Bài giảng Tập làm văn Lớp 4 - Tuần 12 - Bài: Kết bài trong bài văn kể chuyện - Trường Tiểu học Tân Long Hội A

ppt 16 trang Kim Lĩnh 08/08/2025 100
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng Tập làm văn Lớp 4 - Tuần 12 - Bài: Kết bài trong bài văn kể chuyện - Trường Tiểu học Tân Long Hội A", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Tập làm văn Lớp 4 - Tuần 12 - Bài: Kết bài trong bài văn kể chuyện - Trường Tiểu học Tân Long Hội A

Bài giảng Tập làm văn Lớp 4 - Tuần 12 - Bài: Kết bài trong bài văn kể chuyện - Trường Tiểu học Tân Long Hội A
 Tập làm văn:
 KẾT BÀI TRONG BÀI VĂN
 KỂ CHUYỆN
I - Nhận xét
1. Đọc lại truyện Ông Trạng thả diều 
(SGK trang 104). Ông Trạng thả diều
 Vào đời vua Trần Thái Tông, có một gia đình nghèo sinh được cậu 
con trai đặt tên là Nguyễn Hiền. Chú bé rất ham thả diều. Lúc còn bé, 
chú đã biết làm lấy diều để chơi.
 Lên sáu tuổi, chú học ông thầy trong làng. Thầy phải kinh ngạc vì 
chú học đến đâu hiểu ngay đến đó và có trí nhớ lạ thường. Có hôm, chú 
thuộc hai mươi trang sách mà vẫn có thì giờ chơi diều.
 Sau vì nhà nghèo quá, chú phải bỏ học. Ban ngày, đi chăn trâu,dù 
mưa gió thế nào, chú cũng đứng ngoài lớp nghe giảng nhờ. Tối đến, 
chú đợi bạn học thuộc bài mới mượn vở về học. Đã học thì cũng phải 
đèn sách như ai nhưng sách của chú là lưng trâu, nền cát, bút là ngón 
tay hay mảnh gạch vỡ, còn đèn là vỏ trứng thả đom đóm vào trong. Bận 
làm, bận học như thế mà cánh diều của chú vẫn bay cao, tiếng sáo vẫn 
vi vút tầng mây. Mỗi lần có kì thi ở trường, chú làm bài vào lá chuối khô 
và nhờ bạn xin thầy chấm hộ. Bài của chú chữ tốt văn hay, vượt xa các 
học trò của thầy.
 Thế rồi vua mở khoa thi. Chú bé thả diều đỗ trạng nguyên. Ông 
Trạng khi ấy mới có mười ba tuổi. Đó là Trạng nguyên trẻ nhất của 
nước Nam ta.
 Theo Trinh Đường TẬP LÀM VĂN
 Kết bài trong bài văn kể chuyện
 I - Nhận xét
1. Đọc lại truyện Ông Trạng thả diều (SGK trang 104).
2. Tìm đoạn kết bài của truyện. Ông Trạng thả diều
Vào đời vua Trần Thái Tông, có một gia đình nghèo sinh được cậu 
con trai đặt tên là Nguyễn Hiền. Chú bé rất ham thả diều. Lúc còn bé, 
chú đã biết làm lấy diều để chơi. 
 Lên sáu tuổi, chú học ông thầy trong làng. Thầy phải kinh ngạc vì 
chú học đến đâu hiểu ngay đến đó và có trí nhớ lạ thường. Có hôm, 
chú thuộc hai mươi trang sách mà vẫn có thì giờ chơi diều. 
 Sau vì nhà nghèo quá, chú phải bỏ học. Ban ngày, đi chăn trâu,dù 
mưa gió thế nào, chú cũng đứng ngoài lớp nghe giảng nhờ. Tối đến, 
chú đợi bạn học thuộc bài mới mượn vở về học. Đã học thì cũng 
phải đèn sách như ai nhưng sách của chú là lưng trâu, nền cát, bút 
là ngón tay hay mảnh gạch vỡ; còn đèn là vỏ trứng thả đom đóm 
vào trong. Bận làm, bận học như thế mà cánh diều của chú vẫn bay 
cao, tiếng sáo vẫn vi vút tầng mây. Mỗi lần có kì thi ở trường, chú 
làm bài vào lá chuối khô và nhờ bạn xin thầy chấm hộ. Bài của chú 
chữ tốt văn hay, vượt xa các học trò của thầy.
 Thế rồi vua mở khoa thi. Chú bé thả diều đỗ Trạng nguyên. Ông 
Trạng khi ấy mới có mười ba tuổi. Đó là Trạng nguyên trẻ nhất của 
nước Nam ta. TẬP LÀM VĂN
 Kết bài trong bài văn kể chuyện
 I - Nhận xét
1. Đọc lại truyện Ông Trạng thả diều (SGK trang 104).
 2. Tìm đoạn kết bài của truyện.
 3. Thêm vào cuối truyện một lời đánh giá, nhận xét làm đoạn 
 kết bài.
 Mẫu: Câu chuyện này giúp em thấm thía hơn lời 
 khuyên của người xưa: “Có chí thì nên”. Ai nỗ lực vươn 
 lên, người ấy sẽ đạt được điều mình mong ước. Vào đời vua Trần Thái Tông, có một gia đình nghèo sinh được cậu con 
trai đặt tên là Nguyễn Hiền. Chú bé rất ham thả diều. Lúc còn bé, chú đã 
biết làm lấy diều để chơi. 
 Lên sáu tuổi, chú học ông thầy trong làng. Thầy phải kinh ngạc vì chú 
học đến đâu hiểu ngay đến đó và có trí nhớ lạ thường. Có hôm, chú 
thuộc hai mươi trang sách mà vẫn có thì giờ chơi diều. 
 Sau vì nhà nghèo quá, chú phải bỏ học. Ban ngày, đi chăn trâu,dù mưa 
gió thế nào, chú cũng đứng ngoài lớp nghe giảng nhờ. Tối đến, chú đợi 
bạn học thuộc bài mới mượn vở về học. Đã học thì cũng phải đèn sách 
như ai nhưng sách của chú là lưng trâu, nền cát, bút là ngón tay hay 
mảnh gạch vỡ; còn đèn là vỏ trứng thả đom đóm vào trong. Bận làm, bận 
học như thế mà cánh diều của chú vẫn bay cao, tiếng sáo vẫn vi vút tầng 
mây. Mỗi lần có kì thi ở trường, chú làm bài vào lá chuối khô và nhờ bạn 
xin thầy chấm hộ. Bài của chú chữ tốt văn hay, vượt xa các học trò của 
thầy.
 Thế rồi vua mở khoa thi. Chú bé thả diều đỗ Trạng nguyên. Ông Trạng khi 
ấy mới có mười ba tuổi. Đó là Trạng nguyên trẻ nhất của nước Nam ta.
 Câu chuyện này giúp em thấm thía hơn lời khuyên của người xưa “Có 
chí thì nên”. Ai nỗ lực vươn lên, người ấy sẽ đạt được điều mình mong 
ước. 4. So sánh 2 cách kết bài sau:
1/ Kết bài Thế rồi vua mở khoa thi. Chỉ cho biết kết
của truyện Chú bé thả diều đỗ Trạng cục của câu 
Ông Trạng nguyên. Ông Trạng khi ấy chuyện, không
thả diều mới có mười ba tuổi. Đó bình luận gì thêm.
 là Trạng nguyên trẻ nhất Kết bài không
 của nước ta. mở rộng
2/ Cách kết Câu chuyện này giúp em 
 Nêu ý nghĩa hoặc 
bài ở bài tập thấm thía hơn lời khuyên 
 đưa ra lời bình
3 của người xưa: “Có chí . 
 luận về câu 
 thì nên”. Ai nỗ lực vươn 
 chuyện.
 lên, người ấy sẽ đạt được 
 điều mình mong ước.
 .
 Kết bài mở rộng TẬP LÀM VĂN
 Kết bài trong bài văn kể chuyện
- Có mấy cách kết bài? Đó là những cách kết bài nào?
 Có hai cách kết bài:
 1. Kết bài mở rộng: Nêu ý nghĩa hoặc 
 đưa ra lời bình luận về câu chuyện.
 2. Kết bài không mở rộng: Chỉ cho biết 
 kết cục của câu chuyện, không bình 
 luận gì thêm. TẬP LÀM VĂN
 Kết bài trong bài văn kể chuyện
I - Nhận xét
II - Ghi nhớ
III - Luyện tập III. Luyện tập
Bài 1) Sau đây là một số kết bài của truyện Rùa và Thỏ. Em 
hãy cho biết đó là những kết bài theo cách nào?
 a) Lúc sực nhớ đến cuộc thi, ngẩng đầu lên, thỏ thấy rùa 
 đã gần tới đích, bèn vắt chân lên cổ mà chạy. Nhưng Kết bài ?không 
 muộn mất rồi. Rùa đã đến đích trước nó. mở rộng
 b Câu chuyện Rùa và Thỏ là lời nhắc nhở nghiêm khắc đối ThảoKết bài luận mở 
 với những ai hay ỷ vào sức mình mà chủ quan, biếng nhómrộng? đôi
 nhác. trong
 thời gian
 c) Đó là toàn bộ câu chuyện chú thỏ hợm hĩnh phải Kết3 phútbài mở 
 nếm mùi thất bại trước anh rùa có quyết tâm cao. và chorộng? biết
 đó là
 d) Nghe xong câu chuyện cô giáo kể, ai cũng tự nhủ: nhữngKết bài kết mở bài 
 không bao giờ được lơ là trong học tập và rèn luyện bản theorộng?
 thân. cách nào?
 e) Cho đến bây giờ, mỗi khi nhớ lại chuyện chạy thi với Kết bài mở 
 rùa, tôi vẫn đỏ mặt vì xấu hổ. Mong sao đừng ai mắc bệnh rộng?
 chủ quan, hợm hĩnh như thỏ tôi ngày nào. TẬP LÀM VĂN
 Kết bài trong bài văn kể chuyện
III - Luyện tập
2/ Tìm phần kết bài của các truyện sau. Cho biết đó là 
những kết bài theo cách nào.
a/ Một người chính trực (SGK trang 36 - 37)
b/ Nỗi dằn vặt An-đrây-ca (SGK trang 55) Thứ năm ngày 14 tháng 11 năm 2019
 TẬP LÀM VĂN
 Kết bài trong bài văn kể chuyện
III - Luyện tập
2/ Tìm phần kết bài của các truyện sau. Cho biết đó là những kết bài 
theo cách nào?
 Tên truyện Kết bài Cách kết bài
 Tô Hiến Thành tâu: “Nếu Thái hậu 
a/ Một người Kết bài 
chính trực hỏi người hầu hạ giỏi thì thần xin cử 
 Vũ Tán Đường, còn hỏi người tài ba không mở 
 giúp nước, thần xin cử TrầnTrung Tá.” rộng
b/ Nỗi dằn vặt Nhưng An-đrây-ca không nghĩ 
 như vậy. Cả đêm đó, em ngồi nức Kết bài 
An-đrây-ca nở dưới gốc cây táo do tay ông vun không mở 
 trồng. Mãi sau này, khi đã lớn, em rộng
 vẫn luôn tự dằn vặt: “Giá mình mua 
 thuốc về kịp thì ông còn sống thêm 
 được ít năm nữa!” TẬP LÀM VĂN
 Kết bài trong bài văn kể chuyện
 III - Luyện tập
 3/ Viết kết bài của truyện Một người chính trực hoặc 
Nỗi dằn vặt An-đrây-ca theo cách kết bài mở rộng. Bài 3/ Viết kết bài của truyện Một người chính trực 
hoặc Nỗi dằn vặt An-đrây-ca theo cách kết bài mở rộng.
 *Truyện Một người chính trực:
 Câu chuyện về sự chính trực của Tô Hiến Thành 
 được truyền tụng mãi đến muôn đời sau. Những người 
 như ông làm cho cuộc sống của chúng ta tốt đẹp hơn.
 *Truyện Nỗi dằn vặt của An-đrây-ca:
 Nỗi dằn vặt của An-đrây-ca thể hiện phẩm chất đáng 
 quý của em: tình cảm yêu thương, ý thức trách nhiệm với 
 người thân, lòng trung thực, sự nghiêm khắc với lỗi lầm 
 của bản thân. KẾT LUẬN Dặn dò

File đính kèm:

  • pptbai_giang_tap_lam_van_lop_4_tuan_12_bai_ket_bai_trong_bai_va.ppt