Bài giảng Tiếng Việt Lớp 4 - Tuần 11 - Tập đọc: Ông Trạng thả diều - Trường Tiểu học Tân Long Hội A
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Tiếng Việt Lớp 4 - Tuần 11 - Tập đọc: Ông Trạng thả diều - Trường Tiểu học Tân Long Hội A", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Tiếng Việt Lớp 4 - Tuần 11 - Tập đọc: Ông Trạng thả diều - Trường Tiểu học Tân Long Hội A
Tập đọc Ông Trạng thả diều Trinh Đường Ông Trạng thả diều Vào đời vua Trần Thái Tông, có một gia đình nghèo sinh được cậu con trai đặt tên là Nguyễn Hiền. Chú bé rất ham thả diều. Lúc còn bé, chú đã biết làm lấy diều để chơi. Lên sáu tuổi, chú học ông thầy trong làng. Thầy phải kinh ngạc vì chú học đến đâu hiểu ngay đến đó và có trí nhớ lạ thường. Có hôm, chú thuộc hai mươi trang sách mà vẫn có thì giờ chơi diều. Sau vì nhà nghèo quá, chú phải bỏ học. Ban ngày, đi chăn trâu, dù mưa gió thế nào, chú cũng đứng ngoài lớp nghe giảng nhờ. Tối đến, chú đợi bạn học thuộc bài mới mượn vở về học. Đã học thì cũng phải đèn sách như ai nhưng sách của chú là lưng trâu, nền cát, bút là ngón tay hay mảnh gạch vỡ; còn đèn là vỏ trứng thả đom đóm vào trong. Bận làm, bận học như thế mà cánh diều của chú vẫn bay cao, tiếng sáo vẫn vi vút tầng mây. Mỗi lần có kì thi ở trường, chú làm bài vào lá chuối khô và nhờ bạn xin thầy chấm hộ. Bài của chú chữ tốt văn hay, vượt xa các học trò của thầy. Thế rồi vua mở khoa thi. Chú bé thả diều đỗ Trạng nguyên. Ông Trạng khi ấy mới có mười ba tuổi. Đó là Trạng nguyên trẻ nhất của nước Nam ta. Bài văn được chia thành .4 đoạn: Đoạn 1: Đoạn 2 : Đoạn 3: Đoạn 4: Từ đầu Lên sáu Sau vì Phần làm lấy diều tuổi có nhà nghèo còn lại để chơi thì giờ học trò chơi diều của thầy Ông Trạng thả diều Vào đời vua Trần Thái Tông, có một gia đình nghèo sinh được cậu con trai đặt tên là Nguyễn Hiền. Chú bé rất ham thả diều. Lúc còn bé, chú đã biết làm lấy diều để chơi. Lên sáu tuổi, chú học ông thầy trong làng. Thầy phải kinh ngạc vì chú học đến đâu hiểu ngay đến đó và có trí nhớ lạ thường. Có hôm, chú thuộc hai mươi trang sách mà vẫn có thì giờ chơi diều. Sau vì nhà nghèo quá, chú phải bỏ học. Ban ngày, đi chăn trâu, dù mưa gió thế nào, chú cũng đứng ngoài lớp nghe giảng nhờ. Tối đến, chú đợi bạn học thuộc bài mới mượn vở về học. Đã học thì cũng phải đèn sách như ai nhưng sách của chú là lưng trâu, nền cát, bút là ngón tay hay mảnh gạch vỡ; còn đèn là vỏ trứng thả đom đóm vào trong. Bận làm, bận học như thế mà cánh diều của chú vẫn bay cao, tiếng sáo vẫn vi vút tầng mây. Mỗi lần có kì thi ở trường, chú làm bài vào lá chuối khô và nhờ bạn xin thầy chấm hộ. Bài của chú chữ tốt văn hay, vượt xa các học trò của thầy. Thế rồi vua mở khoa thi. Chú bé thả diều đỗ Trạng nguyên. Ông Trạng khi ấy mới có mười ba tuổi. Đó là Trạng nguyên trẻ nhất của nước Nam ta. - kinh ngạc Luyện đọc - mảnh gạch vỡ - vi vút - đom đóm Giải nghĩa từ Trạng Tức Trạng Nguyên, người đỗ đầu trong kì thi cao nhất thời xưa Giải nghĩa từ kinh ngạc Cảm thấy rất lạ trước điều hoàn toàn không ngờ - Toàn bài đọc với giọng chậm rãi, cảm hứng ca Giọng đọc ngợi. - Đoạn kết của truyện đọc với giọng hào hứng. - Đối với những câu văn dài chúng ta cần ngắt nghỉ phù hợp. Ông Trạng thả diều Vào đời vua Trần Thái Tông, có một gia đình nghèo sinh được cậu con trai đặt tên là Nguyễn Hiền. Chú bé rất ham thả diều. Lúc còn bé, chú đã biết làm lấy diều để chơi. Lên sáu tuổi, chú học ông thầy trong làng. Thầy phải kinh ngạc vì chú học đến đâu hiểu ngay đến đó và có trí nhớ lạ thường. Có hôm, chú thuộc hai mươi trang sách mà vẫn có thì giờ chơi diều. Sau vì nhà nghèo quá, chú phải bỏ học. Ban ngày, đi chăn trâu, dù mưa gió thế nào, chú cũng đứng ngoài lớp nghe giảng nhờ. Tối đến, chú đợi bạn học thuộc bài mới mượn vở về học. Đã học thì cũng phải đèn sách như ai nhưng sách của chú là lưng trâu, nền cát, bút là ngón tay hay mảnh gạch vỡ; còn đèn là vỏ trứng thả đom đóm vào trong. Bận làm, bận học như thế mà cánh diều của chú vẫn bay cao, tiếng sáo vẫn vi vút tầng mây. Mỗi lần có kì thi ở trường, chú làm bài vào lá chuối khô và nhờ bạn xin thầy chấm hộ. Bài của chú chữ tốt văn hay, vượt xa các học trò của thầy. Thế rồi vua mở khoa thi. Chú bé thả diều đỗ Trạng nguyên. Ông Trạng khi ấy mới có mười ba tuổi. Đó là Trạng nguyên trẻ nhất của nước Nam ta. CÂU 1: Tìm những chi tiết nói lên tư chất thông minh của Nguyễn Hiền? Học đến đâu, hiểu ngay đến đấy Có trí nhớ lạ thường: học thuộc hai mươi trang sách mà vẫn có thì giờ chơi diều. CÂU 2: Nguyễn Hiền chăm học và chịu khó như thế nào? Nhà nghèo, phải nghỉ học. Ban ngày đi chăn trâu, đứng ngoài cửa lớp nghe giảng nhờ. Tối đến chờ bạn học thuộc bài rồi mượn vở của bạn. Sách: lưng trâu hay nền cát Bút: ngón tay hay mảnh gạch vỡ Đèn: Vỏ trứng thả đom đóm vào trong Đến kì thi: Nguyễn Hiền làm bài vào lá chuối khô và nhờ bạn xin thầy chấm hộ. CÂU 3: Vì sao chú bé Hiền được gọi là “Ông Trạng thả diều”? Vì : - Nguyễn Hiền đỗ Trạng Nguyên khi mới 13 tuổi. - Khi ấy cậu vẫn còn nhỏ và vẫn thích chơi diều. Nguyễn Hiền được gọi là “Ông Trạng thả diều” CÂU 4: Câu tục ngữ hoặc thành ngữ nào dưới đây nói đúng ý nghĩa của câu chuyện trên? A. Tuổi trẻ tài cao. B. Có chí thì nên. C. Công thành danh toại. Nội dung: Ca ngợi Nguyễn Hiền thông minh, có ý chí vượt khó nên đã đỗ Trạng Nguyên khi mới tròn 13 tuổi. Tập đọc CÓ CHÍ THÌ NÊN 1. Có công mài sắt, có ngày nên kim. 2. Ai ơi đã quyết thì hành Đã đan thì lận tròn vành mới thôi ! 3. Thua keo này, bày keo khác. 4. Người có chí thì nên Nhà có nền thì vững. 5. Hãy lo bền chí câu cua Dù cho câu chạch, câu rùa mặc ai ! 6. Chớ thấy song cả mà rã tay chèo. 7. Thất bại là mẹ thành công. TỤC NGỮ
File đính kèm:
bai_giang_tieng_viet_lop_4_tuan_11_tap_doc_ong_trang_tha_die.pptx

