ, tham gia đánh giá, xếp loại các thành viên của tổ theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2.4 Chuyên đề 6: Phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên THCS hạng II.
 Nhiệm vụ chính của giáo viên được quy định trong Luật Giáo dục là dạy học và giáo dục học sinh. Vì vậy, các năng lực cốt lõi của giáo viên cần được xác định, bồi dưỡng thường xuyên, liên tục để đảm bảo bảo nhiệm vụ nêu trên. Trong bối cảnh đổi mới giáo dục đáp ứng nhu cầu xã hội như hiện nay, mỗi giáo viên cần không ngừng tự học, tự bồi dưỡng nhằm phát triển năng lực nghề nghiệp của chính mình.
 Những năng lực cần có của giáo viên THCS bao gồm:
- Năng lực giáo dục. Thực hiện nhiệm vụ giáo dục tư tưởng, tình cảm, thái độ thông qua việc giảng dạy môn học và tích hợp các nội dung giáo dục khác trong các hoạt động chính khoá và ngoại khoá. Vận dụng các nguyên tắc, phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục học sinh vào tình huống sư phạm cụ thể. Đánh giá kết quả rèn luyên đạo đức của học sinh một cách chính xác, khách quan, công bằng và có tác dụng thúc đẩy sự phấn đấu vươn lên của học sinh.
- Năng lực dạy học. Vận dụng các phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo của học sinh, phát triển năng lực tự học và tư duy của học sinh. Sử dụng các phương tiện dạy học làm tăng hiệu quả dạy học. Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh bảo đảm yêu cầu chính xác, toàn diện, công bằng, khách quan, công khai và phát triển năng lực tự đánh giá của học sinh; sử dụng kết quả kiểm tra đánh giá để điều chỉnh hoạt động dạy và học.
- Năng lực tìm hiểu đối tượng và môi trường giáo dục. Có phương pháp thu thập và xử lí thông tin thường xuyên về nhu cầu và đặc điểm của học sinh, điều kiện giáo dục trong nhà trường và tình hình chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội của địa phương sử dụng các thông tin thu được vào dạy học, giáo dục.
- Năng lực phát triển nghề nghiệp. Tự đánh giá, tự học và tự rèn luyện về phẩm chất chính trị, đạo đức, chuyên môn nghiệp vu nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy học và giáo dục. 
- Năng lực hoạt động chính trị. Phối hợp với gia đình và cộng đồng trong hỗ trợ, giám sát việc học tập, rèn luyện, hướng nghiệp của học sinh và góp phần huy động các nguồn lực trong cộng đồng phát triển nhà trường. Tham gia các hoạt động chính trị, xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm phát triển nhà trường và cộng đồng, xây dựng xã hội học tập.
 Đối với các giáo viên cốt cán cần có thêm các năng lực sau:
- Năng lực lãnh đạo, tổ chức và phát triển chuyên môn.
- Năng lực nghiên cứu khoa học giáo dục.
- Năng lực phát triển chương trình giáo dục.
- Năng lực tập huấn, bồi dưỡng giáo viên khác.
2.5 Chuyên đề 7: Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở trường trung học cơ sở.
 Đặc điểm chương trình định hướng phát triển năng lực bao gồm:
- Giáo viên chủ yếu là người tổ chức, hỗ trợ học sinh tự lực và tích cực lĩnh hội tri thức. Chú trọng sự phát triển khả năng giải quyết vấn đề, khả năng giao tiếp,...
- Kết quả học tập cần đạt được mô tả chi tiết và có thể quan sát, đánh giá được; thể hiện được mức độ tiến bộ của học sinh một cách liên tục.
- Lựa chọn những nội dung nhằm đạt được kết quả đầu ra đã quy định, gắn với các tình huống thực tiễn. Chương trình chỉ quy định những nội dung chính, không quy định chi tiết.
- Tiêu chí đánh giá dựa vào năng lực đầu ra, có tính đến sự tiến bộ trong quá trình học tập, chú trọng khả năng vận dụng trong các tình huống thực tiễn.
- Chú trọng sử dụng các quan điểm, phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực; các phương pháp dạy học thí nghiệm, thực hành. Tổ chức hình thức học tập đa dạng; chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khoá, nghiên cứu khoa học, trải nghiệm; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học.
 Một số phương pháp dạy học tích cực:
- Phương pháp dạy học theo dự án.
 -Phương pháp dạy học khám phá.
 -Phương pháp dạy học giải quyết vấn đề.
 -Phương pháp dạy học họp tác theo nhóm nhỏ.
 -Phương pháp dạy học theo hợp đồng.
 -Phương pháp dạy học theo góc
Một số kĩ thuật dạy học tích cực:
- Kĩ thuật khăn trải bàn
- Kĩ thuật sử dụng sơ đồ tư duy. 
- Kĩ thuật động não, kĩ thuật mảnh ghép.
- Kĩ thuật phòng tranh
- Kĩ thuật XYZ (635), 
- Kĩ thuật KWL.
 Dạy học theo định hướng phát triển năng lực sử dụng các phương pháp dạy học tích cực sẽ có các đặc điểm sau:
- Học sinh chủ động, tích cực tham gia hoạt động học tập.
- Quan hệ thầy - trò, trò - trò, họp tác với bạn, học bạn, tập trung vào hoạt động của học sinh, giáo viên thiết kế, tổ chức, hướng dẫn các hoạt động của học sinh, khuyến khích học sinh nêu những ý kiến cá nhân về vấn đề đang học.
- Giáo viên khuyến khích học sinh nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn, tự đánh giá, tự điều chỉnh, làm cơ sở để giáo viên cho điểm cơ động.Học sinh tự xác định vấn đề và giải quyết vấn đề. Giáo viên huy động vốn kiến thức và kinh nghiệm sống của học sinh để xây dựng bài.
- Khuyến khích học sinh nêu thắc mắc trong khi nghe giảng, học sinh làm bài tập có sáng tạo.
Các năng lực cần hình thành cho học sinh:
- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và họp tác, năng lực tìm hiểu tự nhiên và xã hội, năng lực tin học, năng lực thẩm mĩ, năng lực thể chất, năng lực ngôn ngữ, năng lực tính toán, năng lực công nghệ.
2.6 Chuyên đề 8: Thanh tra, kiểm tra và một số hoạt động đảm bảo chất lượng trường trung học cơ sở.
 Kiểm tra nội bộ nhà trường.
- Đây là quá trình xem xét thực tế, đánh giá thực trạng so với mục tiêu, kế hoạch giáo dục của nhà trường, nhằm phát hiện các mặt: tích cực, sai lệch, vi phạm để đưa ra quyết định điều chỉnh kịp thời.
- Kiểm tra nội bộ được sử dụng các phương pháp phổ biến sau: Phương pháp kiểm tra kết quả (chất lượng và hiệu quả dạy học và giáo dục); Kiểm tra phòng ngừa (dự đoán được sai lệch) nhằm uốn nắn, điều chỉnh kịp thời; Phương pháp tự kiểm tra (tự xem xét, đánh giá so với chuẩn mực) đã đề ra.
 Thanh tra giáo dục. là công tác kiểm soát, xem xét tại chỗ những việc làm của cơ quan, cơ sở giáo dục để đánh giá:
- Việc chấp hành pháp luật về giáo dục.
- Việc thực hiện mục tiêu, kế hoạch, chương trình, nội dung, phương pháp giáo dục; quy chế chuyên môn, quy chế thi cử; cấp phát văn bằng, chứng chỉ; việc thực hiện các quy định về điều kiện cần thiết bảo đảm chất lượng giáo dục ở các cơ sở giáo dục.
- Xác định, kết luận, kiến nghị việc giải quyết các khiếu nại, tố cáo về hoạt động giáo dục; kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lí các vi phạm pháp luật về giáo dục.
- Kiến nghị các biện pháp bảo đảm thi hành pháp luật về giáo dục; đề nghị sửa đổi, bổ sung các chính sách và quy định của Nhà nước về giáo dục.
- Các phương pháp thanh tra giáo dục bao gồm: Phương pháp quan sát; Phương pháp điều tra; Phương pháp kiểm tra; Phương pháp tham gia các hoạt động cụ thể; Phương pháp phân tích, tổng hợp tài liệu và đối chiếu với thực tế.
 Các mô hình quản lí đào tạo theo hướng đảm bảo chất lượng:
- Mô hình CIPO. Chất lượng một nhà trường hoặc một cơ sở đào tạo được thể hiện qua mười yếu tố sau: Người học khoẻ mạnh, được nuôi dưỡng tốt, được khuyến khích thường xuyên để có động cơ hoạt động chủ động; Giáo viên thành thạo nghề nghiệp và được động viên đúng mức; Chương trình giáo dục thích hợp với người học và người dạy; Trang thiết bị, đồ dùng dạy học, học liệu và công nghệ giáo dục thích họp, dễ tiếp cận và thân thiện với người sử dụng; Các thiết chế, chương trình giáo dục có nguồn lực thích hợp, thoả đáng và bình đẳng (về chính sách và đầu tư).
- Mô hình ISO 9000. Tiêu chuẩn ISO 9000 quy định các yêu cầu tối thiểu đối với một hệ thống quản lí đào tạo của một cơ sở đào tạo. Chứng minh khả năng cung cấp sản phẩm đào tạo một cách đồng nhất đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của người học; Quản lí đào tạo theo ISO là phải thực hiện theo quy trình được thiết kế sẵn và có sự liên kết chặt chẽ. vì vậy sẽ nâng cao được tính tự chủ trong các cơ sở giáo dục và đào tạo.
2.7 Chuyên đề 9: Sinh hoạt tổ chuyên môn và công tác bồi dưỡng giáo viên trong trường THCS.
 Vai trò của tổ chuyên môn ở trường trung học cơ sở.
- Tổ chuyên môn là một bộ phận cấu thành của trường THCS. Các tổ nhóm chuyên môn có mối quan hệ hợp tác với nhau, phối hợp các bộ phận nghiệp vụ khác và các tổ chức đoàn thể trong việc thực hiện các nhiệm vụ của tổ và các nhiệm vụ khác của chiến lược phát triển nhà trường để đưa nhà trường đạt được các mục tiêu đã đề ra.
- Tổ chuyên môn là đầu mối quản lí mà Hiệu trưởng nhất thiết phải tập trung, dựa vào đó để quản lí nhà trường trên nhiều phương diện, nhưng cơ bản nhất là hoạt động giáo dục, dạy học và hoạt động sư phạm của giáo viên. Tổ chuyên môn là nơi trực tiếp triển khai các mặt hoạt động của nhà trường, trong đó trọng tâm là hoạt động giáo dục và dạy học.
- Đặc biệt, tổ chuyên môn là nơi tập hợp, đoàn kết, tìm hiểu tâm tư, tình cảm và những khó khăn trong đời sống của giáo viên trong tổ, kịp thời động viên, giúp đỡ giáo viên trong tổ hoàn thành tốt nhiệm vụ của người giáo viên trong trường trung học.
 Vị trí của tổ chuyên môn ở trường trung học cơ sở. Tổ chuyên môn là một bộ phận cấu thành trong bộ máy tổ chức, quản lí của trường THCS. Trong trường, các tổ chuyên môn có mối quan hệ hợp tác với nhau, phối hợp các bộ phận nghiệp vụ khác và các tổ chức Đảng, đoàn thể trong nhà trường nhằm thực hiện chiến lược phát triển của nhà trường, chương trình giáo dục, các hoạt động giáo dục và các hoạt động khác hướng tới mục tiêu giáo dục phổ thông nói chung, mục tiêu từng cấp học nói riêng.
 Chức năng của tổ trưởng chuyên môn ở trường trung học cơ sở. Giúp Hiệu trưởng điều hành các hoạt động nghiệp vụ chuyên môn liên quan đến dạy và học. Trực tiếp quản lí giáo viên trong tổ theo nhiệm vụ quy định.
 Nhiệm vụ của tổ chuyên môn ở trường trung học cơ sở. 
- Xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch hoạt động chung của tổ.
- Hướng dẫn xây dựng và quản lí kế hoạch cá nhân của tổ viên theo kế hoạch dạy học, phân phối chương trình và các hoạt động giáo dục khác của nhà trường.
- Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn và nghiệp vụ cho giáo viên thuộc tổ quản lí.
- Tham gia đánh giá, xếp loại các thành viên của tổ theo quy định của Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học và các quy định khác hiện hành.
- Giới thiệu tổ trưởng, tổ phó.Đề xuất khen thưởng, kỉ luật đối với giáo viên.
- Tổ chuyên môn sinh hoạt hai tuần một lần và có thể họp đột xuất theo yêu cầu công việc hay khi Hiệu trưởng yêu cầu.Mỗi trường có thể quy định cụ thể hơn các nhiệm vụ của tổ chuyên môn phù hợp với điều kiện và yêu cầu thực hiện nhiệm vụ từng năm học.
 Cách thức triển khai hoạt động nghiên cứu sư phạm ứng dụng trong tổ chuyên môn.
 Để thực hiện một đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng, công đoạn đầu tiên là xác định đề tài nghiên cứu tổ chuyên môn cần chú ý:
- Nội dung chủ đề cần bám sát định hướng đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá hiện nay, góp phần nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của giáo viên, chủ đề phải bắt nguồn từ việc giải quyết các vấn đề khó hoặc các vấn đề mới phát sinh trong thực tế dạy học của tổ/ nhóm hoặc trường/ cụm trường.
- Nội dung chủ đề phải có tính ứng dụng, có khả năng thực hiện hoặc áp dụng trong thực tiễn dạy học, chủ đề phải mang tính phổ biến, điển hình ở các trường THCS.
 Tiến hành một đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng cần trải qua các bước như sau:
- Bước 1: Phát hiện thực trạng và xác định vấn đề nghiên cứu. Giáo viên, người nghiên cứu tìm ra những hạn chế của hiện trạng trong việc dạy - học, quản lí giáo dục và các hoạt động khác trong nhà trường. Xác định các nguyên nhân gây ra hạn chế đó, lựa chọn một nguyên nhân mà mình muốn thay đổi.
- Bước 2: Lựa chọn thiết kế. Thiết kế phù hợp để thu thập dữ liệu đáng tin cậy và mức giá trị. Thiết kế bao gồm việc xác định nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm, quy mô nhóm và thời gian thu thập dữ liệu.
- Bước 3: Đo lường - thu thập dữ liệu. Giáo viên, người nghiên cứu xây dựng công cụ đo lường và thu thập dữ liệu theo thiết kế nghiên cứu.
- Bước 4: Phân tích dữ liệu. Giáo viên, người nghiên cứu phân tích các dữ liệu thu được và giải thích để trả lời các câu hỏi nghiên cứu. Giai đoạn này có thể sử dụng các công cụ thống kê.
- Bước 5: Báo cáo kết quả nghiên cứu. Giáo viên, người nghiên cứu đưa ra câu trả lời cho câu hỏi nghiên cứu, đưa ra các kết luận và kiến nghị. Đánh giá kết quả và tổ chức triển khai ứng dụng.
2.8 Chuyên đề 10: Xây dựng mối quan hệ trong và ngoài nhà trường để nâng cao chất lượng giáo dục và phát triển trường THCS.
 Xã hội hoá giáo dục là sự huy động cộng đồng tham gia vào việc xây dựng, phát triển sự nghiệp giáo dục nhằm từng bước nâng cao mức hưởng thụ về giáo dục của nhân dân.
 Giáo dục là nhân tố thúc đẩy sự phát triển xã hội. Vì:
- Giáo dục nảy sinh từ nhu cầu xã hội, nhưng giáo dục đồng thời phục vụ nhu cầu của xã hội.
- Giáo dục nảy sinh từ nhu cầu xã hội trong việc truyền đạt tri thức và kinh nghiệm lịch sử xã hội.
- Giáo dục tác động đến con người cho nên nó cũng có khả năng tác động đến các lĩnh vực của đời sống xã hội, đến các quá trình xã hội mà con người là chủ thể.
 Xây dựng xã hội học tập là tạo cơ hội và điều kiện thuận lợi để mọi người ở mọi lứa tuổi, mọi trình độ được học tập thường xuyên, học liên tục, học suốt đời ở mọi nơi, mọi lúc, mọi cấp, mọi trình độ; huy động sức mạnh tổng hợp của toàn xã hội, tham gia xây dựng và phát triển giáo dục; mọi người, mọi tổ chức đều có trách nhiệm, nghĩa vụ trong việc học tập và tham gia tích cực xây dựng xã hội học tập. 
Theo đó, trường trung học cơ sở là một bộ phận quan trọng thực hiện các nhiệm vụ trong sự nghiệp xây dựng xã hội học tập, cụ thể:
- Bố trí cử cán bộ, giáo viên phối hợp để giảng dạy và tổ chức các hoạt động giáo dục tại các trung tâm học tập cộng đồng.
- Thực hiện nhiệm vụ phổ cập giáo dục cho học sinh trong độ tuổi đi học tại địa phương.
- Phối hợp với các trung tâm giáo dục thường xuyên và trung tâm học tập cộng đồng nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục, đào tạo của hai trung tâm này.
- Thực hiện tuyên truyền, vận động và tạo ảnh hưởng nhằm phát triển phong trào học tập trong cộng đồng.
 Xây dựng môi trường giáo dục cần tạo dựng được:
- Nhà trường là một môi trường đạo đức, cởi mở và thân thiện.
- Xây dựng mối quan hệ đồng nghiệp gắn bó, hợp tác và chia sẻ.
 Phát triển mối quan hệ giữa các trường trung học cơ sở với các bên liên quan.
 Phát triển mối quan hệ với chính quyền các cấp ở địa phương thông qua các hoạt động:
- Tổ chức lớp học, khoá học về nghề truyền thống của địa phương.
- Xác định, giới thiệu các di tích lịch sử, văn hoá truyền thống của địa phương.
- Tổ chức các hoạt động và cuộc thi của học sinh do Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh chủ trì, triển khai.Chỉ đạo chăm sóc, tôn tạo và phát huy giá trị của các khu di tích.Xây dựng trường, lớp xanh, sạch, đẹp.
- Xây dụng khuôn viên sạch sẽ, có cây xanh, thoáng mát và ngày càng đẹp hơn; lớp học có đủ ánh sáng và bàn ghế phù hợp với lứa tuổi học sinh; trường học có đủ công trình vệ sinh và luôn được giữ gìn vệ sinh sạch sẽ.
- Tổ chức hoạt động các trò chơi dân gian trong nhà trường.
Phát triển mối quan hệ giữa nhà trường, giáo viên với cộng đồng bằng các biện pháp sau:Tận dụng những kinh nghiệm và kiến thức của phụ huynh, vận động họ tham gia vào các hoạt động của nhà trường và cộng đồng.
- Phát huy tác dụng của nhà trường trong việc phát triển cộng đồng.
- Xây dựng kế hoạch phối hợp hoạt động với cộng đồng.
- Tổ chức tốt công tác tuyên truyền cho cộng đồng và bản thân nhà trường.
- Phát huy vai trò của giáo viên chủ nhiệm trong việc kết nối và giao tiếp trong cộng đồng.
 Phát triển quan hệ phối hợp và trách nhiệm giải trình của nhà trường với cha mẹ học sinh cần:
- Trước hết phải thống nhất quan điểm, nội dung, phương pháp giáo dục giữa nhà trường và gia đình.
- Phản hồi thường xuyên về những thành công, hạn chế, điểm mạnh, điểm yếu của học sinh.
- Hướng dẫn, tư vấn cho cha mẹ cách để trò chuyện và giáo dục con.
- Tăng cường giáo dục cho học sinh ý thức, thái độ chủ động, nghiêm túc trong học tập cũng như trong cuộc sống hàng ngày.
- Chịu trách nhiệm về những quyết định, hành động ấy.
- Luôn chủ động giải trình các quyết định của mình.
- Báo cáo, thông tin một cách đầy đủ, kịp thời, minh bạch các vấn đề liên quan.
Phát triển mối quan hệ với cộng đồng nghề nghiệp và với các cơ sở giáo dục khác được thực hiện bằng n

File đính kèm:

  • docxbai_thu_hoach_sau_khoa_boi_duong_thayco_da_ung_dung_duoc_van.docx