Bài tập Tiếng Việt Lớp 9 - Sự phát triển của từ vựng (Phần 2)

I.Tạo từ ngữ mới

1.Điện thoại di động: điện thoại vô tuyến loại nhỏ mang theo người, được sử dụng trong vùng phủ sóng của cơ sở cung cấp dịch vụ

-kinh tế tri thức: nền kinh tế dựa trên cơ sở đặt tri thức lên hàng đầu (sản sinh và khai thác tri thức tạo ra của cải)

-sở hữu trí tuệ: là quyền của các tổ chức, cá nhân đối với sản phẩm trí tuệ (do con người sáng tạo như : tác phẩm VH, âm nhạc, phần mềm máy tính )

-đặc khu kinh tế: là khu vực dành riêng để thu hút vốn và công nghệ của nước ngoài (diện tích rộng hơn khu công nghiệp, áp dụng chế độ ưu đãi về chế độ hải quan, thuế, thị thực cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước)

2.Mô hình x+tặc: hải tặc, không tặc, tin tặc, lâm tặc, gian tặc, cát tặc

- Lâm tặc: kẻ cướp tài nguyên rừng.

- Tin tặc: kẻ dùng kĩ thuật thâm nhập trái phép vào dữ liệu trên máy tính của người khác đế khai thác hoặc phá hoại.

 

docx 10 trang linhnguyen 17/10/2022 3160
Bạn đang xem tài liệu "Bài tập Tiếng Việt Lớp 9 - Sự phát triển của từ vựng (Phần 2)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài tập Tiếng Việt Lớp 9 - Sự phát triển của từ vựng (Phần 2)

Bài tập Tiếng Việt Lớp 9 - Sự phát triển của từ vựng (Phần 2)
 (2) SỰ PHÁT TRIỂN CỦA TỪ VỰNG
I.Tạo từ ngữ mới
1.Điện thoại di động: điện thoại vô tuyến loại nhỏ mang theo người, được sử dụng trong vùng phủ sóng của cơ sở cung cấp dịch vụ
-kinh tế tri thức: nền kinh tế dựa trên cơ sở đặt tri thức lên hàng đầu (sản sinh và khai thác tri thức tạo ra của cải)
-sở hữu trí tuệ: là quyền của các tổ chức, cá nhân đối với sản phẩm trí tuệ (do con người sáng tạo như : tác phẩm VH, âm nhạc, phần mềm máy tính)
-đặc khu kinh tế: là khu vực dành riêng để thu hút vốn và công nghệ của nước ngoài (diện tích rộng hơn khu công nghiệp, áp dụng chế độ ưu đãi về chế độ hải quan, thuế, thị thực cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước)
2.Mô hình x+tặc: hải tặc, không tặc, tin tặc, lâm tặc, gian tặc, cát tặc
- Lâm tặc: kẻ cướp tài nguyên rừng.
- Tin tặc: kẻ dùng kĩ thuật thâm nhập trái phép vào dữ liệu trên máy tính của người khác đế khai thác hoặc phá hoại.
II.Mượn từ ngữ của tiếng nước ngoài:
1. Các từ Hán Việt được sử dụng:
a, Thanh minh, tiết, tảo mộ, hội, đạp thanh, yến anh, bộ hành, tài tử, giai nhân
b, Bạc mệnh, duyên phận, thần, linh, chứng giám, thiếp, đoan trang, tiết, trinh bạch, ngọc
2.
a) Bệnh mất khả năng miễn dịch, gây tử vong: Bệnh AIDS.
b) Nghiên cứu một cách có hệ thông những điều kiện để tiêu thụ hàng hóa, chẳng hạn nghiên cứu nhu cầu, thị hiếu của khách hàng,..: Ma-két-ting.
AIDS (a) và Ma-két-ting (b) là những từ mượn của tiếng nước ngoài. Trong nhiều trường hợp, mượn từ của tiếng nước ngoài để biểu thị những khái niệm mới xuất hiện trong đời sống của người bản ngữ là cách thức tốt nhất.
Một số mô hình:
- X + sĩ: bác sĩ, dược sĩ, họa sĩ, y sĩ, nghệ sĩ
 - X + nghiệp: nông nghiệp, công nghiệp, ngư nghiệp, thương nghiệp,...
 - X + viện: thư viện, học viện, bệnh viện, thẩm mĩ viện, ảnh viện,...
   - X + hoá: ôxi hoá, lão hoá, công nghiệp hoá, thương mại hoá, hiện đại hoá, cơ giới hóa, điện khí hóa..
“x + trường”: nông trường, công trường, ngư trường, thương trường, chiến trường...
- x + học: văn học, toán học, khảo cổ học, sinh vật học,...
Những từ ngữ mới 
- Hiệp định khung: hiệp định có tính chất nguyên tắc chung về vấn đề lớn, được kí kết giữa hai chính phủ
- Cách mạng 4.0: cuộc cách mạng phát triển trên 3 trụ cột chính: kĩ thuật số, công nghệ sinh học, vật lí
 - Thương hiệu là nhãn hiệu hàng hóa được người tiêu dùng biết trên thị trường.
   - Cầu truyền hình là hình thức xem truyền hình tại chỗ, có thể đối thoại trực tiếp với nhau thông qua Camera tại các khoảng cách xa.
   - Đa dạng sinh học là phong phú về gien, về giống loài sinh vật trong tự nhiên.
   - Đường cao tốc là đường được thiết kế riêng, cho phép xe chạy với tốc độ cao.
   - Thư điện tử là thư được gửi qua mạng internet.
- Bàn tay vàng: bàn tay khéo léo, tài giỏi hiếm có trong việc thực hiện một thao tác lao động, kĩ thuật nào đó đạt hiệu quả xuất sắc.
- Cơm bụi: cơm giá rẻ, thường bán trong các quán cơm nhỏ, tạm bợ.
- Công nghệ cao: công nghệ dựa trên cơ sở khoa học kĩ thuật hiện đại, có độ chính xác và hiệu quả kinh tế cao 
Bài 3 (trang 74 sgk ngữ văn 9 tập 1)
- Từ mượn tiếng Hán: mãng xà, biên phòng, tham ô, tô thuế, phê bình, phê phán, ca sĩ, nô lệ
- Từ mượn ngôn ngữ Châu Âu: xà phòng, ô tô, oxy, radio, cà phê, ca nô
Bài 4 (trang 74 sgk ngữ văn 9 tập 1)
- Từ vựng được phát triển theo hai hình thức:
    + Phát triển nghĩa của từ
    + Phát triển về số lượng từ ngữ: tạo từ ngữ mới hoặc mượn tiếng nước ngoài
- Từ vựng của một ngôn ngữ không thể thay đổi.
- Do sự phát triển vận động của xã hội, phát triển không ngừng
- Nhận thức của con người về thế giới cũng phát triển thay đổi theo
- Nếu từ vựng của một ngôn ngữ không thay đổi thì ngôn ngữ đó không thể đáp ứng nhu cầu giao tiếp, nhận thức của con người bản ngữ
KIẾN THỨC BỔ SUNG
I – NỘI DUNG KIẾN THỨC CẦN NẮM VỮNG
1. Thế nào là từ mượn ?
Trong tiếng Việt các từ một tiếng có nguồn gốc nước ngoài khi vào Việt Nam nếu được Việt hoá hoàn toàn do từ Việt Nam không có, người Việt chúng ta cho là từ thuần Việt. *
Ví dụ : – điện, sinh, tùng, bách, táo, lê, là từ gốc Hán.
– săm, lốp, xô, là từ gốc Pháp.
Tất cả các từ trên đây người Việt Nam ta đều có cảm giác là từ thuần Việt. Chỉ có từ hai tiếng trở lên lúc đó ta mới cần phân biệt từ thuần Việt với từ vay mượn bởi vì các từ này khác với từ phức thuần Việt. Các từ phức vay mượn hầu hết đều do các tiếng không độc lập, tức không hoạt động tự do tạo thành.
Ví dụ : giang sơn, quốc gia, bảo quản, hải quân, hải cảng, hải cẩu, hải âu, hải sản, cà phê, xà phòng, sơ mi, ti vi, tốp ten.
2. Các loại từ mượn
a) Từ mượn tiếng Hán (từ Hán Việt)
Các từ một tiếng trong tiếng Việt dù là mượn tiếng Hán đều được coi là từ thuần Việt.
Ví dụ : đầu, vua, chúa, tùng, trúc, cúc, mai,
Từ mượn tiếng Hán chủ yếu là những từ phức gồm hai tiếng trở lên ta mới cần phân biệt vỡi từ thuần Việt.
Ví dụ : giang sơn, hải cảng, tham quan, quốc gia, trường xa (xe dài), siêu trường (dài quá mức bình thường), siêu trọng (nặng quá mức), siêu cầu thủ.
Từ Hán Việt có những đặc điểm sau đây :
+ Từ Hán Việt là một kết hợp chặt chẽ gồm hai tiếng trở lên, trong đó mỗi tiếng đều có nghĩa.
Ví dụ : quốc gia, quốc,tế, quốc kế, gia bảo, quốc bảo.
+ Mỗi tiếng trong từ Hán Việt đều có nghĩa tương đương với một từ đơn thuần Việt.
Ví dụ : giang sơn : giang ị sông ; sợn ỉ núi hải đãng : hải / biển ; đãng / đèn hải đồ : hải / biển ; đồ / bản đồ
Nguyên nhân là mỗi tiếng trong từ ghép Hán Việt vốn là những từ đơn gốc Hán, nhưng khi du nhập vào Việt Nam, do ở Việt Nam đã có từ đồng nghĩa rồi, nên nó không thể dùng độc lập được mà chỉ trở thành yếu tố cấu tạo từ mà thôi. Còn những từ đơn gốc Hán mà tiếng Việt không có như tùng, trúc, cúc, mai, thì nó du nhập vào tiếng Việt dễ dàng và được coi là từ thuần Việt vì tiếng Việt không có từ tương đương.
+ Trong từ phức Hán Việt, một tiếng gốc Hán thường kết hợp với nhiều tiếng khác để tạo thành một từ khác.
Ví dụ : – giả : khán giả, thính giả, độc giả, tác giả.
– gia : thi gia, triết gia, danh gia, phú gia,
– thảo : bách thảo, phương thảo (cỏ thơm), thu thảo (cỏ thu),
thanh thảo (cỏ xanh), thảo am (miếu bằng cỏ), thảo nguyên (đồng cỏ).
+ Trật tự giữa các tiếng trong danh từ Hán Việt thường là trật tự từ ngược với tiếng Việt. Ở tiếng Việt yếu tố chính đứng trước có nghĩa khái quát, yếu tố sau có nghĩa thu hẹp.
Ví dụ : bánh chưng, bánh ngọt, bánh ít, bánh giầy.
ở tiếng Hán, yếu tố chính thường đứng sau.
Ví dụ : thảo là cỏ, thu là mùa thu, thu thảo là cỏ mùa thu, thanh là xanh, thanh thảo là cỏ xanh, cam là ngọt, cam thảo là cỏ ngọt.
+ Quan hệ giữa các tiếng trong từ ghép Hán Việt rất chặt chẽ làm thành một khối đọc lên nghe rất trang trọng.Vì vậy, khi cần khái quát trang trọng ta nên dùng từ Hán Việt, còn bình thường ta nên dùng từ thuần Việt.
So sánh : – sẵn sàng tề chỉnh uy nghi,
Bác đồng chật đất tinh kì rợp sân. (Ý trang trọng)
– Sè sề nấm đất bên đường,
Rầu rầu ngọn cỏ nửa vàng nửa xanh. (Bình thường)
(Nguyễn Du)
– Thủ tướng cùng phu nhân ra đón đoàn.(trang trọng)
– Anh Hai cùng vợ đi chợ mua đồ đạc. (bình thường)
b) Từ mượn các ngôn ngữ khác
Ngoài các từ mượn tiếng Hán, tiếng Việt còn mượn nhiều tiếng nước ngoài khác.
Ví dụ : Mượn tiếng Pháp như : cà phê, ca cao, bít tết, xà phòng, đăng ten, ki lô gam, xăng ti mét, cao su,
Mượn tiếng Anh : in-tơ-nét, tùvi, mít tinh,
Mượn tiếng nước ngoài qua tiếng Hán : Phật, niết bàn, Thích Ca, Di Lặc, kinh tế, chính trị, Xô viết
Các từ mượn này có các đặc điểm như sau :
+ Các tiếng trong từ mượn nhìn chung người Việt cho là không có nghĩa. Nghĩa của từ là nghĩa của cả khối.
+ Các tiếng trong từ phức loại này cũng không có quan hệ ngữ âm với nhau, hình thức ngữ âm được đơn tiết hoá hay rút gọn.
Ví dụ : ăng-vơ-lốp —> lốp, Ních-Xơn —» Ních
c) Cách dùng từ mượn
Vay mượn từ là một hiện tượng tất yếu của các ngôn ngữ trên thế giới. Chính việc vay mượn từ nước ngoài làm giàu cho vốn từ tiếng Việt. Chúng ta không nên từ chối việc vay mượn từ của nước khác vì nó sẽ làm nghèo nàn và sai lệch tiếng Việt.
Ví dụ : du là chơi, kích lầ đánh, ta không thể nói du kích là “đánh chơi” được.
Độc là một, ỉập là đứng, độc lập không thể nói là “đứng một” được.
Khi dùng từ vay mượn ta phải theo các nguyên tắc sau :
+ Không được lạm dụng từ vay mượn.
Những từ nào tiếng ta có mà dùng đúng, dùng chính xác thì dùng từ tiếng ta, không dùng từ mượn.
Ví dụ : – Phải nói đánh đầu không nên nói tét.
– Phải nói xin chào không nên nói hê lô.
– Khi bình thường, nên nói xem xét không nên nói quan sát.
– Nên dùng mặt, phía thay cho phương diện.
+ Dùng từ thuần Việt hay từ vay mượn phải dùng đúng lúc, đúng chỗ thì mới có giá trị. Cha ông ta dùng từ Hán Việt và từ thuần Việt rất đúng lúc đúng chỗ, vì vậy cả từ Hán Việt cũng như từ thuần Việt đều phát huy hết tác dụng.
Ví dụ : Khi đặt tên cho con phải là Sơn, Thuỷ, Hùng, Hoàng, Thanh, Xuân, Thông, Hiếu, Nghĩa, Lễ, Trí, Đức, Vì đó là những từ gốc Hán mang màu sắc trang trọng.
Khi đặt tên cho chợ thì thường dùng từ thuần Việt : Chợ Cọi, Chợ Bộng, Chợ Nướt, Chợ Mơ, Chợ Hôm, Chợ Mai, Chợ Quán, Chợ Cầu, Chợ Rạp, Vì tên chợ thì không cần trang trọng, đặt tên như vậy thật gần gũi, bình dị.
d) Cách giải thích từ Hán Việt
Muốn giải thích được từ Hán Việt ta tìm nghĩa của từng tiếng rồi ghép chúng lại.
Ví dụ : -hải quân : hải là biển, quân là quân đội, hải quân là quân đội canh biển.
– hải sản : sản là sản vật, hải sản là sản vật lấy từ biển.
Khi một từ phức Hán Việt có các tiếng là những từ đơn tạo thành ta chỉ cần đảo ngược trật tự là hiểu được nghĩa của từ đó.
Ví dụ : dân ỷ là ý dân, Vớ tướng là tướng võ, cao điểm là điểm cao.
II – BÀI TẬP
1. Trong các từ sau đây, từ nào là từ mượn ?
đầu, não, tuỷ, dân, ông, bà, cô, cậu, hổ, báo, xã, ấp, tỉnh, huyện, phố, thành, quần, nhung, sách, táo, lê, tùng, bách, lễ, nghĩa, đức, tài, xô, lốp, phanh, sút, gôn, giang SƠ1Ĩ, Tổ quốc, khôi ngô, thuỷ cung, tập quán, cai quản, ghi đông, pê đan, may ơ.
2. Hãy giải nghĩa các từ sau :
sứ giả, học giả, khán giả, thính giả, độc giả, diễn giả, tác giả, tác gia, nông gia, văn gia, thi gia, dịch gia, triết gia.
3. Tại sao không có các từ : khán gia, thính gia, độc gia ?
4. Từ tiếng thu trong thu thảo, hãy tìm những từ Hán Việt có tiếng thu
5. Cho hai bài thơ sau đây :
 THU ĐIẾU
Ao thu lạnh lẽo nước trong veo,
Một chiếc thuyên câu bé tẻo teo.
Sóng biếc theo làn hơi.gợn tí,
Lá vàng trước gió khẽ đưa vèo.
Tầng mây lơ lửng trời xanh ngắt,
Ngõ trúc quanh co khách vắng teo.
Tựa gối ôm cần lâu chẳng được,
Cá đâu đớp động dưới chân bèo.
(Nguyễn Khuyến)
CHIỀU HÔM NHỚ NHÀ
Chiều trời bảng lảng bóng hoàng hôn,
Tiếng ốc xa đưa vẳng trống đồn.
Gác mái ngư ông về viễn phố,
Gõ sừng mục tử lại cô thôn.
Ngàn mai gió cuốn chim bay mỏi,
Dặm liễu sương sa khách bước dồn
. Kẻ chốn Chương Đài, người lữ thứ,
Lấy ai mà kể nỗi hàn ôn.
(Bà Huyện Thanh Quan)
a) Hai bài thơ có gì khác nhau về cách dùng từ ?
b) Đọc hai bài thơ, em có cảm nhận gì ?
6. Hãy chọn và điền các từ thích hợp vào chỗ trống trong các câu sau :
– Kính gửi (cha mẹ/phụ huynh) em
– Giới thiệu với ngài tổng thống, đây là (vợ/phu nhân) .. của Tổng bí thư.
– Tôi vừa nhìn thấy (phu nhân/vợ) .của bác xích lô kế bên nhà.
– Anh mời(bà xã/phu nhân) sang đây uống nước.
-Độc lập (đứng một mình/tự do) hạnh phúc.
-Tôi mới đi (hỏa xa/xe lửa) .từ Sài Gòn về.
-Chiếc (phi cơ/máy bay)vừa hạ cánh.
-(Hoàng hôn/chiều nay).anh đến đón em nhé!
7. Tìm những từ ghép thuần Việt tương ứng với các từ Hán Việt sau đây :
thiên địa, giang sơn, huynh đệ, nhật dạ, phụ tử, phong vân, quốc gia, tiền hậu, tiến thoái, cường nhược, sinh tử, tồn vong, mĩ lệ, sinh nhật, ca sĩ, hải quân, phụ huynh.
8 Chọn từ ngữ điền vào chỗ trống sao cho thích hợp:
a. báu vật/của quý
- Tinh thần yêu nước cũng giống như các thứ khác...
- Lê Lợi cầm gươm lên xem và thấy hai chữ “Thuận Thiên” khắc sâu vào lưỡi gươm. Song tất cả mọi người không biết đó là...
b. chết/từ trần
- Ông của Lan đã... đêm qua.
- Con chó nhà tớ ăn phải bả, đã... từ tuần trước.
c. phôn/gọi điện
- Sao cậu không... cho tớ để tớ đón cậu?
- Sao ông không... cho cháu để cháu đón ông?
9. Hãy kể một số từ ghép có yếu tố Hán Việt dưới đây:
a.Khai, vd khai mạc,
b.Viên vd sinh viên
c.Năng vd năng lực.
10. Trong các từ mượn sau, từ nào có nguồn gốc Hán Việt, từ nào có nguồn gốc Ấn Âu
Sứ giả, ti vi, xà phòng, mít tinh, ra-đi-ô, gan, điện, ga, bơm, xô viết, giang sơn, in-tơ-nét, tua (du lịch), gia nhân, (tiệc) búp phê, lãnh địa, đại dương, cà phê, địa cầu, ban công, yếu điểm, độc lập, vi-ô-lông, mĩ lệ, bô linh, gác đờ sên, đại nhân, nốc ao (đối thủ), thiên hạ, phôn (điện thoại), hải đăng, hỏa xa, săm (ruột xe), hải âu, tốp ten (đứng đầu), thi gia, hỏa xa, (áo) sơ mi, hải quân, ca cao, mỹ nhân, cao su, bách thảo, bít tết, phi cơ, đăng ten, siêu nhân, xăng ti mét
GỢI Ý:
1.Tất cả các từ phức đã cho sẽ được học sinh xếp vào từ mượn, bởi vì các tiếng trong các từ phức có nghĩa nhưng không tách ra đứng một mình thành từ độc lập được. Các từ đơn kể trên đều là từ mượn. 
2.Muốn giải nghĩa được các từ này, phải giải nghĩa từng tiếng trong từ đó.
Trước hết tất cả các tiếng giả ở đây đều có nghĩa là người. Khán là xem ; thính là nghe ; độc là đọc ; diễn là trình bày, nói; tác là sáng tác, làm ra.
Tất cả các từ gia đều có nghĩa là nhà chuyên môn, chuyên gia. Nông là nghề nông ; văn là làm văn, viết văn ; thi là làm thơ; dịch là dịch thuật; triết là triết học.
Học sinh ghép các yếu tố lại theo trật tự ngược là sẽ có kết quả.
3.
Khán là xem, thính là nghe, độc là đọc. Xem, nghe, đọc có phải là một nghề không ? Xem, nghe, đọc không phải là nghề, do đó không có các từ khán gia, thính gia, độc gia được.
Tác giả lớn, có tác phẩm gây ảnh hưởng sâu rộng tới đời sống xã hội thì gọi là tác gia, làm nghề nông để sống thì gọi là nông gia,
4.
Học sinh chú ý tiếng thu có thể đứng trước hoặc đứng sau một tiếng nào đấy để tạo thành từ. Do đó ta có : thu vịnh, thu điếu, thiên thu,thu thủy, thu phong, thu vân, thu nguyệt, thu ẩm, thu ca 
5.
Học sinh chú ý cách sử dụng từ của tác giả. Trong bài Thu điếu, Nguyễn Khuyến dùng từ thuần Việt hay Hán Việt ? Bài Chiều hôm nhớ nhà, Bà Huyện Thanh Quan sử dụng nhiều từ Hán Việt không ? Đọc hai bài thơ em thấy bài nào dễ hiểu, bài nào khó hiểu hơn ? Vì sao ? 
6.
Học sinh cần dựa vào mục “cách sử dụng từ Hán Việt” và các gợi ý trong Bài tập 7 để điền từ cho đúng.
7.
thiên địa: trời đất, giang sơn: sông núi, huynh đệ: anh em, nhật dạ: ngày đêm, phụ tử: cha con, phong vân: gió mây, quốc gia: nước nhà, tiền hậu: trước sau, tiến thoái: tới lui, cường nhược: mạnh yếu, sinh tử: sống chết, tồn vong: mất còn, mĩ lệ: đẹp đẽ, sinh nhật: ngày sinh, ca sĩ: người hát, hải quân: lính biển, phụ huynh: cha anh.
8.a.
- Tinh thần yêu nước cũng giống như các thứ của quý.
- Lê Lợi cầm gươm lên xem và thấy hai chữ “Thuận Thiên” khắc sâu vào lưỡi gươm. Song tất cả mọi người không biết đó là báu vật.
b.
- Ông của Lan đã từ trần đêm qua.
- Con chó nhà tớ ăn phải bả, đã chết từ tuần trước.
c.
- Sao cậu không phôn cho tớ để tớ đón cậu?
- Sao ông không gọi điện cho cháu để cháu đón ông?
9. Một số từ ghép có yếu tố Hán Việt
a.Khai mạc, khai giảng, khai trường, khai trương, khai phá
b.Sinh viên, nhân viên, giáo viên, lập trình viên, phóng viên
c.Năng lực, năng khiếu, khả năng, tài năng
10. Từ có nguồn gốc Hán Việt:
Sứ giả, gan, điện, giang sơn, , gia nhân, lãnh địa, đại dương, địa cầu, yếu điểm, độc lập, mĩ lệ, đại nhân, thiên hạ, hải đăng, hỏa xa,, hải âu, thi gia, hỏa xa, hải quân, mỹ nhân, bách thảo, phi cơ, siêu nhân, 
Từ có nguồn gốc Ấn Âu
 ti vi, xà phòng, mít tinh, ra-đi-ô, ga, bơm, xô viết, in-tơ-nét, tua (du lịch), (tiệc) búp phê, cà phê, ban công, vi-ô-lông, bô linh, gác đờ sên, nốc ao (đối thủ), phôn (điện thoại), săm (ruột xe), tốp ten (đứng đầu), (áo) sơ mi, ca cao, cao su, bít tết, phi cơ, đăng ten, xăng ti mét

File đính kèm:

  • docxbai_tap_tieng_viet_lop_9_su_phat_trien_cua_tu_vung_phan_2.docx