Bài tập Tiếng Việt Lớp 9 - Các phương châm hội thoại
1. Phương châm về lượng: Khi giao tiếp, cần nói có nội dung; nội dung của lời nói phải đúng với yêu cầu của giao tiếp. không thừa, không thiếu.
Ví dụ: An: Học bơi ở đâu? Câu trả lời không đủ nội dung, vừa thừa lại vừa thiếu
Ba: ở dưới nước không đúng với yêu cầu giao tiếp, vì ngay trong từ bơi đã
2. Phương châm về chất:
Trong giao tiếp, đừng nói những điều mà mình không tin à đúng hay không có bằng chứng xá thực.
Trong truyện dân gian anh chàng khoe cái nồi để chế nhạo anh khoe quả bí khoác lác
a. Các thành ngữ phê phán về việc giao tiếp không tuân thủ phương châm về chất.
-“ Ăn đơm, nói đặt”: Vu khống, đặt điều, bịa chuyện.
- “ Ăn ốc nói mò”: Nói không có căn cứ
- “ Ăn không nói có”: Vu khống, bịa đặt
- “ Cãi chày cãi cối” Tran cãi không có lý lẽ.
- “ Khua môi múa mép”: Ba hoa, khoác lác
- “ Nói dơi nói chuột”: Nói lăng nhăng, không xác thực.
- “ Hứa hươu hứa vượn”: Hứa để được lòng ngưiơì khác mà không thực hiện.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài tập Tiếng Việt Lớp 9 - Các phương châm hội thoại
BÀI TẬP CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI 1. Phương châm về lượng: Khi giao tiếp, cần nói có nội dung; nội dung của lời nói phải đúng với yêu cầu của giao tiếp. không thừa, không thiếu. Ví dụ: An: Học bơi ở đâu? Câu trả lời không đủ nội dung, vừa thừa lại vừa thiếu Ba: ở dưới nước không đúng với yêu cầu giao tiếp, vì ngay trong từ bơi đã 2. Phương châm về chất: Trong giao tiếp, đừng nói những điều mà mình không tin à đúng hay không có bằng chứng xá thực. Trong truyện dân gian anh chàng khoe cái nồi để chế nhạo anh khoe quả bí khoác lác a. Các thành ngữ phê phán về việc giao tiếp không tuân thủ phương châm về chất. -“ Ăn đơm, nói đặt”: Vu khống, đặt điều, bịa chuyện. - “ Ăn ốc nói mò”: Nói không có căn cứ - “ Ăn không nói có”: Vu khống, bịa đặt - “ Cãi chày cãi cối” Tran cãi không có lý lẽ. - “ Khua môi múa mép”: Ba hoa, khoác lác - “ Nói dơi nói chuột”: Nói lăng nhăng, không xác thực. - “ Hứa hươu hứa vượn”: Hứa để được lòng ngưiơì khác mà không thực hiện. 3.Phương châm quan hệ: Trong giao tiếp cần nói đúng vào đề tài giao tiếp, tránh nói lạc đề. “ Ông nói gà bà nói vịt” (nói không đúng đề tài giao tiếp, mỗi người nói một nẻo) ( Nếu muốn nói sang đề tài khác, người nói thường hay nói “ Nhân tiện đây xin hỏi” 4. Phương châm về cách thức: Khi giao tiếp cần nói ngắn gọn, rành mạch; tránh cách nói mơ hồ. Ví dụ: Ăn nên đọi nói nên lời (Khuyên- nói năng rành mạch, rõ ràng). - Dây cà ra dây muống: Nói năng dài dòng, rườm rà. - Lúng búng như ngậm hạt thị: Nói ấp úng không thành lời. -Nói không rõ ràng: Ví dụ: - “Tôi đồng ý với những nhận định về truyện ngắn của ông ấy” Cách hiểu1: Tôi đồng ý với những nhận định của ông ấy về một truyện ngắn nào đó.(ông ấy bổ nghĩa cho “ nhận định” Cách hiểu2: Tôi đồng ý với những nhận định của ai đó về truyện ngắn của ông ấy. (ông ấy bổ nghĩa cho truyện ngắn). - Đêm hôm qua cầu gãy (Cách hiểu1:đêm hôm qua đi qua một chiếc cầu gãy. Cách hiểu2: Đêm hôm qua có 1 chiếc cầu gãy). 5.PHƯƠNG CHÂM LỊCH SỰ: Khi giao tiếp cần chú ý đến sự tế nhị, khiêm tốn và tôn trọng người khác. Ví dụ: Hỏi tên răng: Mã Giám Sinh Hỏi quê răng: Huyện Lâm Thanh cũng gần ( Vi phạm phương châm: Lịch sự. Một số câu ca dao, tục ngữ VN khuyên người ta dùng lời lẽ lịch sự, nhã nhặn.... -Tiếng chào cao hơn mâm cỗ - Kim vàng ai nở uốn câu - Lời nói chẳng mất tiền mua Người khôn ai nỡ nói nhau nặng lờ Lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau - Trong giao tiếp, người nói phải đụng chạm đến thể diện của người đối thoại, để giảm nhẹ sự đụng chạm và để tuân thủ phương châm lịch sự người nói thường dùng cách diễn đạt như: Xin lỗi, có thể anh không hài lòng, nhưng tôi cũng phải thành thực mà nói; tôi nói điều này có gì không phải mong anh bỏ qua cho... -Nếu người đối thoại không tuân thủ phương châm hội thoại, người kia thường yêu cầu người đối thoại chấm dứt cách nói đó bằng cách nói như: đừng nói leo; đừng ngắt lời như thế... Bài tập: Câu 1 Đọc đoạn thoại sau và cho biết phương châm hội thoại nào không được tuân thủ? Trông thấy thầy giáo, A chào rất to: - Chào thầy. Thầy giáo trả lời và hỏi: - Em đi đâu đấy! - Em làm bài tập rồi. - A đáp. Hướng dẫn giải: - Trong lượt thoại 1: "Chào thầy" đã không tuân thủ phương châm lịch sự. Chào thầy giáo nhưng không có thưa gửi, nói trống không (thiếu từ nhân xưng và tình thái từ) - Trong lượt thoại 2: Không tuân thủ phương châm quan hệ. Thầy giáo hỏi "Đi đâu" thì A lại trả lời "Em làm bài tập rồi" => Nói lạc đề. Câu 2 Trong Truyện Kiều của Nguyễn Du, đoạn kể về Thúy Kiều bị đưa vào lầu xanh, Từ Hải - một bậc anh hùng cái thế - gặp Kiều nơi này, song vẫn tâm sự: "Thiếp danh đưa đến lầu hồng" Theo em Từ Hải có vi phạm phương châm hội thoại nào không? Vì sao? Hướng dẫn giải: - Lời nói của Từ Hải vi phạm phương châm về chất. - Vì: Kiều đang sống ở lầu xanh, một nơi mà Kiều cho là chốn bùn đen nhơ nhớp, ô uế. Từ Hải lại gửi thiếp danh đến "lầu hồng" - chỉ nơi ở của người con gái đài các. Song chính cách nói đó của Từ Hải khiến người đọc ngỡ ngàng để rồi thấm thía hơn tình cảm nhân văn bình dị của một bậc anh hùng cái thế, luôn trân trọng nhân phẩm của Thúy Kiều, cảm thông với cuộc sống bị đọa đày của nàng. Câu 3 Hãy cho biết các câu sau có mâu thuẫn với nhau không? Vì sao? (Dựa vào phương châm hội thoại đã học để lí giải điều đó) "Lời nói gói vàng" "Lời nói chẳng mất tiền mua Lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau". Hướng dẫn giải: - Các câu trên không mâu thuẫn với nhau. - Vì: + Lời nói gói vàng là sự so sánh giá trị của lời nói (gói vàng) khi ta phát huy được hiệu quả của lời nói trong giao tiếp, làm thỏa mãn người nghe. + Lời nói chẳng mất tiền mua / Lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau: Không có nghĩa là lời nói không có giá trị mà là tài sản chung của cộng đồng xã hội. Khi giao tiếp chúng ta sử dụng, lựa chọn sao cho phù hợp để lời nói phát huy được hiệu quả trong giao tiếp. Câu 4 Hãy cho biết các câu sau liên quan đến phương châm hội thoại nào đã học: 1. Nói dơi nói chuột. 2. Nói như dùi đục chấm mắm cáy. 3. Ăn lắm thì hết miếng ngon, Nói lắm thì hết lời khôn hóa rồ. 4. Chim khôn kêu tiếng rảnh rang, Người khôn nói tiếng dịu dàng dễ nghe. Hướng dẫn giải: 1. Phương châm về chất. 2. Phương châm lịch sự. 3. Phương châm về lượng. 4. Phương châm lịch sự. Câu 5 Đọc các văn bản sau và cho biết phương châm hội thoại nào đã không được tuân thủ? a. Một anh không làm nghề ngỗng gì, chỉ ăn bám vào bố. Có ông thầy coi tướng cho, bảo: - Cả hai bố con anh đều sống thọ. Bố anh sống đến tám mươi còn anh ít ra cũng hơn bảy mươi. Nghe nói thế, anh ta khóc òa lên. Thầy tướng lấy làm lạ, hỏi: - Tôi bảo bố con anh đều sống thọ cả, cớ sao anh lại khóc? Anh ta mếu máo: - Như thế thì đến khi bố tôi chết, tôi còn sống mười năm nữa, ông bảo thế ai nuôi tôi mà tôi chẳng khóc? (Truyện cười dân gian) b. Một ông trọc phú đang tiếp những khách sang. Bỗng có một người đầy tớ cầm cái giấy vào thưa rằng: - Thưa ông, có người nhà cụ Chánh đưa thư này và đang đợi ông trả lời. Ông trọc phú vốn dốt đặc, nhưng trước mặt các quý khách không lẽ nhờ người đọc hộ, mới giả vờ mở giấy ra đọc, rồi trả lời rằng: - Bảo nó cứ về đi, rồi chốc nữa tao sang. Nhưng tên người nhà cụ Chánh đã bước vào, gãi đầu gãi tai thưa rằng: - Thưa cụ, ông chủ con sai con sang mượn cụ con ngựa kia ạ. (Truyện cười dân gian) Hướng dẫn giải: a. Phương châm về chất. b. Phương châm về chất. Câu 6 Hãy cho biết lời của người trồng nho trong câu chuyện sau vi phạm phương châm hội thoại nào? Người và chim sáo Một hôm, người trồng nho bắt gặp trong vườn mình con sáo nhỏ đang rỉa những quả nho chín mọng trên cành. Ông bèn lớn tiếng nhiếc móc con chim kia là đồ trộm cắp đáng khinh. Chim bèn hỏi lại: - Thế nếu không có tôi bắt sâu bọ suốt mùa qua thì liệu có vườn quả hôm nay không? - Mi ăn sâu bọ như người ta ăn thịt trứng. Ta không đòi hỏi trả tiền thì thôi, lại còn kể công sao? - Một vài quả nho mà đổi được vườn nho, sao ông lại tiếc? - Ta không cần mi, hãy cút đi, đồ ăn hại. Người trồng nho giận dữ ném đất đánh đuổi chim đi. Mùa sau, chim đi biệt không trở lại. Sâu bọ phá hết vườn nho không còn một lá. Bấy giờ, người trồng nho mới cất tiếng than: "Ôi, ta tiếc vài chùm nho nhỏ để làm mất cả vườn nho!". (Truyện ngụ ngôn) Hướng dẫn giải: Lời của người trồng nho vi phạm phương châm lịch sự. Câu 7 Hãy cho biết lời của nhân vật trong câu chuyện sau vi phạm phương châm hội thoại nào? Đánh quân ngũ sách Lính huyện đi tuần đêm, bắt được đám đánh tổ tôm. Sáng hôm sau, đem lên công đường để tâng công. Quan chưa biết việc gì, cứ bảo nọc ra đánh. Lính cầm roi, hỏi: - Bẩm quan, đánh bao nhiêu ạ? Quan đang dở ngủ dở thức mơ màng đến quân bài đánh cho cụ thượng ù lúc gà gáy, bảo: - Đánh quân ngũ sách! (Truyện cười dân gian) Hướng dẫn giải: Lời của quan vi phạm phương châm quan hệ. Câu 8 Lời của người trả lời trong các trường hợp sau vi phạm phương châm hội thoại nào? a.Bà già đi chợ cầu Đông Xem một quẻ bói lấy chồng lợi chăng? Thầy bói xem quẻ nói rằng Lợi thì có lợi nhưng răng chẳng còn. (Ca dao) b. - Chồng: Bao nhiêu tiền một cân cá rô vậy em? - Vợ: Bốn nhăm ngàn đồng cả mớ này đấy anh ạ! Hướng dẫn giải: a. Lời của thầy bói vi phạm phương châm quan hệ. b. Lời người vợ vi phạm phương châm về lượng. Phương châm về lượng: Lắm mồm lắm miệng Ăn bớt bát nói bớt lời Phương châm về chất : Nói có sách mách có chứng Ăn không nói có Phương châm quan hệ : Trống đánh xuôi kèn thổi ngược Phương châm về chất: Lượng: Người khôn nói ít làm nhiều Không như người dại nói nhiều nhàm tai Chất: Biết thì thưa thốt-Không biết thì dựa cột mà nghe Nói dối như Cuội Ăn ốc nói mò Khua môi múa mép Cách thức: Câm như hến Quan hệ: Trống đánh xuôi, kèn thổi ngược Lịch sự: 1. Ai ơi chớ vội cười nhau Ngầm mình cho tỏ trước sau hãy cười 2. Một câu nhịn, chín câu lành. 1. Phương châm hội thoại nào đã không được tuân thủ trong các trường hợp sau? a) Việc này là tuyệt mật nhất đấy! b) Hôm nay là ngày sinh nhật của mẹ tôi. c) Cửa hàng này bán nhiều hải sản biển ngon lắm. d) – Bạn là học sinh trường nào? -Tớ là học sinh trường trung học cơ sở. 2. Đọc truyện cười sau và cho biết câu nói được in đậm đã vi phạm phương châm hội thoại nào. Vì sao người nói lại vi phạm phương châm đó? Trứng vịt muối Hai anh em nhà nọ vào quán ăn cơm. Nhà quán dọn cơm trứng vịt muối cho ăn. Người em hỏi anh: – Cùng là trứng vịt mà sao quả này lại mặn nhỉ? – Chú hỏi thế người ta cười cho đấy. – Người anh bảo. – Quả trứng vịt muối mà cũng không biết. – Thế trứng vịt muối ở đáu ra? Người anh ra vẻ thông thạo, bảo: – Chú mày kém thật! Có thế mà cũng không biết. Con vịt muối thì nó đẻ ra trứng vịt muối chứ sao. (Theo Truyện cười dân gian Việt Nam) 3. Đọc truyện cười sau và trả lời các câu hỏi: Ai tìm ra châu Mĩ? Trong giờ học Địa lí, thầy giáo gọi Hà lên bảng chỉ bản đổ: – Em hãy chỉ đâu là châu Mĩ. – Thưa thầy đây ạ! – Hà chỉ trên bản đồ. -Tốt lắm! Thê bây giờ trò Bi hãy nói cho thầy biết ai đã có công tìm ra châu Mĩ? – Thưa thầy, bạn Hà ạ! (Sưu tầm) a) Trong truyện cười trên, phương châm hội thoại nào đã bị vi phạm? b) Nếu tuân thủ phương châm hội thoại thì trò Bi phải trả lời thầy giáo như thế nào? Hãy viết lại câu trả lời đó. c) Tìm một câu thành ngữ để nhận xét về trường hợp hội thoại trên. 4. Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi ở dưới. Thấy lão nằn nì mãi, tôi đành nhận vậy. Lúc lão ra về, tôi còn hỏi: – Có đồng nào, cụ nhặt nhạnh đưa cho tôi cả thì cụ lấy gì mà ăn? Lão cười nhạt bảo: – Được ạ! Tôi đã liệu đâu vào đấy Thế nào rồi cũng xong. (Nam Cao) a) Câu nói Thế nào rồi cũng xong của lão Hạc đã vi phạm phương châm hội thoại nào? b) Vì sao lão Hạc lại vi phạm phương châm đó? c) Nhận xét về cách nói đó của lão Hạc bằng một çâu thành ngữ. 5. Tìm một số câu tục ngữ, thành ngữ, ca dao có nội dung liên quan đến phương châm lịch sự trong giao tiếp. 6. Xây dựng một đoạn hội thoại giữa một bạn HS và một người cao tuổi trong đó có tuân thủ các phương châm hội thoại., Gợi ý 1. Các trường hợp nêu trong đề bài đều vi phạm phương châm về lượng do sử dụng các từ ngữ trùng lặp, gây thừa thông tín (câu a, b, c) hoặc thiếu thông tin (câu d). a) Thừa từ nhất vì từ tuyệt mật đã hàm chứa ý nhất, tuyệt đối. b) Thừa từ ngày vì từ sinh nhật có nghĩa là ngày sinh. c) Thừa từ biển vì từ hải sản có nghĩa là các sản vật lấy từ biển. d) Câu trả lời thiếu thông tin: tên một trường trung học cơ sở cụ thể. 2. Vận dụng kiến thức về các phương châm hội thoại để xác định phương châm hội thoại đã bị vi phạm. Câu nói của người anh đã không tuân thủ phương châm về chất. Do thiếu hiểu biết nên người anh đã trả lời như vậy và chính vì thế mà truyện gây cười. 3. a) Truyện cười Ai tìm ra châu Mĩ? đã vi phạm phương châm quan hệ trong hội thoại. Câu hỏi của thầy giáo đã được trò Bi hiểu theo một hướng hoàn toàn khác (thầy hỏi ai là người tìm ra châu Mĩ trong lịch sử địa lí thế giới; trò trả lời về người tìm và chỉ ra châu Mĩ trên bản đồ trong giờ học Địa lí). b) Nếu tuân thủ phương châm hội thoại, trò Bi phải trả lời thầy giáo như sau: Thưa thầy, Cô-lôm-bô là người đã có công tìm ra châu Mĩ ạ. c) Gâu thành ngữ nói về trường hợp vi phạm phương châm quan hệ như trong truyện: ông nói gà, bà nói vịt. 4. a) Câu nói của lão Hạc đã vi phạm phương châm cách thức. b) Đây là trường hợp người nói cố tình vi phạm phương châm hội thoại bởi lão Hạc nói vậy chỉ cốt làm yên lòng ông giáo chứ không nêu rõ ràng, chính xác ý định, việc làm của lão cho ông giáo biết. c) Nhận xét về cách nói của lão Hạc trong trường hợp này bằng một thành ngữ: nửa kín nửa hở..: 5. Ví dụ: – Lời nói chẳng mất tiền mua, Lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau. (Ca dao) – Lời chào cao hơn mâm cỗ. (Tục ngữ) 6. Bài tập này yêu cầu vận dụng tổng hợp kiến thức về phương châm hội thoại. Nhân vật tham gia cuộc thoại là một bạn HS và một cụ già. Cần xác định nội dung, tình huống hội thoại và chú ý xây dựruĩ lời thoại tuân thủ các phương châm hội thoại theo yêu cầu của đề bài. 7.Đọc truyện cười sau và cho biết anh học trò vi phạm phương châm hội thoại nào? HỎI THĂM SƯ Một anh học trò gặp một nhà sư dọc đường, anh thân mật hỏi thăm: - A Di Đà Phật! Sư ông vẫn khỏe chứ? Được mấy cháu rồi? Sư đáp: - Đã tu hành thì làm gì có vợ mà hỏi mấy con. - Thế sư ông già có chết không? - Ai già lại chẳng chết! - Thế sau này lấy đâu ra sư con? (Truyện cười dân gian Việt Nam) Đáp án: Phương châm về chất (do thiếu hiểu biết) 8. Câu trả lời trong đoạn hội thoại sau vi phạm phương châm hội thoại nào? Lan hỏi Bình: - Cậu có biết trường đại học Sư phạm Hà Nội ở đâu không? - Thì ở Hà Nội chứ ở đâu! Đáp án: Phương châm về lượng (thiếu và thừa thông tin) 9. Các câu tục ngữ sau phù hợp với phương châm hội thoại nào trong giao tiếp? 1. Nói có sách mách có chứng 2. Biết thưa thì thốt Không biết dựa cột mà nghe. Đâp án: Phương châm về chất 10. Nói giảm nói tránh là phép tu từ liên quan đến phương châm hội thoại nào? Đáp án: Phương châm lịch sự 11. Phương châm quan hệ nào được thể hiện trong đoạn trích sau: - Về đến nhà, A Phủ lẳng vai ném nửa con bò xuống gốc đào trước cửa. Pá Tra bước ra hỏi: - Mất mấy con bò? A Phủ trả lời tự nhiên: - Tôi về lấy súng, thế nào cũng bắn được. Con hổ này to lắm. Đâp án: Phương châm quan hệ Câu trả lời của A Phủ không đáp ứng về mặt thông tin đối với câu hỏi, nhưng tạo ra hàm ý dùng công chuộc tội 12. Câu “Cô ấy nhìn tôi chằm chằm bằng đôi mắt” vi phạm phương châm nào? Phương châm về lượng (Thừa thông tin: bằng đôi mắt)
File đính kèm:
- bai_tap_tieng_viet_lop_9_cac_phuong_cham_hoi_thoai.docx