8 Đề Tiếng Việt ôn tập hè lớp 2 lên lớp 3

I. Đọc thầm:

Cây nhút nhát

Bỗng dưng gió ào ào nổi lên. Có tiếng động gì lạ lắm. Những chiếc lá khô xào xạc. Cây

xấu hổ co rúm lại.

Nó bỗng thấy xôn xao. He hé mắt nhìn: không có gì lạ cả. Lúc bấy giờ nó mới mở bừng

những con mắt lá và quả nhiên không có gì lạ thật.

Nhưng cây cỏ xung quanh vẫn xôn xao. Thì ra vừa mới có một con chim xanh biếc, toàn

thân óng ánh, không biết từ đâu bay tới. Nó đậu một lát trên cây thanh mai rồi bay đi. Cây cỏ

xuýt xoa: Chưa có con chim nào đẹp đến thế!

Càng nghe bạn bè trầm trồ, cây xấu hổ càng tiếc. Không biết bao giờ con chim xanh huyền

diệu ấy quay trở lại.

Theo Trần Hoài Dương

pdf 16 trang linhnguyen 24/10/2022 480
Bạn đang xem tài liệu "8 Đề Tiếng Việt ôn tập hè lớp 2 lên lớp 3", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: 8 Đề Tiếng Việt ôn tập hè lớp 2 lên lớp 3

8 Đề Tiếng Việt ôn tập hè lớp 2 lên lớp 3
 đẹp đến thế! 
Càng nghe bạn bè trầm trồ, cây xấu hổ càng tiếc. Không biết bao giờ con chim xanh huyền 
diệu ấy quay trở lại. 
Theo Trần Hoài Dương 
Khoanh tròn chữ cái đặt trước câu trả lời đúng: 
1) Cây cỏ xung quanh xôn xao vì: 
A) Cây xấu hổ co rúm người lại 
B) Gió ào ào nổi lên, lá khô xào xạt 
C) Vó con chim tuyệt đẹp vừa bay đến rồi bay đi 
2) Những câu văn tả cảnh cây cỏ xôn xao bàn tán là: 
A) Gió ào ào. Lá khô xào xạt. 
B) Cây cỏ xôn xao. Cây cỏ xuýt xoa, trầm trồ 
C) Có tiếng động gì lạ lắm. Cây xấu hổ bỗng thấy xôn xao. 
3) Cây xấu hổ cảm thấy nuối tiếc vì: 
A) Tiếng động lạ không còn 
B) Nó nghe bạn bè trầm trồ, bàn tán. 
C) Nó không được thấy con chim xanh huyền diệu 
4) Dòng gồm những từ chỉ các bộ phận của cây: 
A) Chồi, ngọn, lá, cành 
B) Hoa, quả, thân, rễ, củ 
C) Cả hai ý đều đúng 
5) Câu “Con chim xanh biếc, toàn thân óng ánh” được viết theo mẫu: 
A) Ai (con gì, cái gì) làm gì? 
B) Ai (con gì, cái gì) là gì? 
C) Ai (con gì, cái gì) thế nào? 
6) Từ ngữ gạch dưới trong câu “Bông hóa có những cái cánh mềm mại và vàng óng như 
nắng mùa thu” trả lời cho câu hỏi: 
A) Như thế nào? 
B) Thế nào? 
C) Vì sao? 
II. Chính tả: 
Vườn cây của ba 
Thân xù xì cứ đứng trơ trơ 
Cành gai góc đâm ngang tua tủa 
Bưởi, sầu riêng, dừa, điều nhiều nhiều nữa 
Cho em bốn mùa vị ngọt hương thơm 
Vườn của ba cây trồng thì dễ sợ 
Mà trái nào cũng thật dễ thương. 
Nguyễn Duy 
III. Tập làm văn: 
1) Lời đáp của các bạn (được in đậm) trong những tình huống sau chưa lịch sự. Em hãy chữa 
giúp các bạn: 
a) Thắng rủ Hùng sang nhà cùng chơi rô-bốt. Hùng nói: 
- Ừ, cậu chịu khó chờ một chút, mình xin phép mẹ và sang ngay. 
- Nhưng cậu không được làm hỏng rô – bốt của tớ nhé! 
 ............................................................................................................................................................ 
b) Trang nhờ bà đan cho một cái túi bằng len để đựng bút. Bà nói: 
- Ừ, bà sẽ đan ngay cho cháu một cái túi thật xinh. 
- Phải đẹp hơn cái túi của chị Hồng, bà nhé! 
 ............................................................................................................................................................ 
2) Hãy viết một đoạn văn ngắn nói về một loài hoa mà em thích. 
 Đề 2 
I- Đọc thầm: 
Bác sĩ ơi, hãy mỉm cười 
Cậu bé ấy bị mù. Một hôm, cậu được đưa đến phòng khám của bố tôi. Cậu bị một vết 
thương nguy hiểm đến đôi chân và cả tính mạng. 
Một tuần ba lần, bố tôi cắt bỏ những chỗ bị hoại tử, rồi bôi thuốc, băng bó mà không lấy 
tiền. Bố rất mong cứu được đôi chân của cậu bé. 
Nhưng rồi bố thất bại. Ngày phẫu thuật đến, bố đứng lặng nhìn cơ thể bé nhỏ ấy chìm dần 
vào giấc ngủ. Rồi bố giở miếng vải phủ chân cậu bé. Trên ống chân gầy gò của cậu, bố nhìn 
thấy một bức vẽ mà cậu đã mò mẫm vé trong bóng tối của mình để tặng bố. Đó là một gương 
mặt đang mỉm cười, bên cạnh là dòng chữ nguệch ngoạc: “Bác sĩ ơi, hãy mỉm cười!” 
Theo TRUONGLEDUAN.edu.net 
Khoanh tròn chữ cái đặt trước câu trả lời đúng: 
1) Cậu bé mù được đưa đến phòng khám trong tình trạng: 
A) Không nhìn thấy gì cả 
B) Bị một vết thương rất nặng 
C) Vết thương nguy hiểm đến đôi chân và tính mạng 
2) Vị bác sĩ mong muốn điều: 
A) Cứu đôi chân của cậu 
B) Cứu cậu bé và không lấy tiền 
C) Chữa cho cậu bé nhanh khỏi bệnh 
3) Cậu bé đã tặng vị bác sĩ: 
A) Bức vẽ gương mặt cậu đang cười 
B) Bức vẽ gương mặt đang tươi cười 
C) Tờ giấy có dòng chữ “Bác sĩ ơi, hãy mỉm cười” 
4) Những từ trong đoạn 1 của bài văn trên là từ chỉ đặc điểm là: 
A) Mù, nguy hiểm 
B) Mù, tính mạng 
C) Mũ, thương, nguy hiểm 
5) Câu được viết theo mẫu “Ai thế nào?” là: 
A) Đó là một gương mặt đang mỉm cười. 
B) Rồi bố giở miếng vải phủ chân cậu lên. 
C) Bố rất mong cứu được đôi chân của cậu bé. 
6) Dòng có hình ảnh so sánh là: 
A) Đứa bé gan dạ hơn. 
B) Mặt xanh như tàu lá. 
C) Gương mặt gầy gò, xanh xao. 
II- Chính tả: 
Kính lão 
Hai mắt to tháo láo 
Tay víu vào tai ba 
Mấy tuổi mà lên lão? 
Mà vênh vang vậy hà? 
Lão khoe: mắt lão sáng 
Để chỉ đường giúp ba 
Em nhìn vào mắt lão 
Em ơi! Xoay như là 
Thì ra lão mù tịt 
Khi rời khỏi mắt ba. 
Bùi Quang Thanh 
III- Tập làm văn: 
1) Nói lời đáp của em trong những trường hợp sau: 
– Khi bạn xin lỗi vì lỡ làm dây mực vào áo em. 
 ...................................................................................................................................................... 
– Khi em bé nhà hàng xóm xin lỗi vì quên trả truyện tranh cho em. 
 ...................................................................................................................................................... 
– Khi bạn cảm ơn em vì em đã cho bạn mượn một cuốn sách rất hay. 
 ...................................................................................................................................................... 
2) Hãy viết đoạn văn ngắn khoảng 3 – 4 câu tả một con vật mà em biết theo các gợi ý 
sau: 
– Đó là con vật gì? 
– Nó sống ở đâu? 
– Hình dáng, màu lông, hoạt động của nó như thế nào? 
 Đề 3 
I) Đọc thầm: 
Món quà hạnh phúc 
Trong khu vườn kia có những chú thỏ con với cặp mắt hồng lóng lánh như hai viên ngọc, 
đôi tai dài và cái đuoi cộc quây quầy bên Thỏ Mẹ. 
Thỏ Mẹ làm lụng quần quật suốt ngày để nuôi đàn con. Bầy thỏ con ngoan ngoãn, chăm 
chỉ, biết vâng lời mẹ. Tết sắp đến, chúng bàn nhau chuẩn bị quà tặng mẹ. Sau khi bàn bạc, 
chúng thống nhất: món quà tặng mẹ mà chúng sẽ cùng làm là một chiếc khăn trải bàn trắng 
tinh được tô diểm bằng những bông hoa đủ màu sắc mà lộng lẫy. Góc khăn là dòng chữ “Kính 
chúc mẹ vui, khỏe” được thêu nắn nót bằng những sợi chỉ vàng. 
Tết đến, nhận được món quà của đàn con hiếu thảo, Thỏ Mẹ rất cảm động. Nó cảm thấy 
mình thật hạnh phúc, những mệt nhọc như bay biến đâu mất. 
Theo Chuyện của mùa hạ 
Khoanh tròn chữ cái đặt trước câu trả lời đúng: 
1) Đàn thỏ con sống với: 
A) Ông bà ngoại 
B) Ông bà nội 
C) Thỏ Mẹ 
2) Nhân dịp Tết đến, đàn thỏ con bàn với nhau điều: 
A) Đi mua quần áo mới tặng mẹ 
B) Tự tay làm khăn trải bàn thật đẹp để tặng mẹ 
C) Đi mua khăn trải bàn có thêu hoa lộng lẫy để tặng mẹ 
3) Trước món quà của đàn con yêu, Thỏ Mẹ cảm thấy: 
A) Rất vui sướng 
B) Rất vui, thích món quà 
C) Rất hạnh phúc, mệt nhọc bay biến 
4) Dòng có hình ảnh so sánh là: 
A) Những bông hoa đủ màu sắc lộng lẫy. 
B) Cặp mắt hồng lóng lánh như hai viên ngọc. 
C) Dòng chữ được thêu nắn nót bằng những sợi chỉ vàng. 
5) Những từ ngữ trong câu “Những chú thỏ con với cặp mắt hồng lóng lánh như hai viên 
ngọc, đôi tai dài và cái đuôi cộc đã quây quầy bên Thỏ Mẹ” là từ chỉ đặc điểm: 
A) Hồng, lóng lánh, ngọc, dài 
B) Hồng, dài, cộc, quây quầy 
C) Hồng, lóng lánh, dài cộc 
6) Câu được viết theo mẫu “Ai thế nào?” là: 
A) Nó cảm thấy mình thật hạnh phúc. 
B) Chúng bàn nhau chuẩn bị quà tặng mẹ. 
C) Góc khăn là dòng chữ “Kính chúc mẹ vui, khỏe” 
II) Chính tả: 
Cây bàng 
Cây bàng là chiếc nhà con 
Bàng thương lũ trẻ, bóng tròn che chung 
Cây là cột, cành là khung 
Lá xòe bên lá lợp cùng trời xanh 
Không tường gió thổi xung quanh 
Có bàng, bãi cỏ biến thành sân chơi 
Bàng vui mỗi buổi em vui 
Hoa vàng quả, quả cũng vàng ơi là vàng. 
Hữu Thỉnh 
III) Tập làm văn: 
1) Em sẽ nói gì khi: 
– Bạn bị ốm phải nghỉ học, em chép bài giúp. Bố mẹ bạn cảm ơn em. 
 ...................................................................................................................................................... 
– Em nhường quà và đồ chơi cho em bé, bố mẹ khen em. 
 ...................................................................................................................................................... 
2) Hãy viết một đoạn văn ngắn tả cây hoa mà em thích. 
Đề 4 
I. Đọc thầm: 
Bài văn của Tôm – mi 
Bố mẹ Tôm – mi chuẩn bị chia tay nhau. Tô mời cả hai người đến để trao đổi về việc học 
tập sa sút và sự phá phách của con họ. 
Trước đó, tôi tìm thấy trong ngăn bàn của Tôm – mi mẩu giấy với những dòng chữ lặp đi 
lặp lại đầy kín cả hai mặt, nhòe nước mắt. Tôi đưa mảnh giấy cho người mẹ. Bà đọc rồi đưa 
cho chồng. Ông xem và cau mày. Nhưng rồi, khuôn mặt ông dãn ra. Ông cẩn thận gấp mảnh 
giấy lại và nắm lấy tay vợ. Bà lau nước mắt, âu yếm nhìn ông. Mắt tôi cũng rưng rưng lệ. Tôi 
thầm cảm ơn Thượng Đế đã giúp tôi tìm thấy mảnh giấy đặc kín những dòng chữ viết nên từ 
trái tim nặng trĩu lo buồn của cậu bé: “Bố yêu quýMẹ yêu quýCon yêu cả hai người 
Con yêu cả hai ngườiCon yêu cả hai người”. 
Theo Gian Lin-xtrôm 
Khoanh tròn chữ cái đặt trước câu trả lời đúng: 
1) Cô giáo mời bố mẹ Tôm – mi đến để: 
A) Kể về việc Tôm - mi trốn học 
B) Trao đổi việc Tôm – mi học sa sút và hay quậy phá 
C) Nói với bố mẹ Tôm – mi biết Tôm – mi rất yêu quý họ 
2) Cô giáo đã đưa cho bố mẹ Tôm – mi xem: 
A) Tờ giấy Tôm – mi viết Tôm – mi rất yêu quý bố mẹ 
B) Tờ giấy nhỏ cô tìm thấy trong ngăn bàn của Tôm – mi 
C) Tờ giấy đặc kín những dòng chữ bị nhờ vì nước mắt 
3) Bố mẹ Tôm – mi làm lành với nhau vì: 
A) Họ rất yêu quý Tôm – mi 
B) Tôm – mi rất yêu quý bố mẹ 
C) Cả hai ý đều đúng 
4) Trong câu “Những dòng chữ lặp đi lặp lại đầy kín cả hai mặt, nhòe nước mắt” có những 
từ chỉ đặc điểm là: 
A) Đầy, kín, nhòe 
B) Lặp, lại, đầy 
C) Kín nhòe 
5) Từ gạch dưới trong câu “Tôi mời cả hai người đến nhằm trao đổi về việc học tập của 
Tôm – mi” trả lời cho câu hỏi: 
A) Vì sao? 
B) Để làm gì? 
C) Như thế nào? 
6) Câu dùng đúng dấu phẩy là: 
A) Hôm ấy cậu đến sớm, để lau bảng quét lớp. 
B) Hôm ấy, cậu đến sớm để lau bảng quét lớp. 
C) Hôm ấy, cậu đến sớm để lau bảng, quét lớp. 
II. Chính tả: 
Ngày trước, Hồ Tây còn rộng và hoang sơ. Lau lách mọc um tùm, rau muống dại kết 
thành bè xanh thẫm, nở hoa tím trắng. Mòng két, vịt trời, le le làm tổ kêu rộn rã cả trời chiều. 
Chúng cùng ngụp lặn với người để bắt ốc, bắt tôm tép. 
Theo Sương Nguyệt Minh 
III. Tập làm văn: 
Câu chuyện “Bác Cú Mèo” đã bị đảo trật tự các câu. Em hãy sắp xếp lại các câu đó cho 
đúng thứ tự bằng cách đánh số vào ô trống. 
a) Trong khu rừng Hạ, cứ đến ngày chợ phiên là lại tắc đường. 
b) Những con vậy đi chợ xô đẩy nhau, chẳng con nào chịu ngường con nào. 
c) Đường vào chợ mỗi lúc một tắc nghẽn; thấy vậy, bác Cú Mèo bèn đứng ra dàn xếp. 
d) Bác đứng trên cái bục gỗ, vung tay, múa chân, hò hét chỉ dẫn mới dẹp được đám đi 
đứng lộn xộn. 
e) Lại thêm Lợn Rừng nóng tính cãi nhau như mổ bò với Sóc Con ngay trước cửa chợ. 
f) Đám đông lộn xộn lại lộn xộn thêm, mạnh ai nấy chen. 
g) Từ đấy mọi con vật đều bầu bác là Cảnh sát giao thông của rừng xanh. 
Đề 5 
I) Đọc thầm: 
Món kem trái cây 
Giôn mạnh dạn bước vào cửa hang giải khát đông nhất nhì thành phố, nơi có món kem tráii 
cây mà cậu rất thích. Cậu hỏi: 
- Cô ơi, bao nhiêu tiền một cốc kem trái cây ạ? 
- 50 xu! 
Loay hoay với những đồng xu lẻ, nhẩm tính một lát, cậu hỏi tiếp: 
- Bao nhiêu tiền một cốc kem bình thường ạ? 
- 35 xu cháu ạ. 
Cô phục vụ mang đến cho Giôn món kem mà cậu yêu cầu. Ăn xong kem, Giôn để lại tiền 
trên bàn và ra về. 
Quay lại dọn bàn, cô phục vụ đã bật khóc khi thấy 2 đồng 5 xu và 5 đồng xu lẻ được đặt 
ngay ngắn trên bàn, bên cạnh 35 xu trả cho đĩa kem mà Giôn đã gọi. Giôn đã không thể có 
món kem trái cây mà cậu thích vì cậu chỉ có đủ tiền để trả cho một đĩa kem thường và một ít 
tiền boa cho cô. 
Theo Thanh Niên 
Khoanh tròn chữ cái đặt trước câu trả lời đúng: 
1) Cậu bé Giôn đã: 
A) Đến nơi bán kem nhiều nhất trên phố để mua kem 
B) Đến cửa hang giải khát đông khách nhất thành phố để mua kem 
C) Đến nơi sản xuất kem trái cây ngon nhất thành phố để mua kem 
2) Trước khi gọi cốc kem bình thường, Giôn đã: 
A) Hỏi cô phục vụ giá các loại kem 
B) Loay hoay với những đồng xu lẻ trong túi 
C) Hỏi giá các loại kem và đếm những đồng xu lẻ 
3) Giôn không ăn món kem trái cây vì: 
A) Giôn không thích kem trái cây 
B) Giôn dành tiền để boa cho người phục vụ 
C) Số tiền Giôn có không đủ để ăn kem trái cây 
4) Dòng gồm những từ chỉ lòng biết ơn là: 
A) Ghi ơn, biết ơn, nhớ ơn 
B) Nhớ ơn, ghi ơn, yêu quý 
C) Biết ơn, ơn nghĩa, ân huệ 
5) Có thể thay thế từ “boa” trong câu “Cậu chỉ có đủ tiền để trả cho một đĩa kem thường và 
một ít tiền boa cho cô” bằng từ: 
A) Kính biếu 
B) Trao tặng 
C) Biếu 
6) Từ ngữ gạch dưới trong câu “Lúc quay lại dọn bàn, cô phục vụ đã bật khóc” trả lời cho 
câu hỏi: 
A) Khi nào? 
B) Vì sao? 
C) Ở đâu? 
II) Chính tả: 
Bác Hồ rất thương yêu thiếu niên, nhi đồng. Sinh thời, mặc dù rất bận nhưng hằng năm, 
vào Ngày Khai giảng năm học mới, Ngày Quốc tế Thiếu nhu, Tết Trung thu Bác thường viết 
thu, gửi quà cho thiếu nhi cả nước. 
III) Tập làm văn: 
Viết một đoạn văn ngắn tả về một loại hoa mà em biết 
 ............................................................................................................................................................ 
 ............................................................................................................................................................ 
 ............................................................................................................................................................ 
 ............................................................................................................................................................ 
 ............................................................................................................................................................ 
 ............................................................................................................................................................ 
Đề 6 
I- Đọc thầm: 
Sư Tử và Kiến Càng 
Tự xem mình là chúa tể rừng xanh, Sư Tử chỉ kết bạn với các loài vật to, khỏe. Nó cho 
rằng những con vật bé nhỏ chẳng mang lại lợi lộc gì. Một lần, Kiến Càng đến, xin kết bạn, Sư 
Tử khinh thường, đuổi Kiến đi. 
Một hôm, tai Sư Tử như có trăm ngàn mũi kim châm chích. Nó nằm bẹp một chỗ, khong 
thể ra khỏi hang kiếm ăn. Voi, Hổ, Báo, Gấu đến thăm nhưng đành bỏ về, vì không thể làm 
gì được để giúp Sư Tử khỏi đau đớn. Nghe tin, Kiến Càng không để bụng chuyện cũ. Nó lặn 
lội vào tận hang thăm Sư Tử. Sau khi nghe Sư Tử kể bệnh tình, Kiến Càng bèn bò vào tai Sư 
Tử và lôi ra một con rệp. Lập tức, Sư Tử hết đau. 
Sư Tử hối hận và rối rít xin lỗi Kiến Càng. Từ đó, Sư tử coi Kiến Càng là người bạn thân 
thiết nhất. 
Theo Truyện cổ dân tộc Lào 
Khoanh tròn chữ cái đặt trước câu trả lời đúng: 
1) Sư Tử không kết bạn với Kiến Càng vì: 
A) Nó rất ghét Kiến Càng và những con vật bé nhỏ 
B) Nó cho rằng Kiến Càng bé nhỏ và chỉ biết cắn kẻ khác 
C) Nó cho rằng Kiến Càng bé nhỏ, chẳng đem lại lợi lộc gì cho nó 
2) Voi, Hổ, Báo, Gấu đành bỏ về vì: 
A) Chúng không thể bò vào tai Sư Tử 
B) Chúng không thể biết Sư Tử bị bệnh gì 
C) Chúng không thể giúp Sư Tử hết nhức tai 
3) Sư Tử hối hận và xin lỗi Kiến Càng vì: 
A) Nó đã hiểu sai, đã khinh thường Kiến Càng 
B) Kiến Càng đã chứa cho nó khỏi bệnh 
C) Kiến Càng bắt rệp giùm nó 
4) Dòng gồm những từ có nghĩa trái ngược nhau: 
A) To – nhỏ, đau – nhức, cũ – mới 
B) To – nhỏ, khỏe – yếu, còn – hết 
C) Xem thường – kính trọng, bò – đi 
5) Dòng có hình ảnh so sánh là: 
A) Sư Tử hối hận và rối rít xin lỗi Kiến Càng. 
B) Sư Tử coi Kiến Càng là người bạn thân thiết nhất. 
C) Tai Sư Tử như bị ngàn mũi kim châm chích. 
6) Câu được viết theo mẫu “Ai thế nào?” là: 
A) Sư Tử nhức đầu như búa bổ. 
B) Kiến Càng bèn bò vào tai Sư Tử. 
C) Nó lặn lội vào tận hang thăm Sư Tử. 
II- Chính tả: 
Vườn cây lá mượt mà xanh 
Tiếng chim nặng trĩu đầu cành bềnh bông 
Bên sông dựng chiếc cầu vồng 
Rung rinh gánh tiếng hót cong hai đầu 
Vừng đông ló mặt đỏ au 
Gió xua mây xám cho bầu trời xanh 
Thanh Hào 
III- Tập làm văn: 
1) Hãy viết một đoạn văn ngắn tả cảnh vật dưới đáy biển theo gọi ý sau: 
- Đáy biển có không ít tảng đá, hang động hình thù kì thú 
- Ở đáy biển có rất nhiều vật lạ: những rặng san hô đủ màu sắc, đủ hình thù; những bụi 
rong biển dập dờn trong song nước; tôm, cá, cua, ốc, rùacùng chung sống 
Đề 7 
I) Đọc thầm: 
Xương rồng nở hoa 
Cây xương rồng có hình ba cạnh, không có lá. Chúng mọc sít vào nhau, trông xa giống như 
một bờ rào được dựng bằng đá xanh xám. 
Thân xương rồng chẳng khác gì những lưỡi dao mòn vẹt không đều tạo thành đường lượn 
gồ ghề. Ở đỉnh những đường lượn ấy đam ra một chùm gai nhọn, ngắn. Thế mà nó lại nở 
những đốm hoa vàng thật đẹp. Ngỡ như đấy là thứ vàng trang sức của một nàng tiên từ trên 
trời, đêm qua đã bí mật rắc xuống. Tôi ngắm nhìn một cách sung sướng những bông hoa lạ 
lung vàng rực. 
Hoa xương rồng báo cho người ta biết là Tết sắp đến. Trẻ con chúng tôi sẽ buồn biết bao, 
nếu đợi mãi mà không thấy chàng sứ giả khoác áo vàng rực ấy trở về. 
Theo Nguyễn Trọng Tạo 
Khoanh tròn chữ cái đặt trước câu trả lời đúng: 
1) Đoạn thứ nhất của bài văn giới thiệu về: 
A. Cây xương rồng có hình ba cạnh 
B. Bức tường bằng đá xanh xám 
C. Cây xương rồng 
2) Trong đoạn văn thứ 2, tác giả chú ý nhất hình ảnh: 
A. Gai cây xương rồng 
B. Hoa cây xương rồng 
C. Thân cây xương rồng 
3) Trẻ em mong đợi chàng sứ giả khoác áo vàng trở về vì: 
A. Chàng là sứ giả báo Tết đến 
B. Chàng chính là hoa xương rồng 
C. Chàng là người làm cho xương rồng nở hoa 
4) Dòng gồm những từ ngữ trái nghĩa với từ “xấu”: 
A. Xinh, xinh tươi, rươi, rực rỡ 
B. Đẹp, xinh, xinh đẹp, đẹp đẽ 
C. Đẹp đẽ, sáng ngời, mĩ lệ, tốt 
5) Dòng có hình ảnh so sánh là: 
A. Tôi ngắm nhìn những bông hoa lạ lùng vàng rực. 
B. Đấy là thứ vàng trang sức của một nàng tiên từ trên trời. 
C. Thân xương rồng chẳng khác gì những lưỡi dao mòn vẹt. 
6) Từ gạch dưới trong câu “Cây xương rồng có hình ba cạnh, không có lá” trả lời cho câu 
hỏi: 
A. Là gì? 
B. Làm gì? 
C. Thế nào? 
II) Chính tả: 
Một làn gió rì rào chạy qua, những chiếc lá rập rình lay động như những đốm lửa bập 
bùng cháy. Tôi rẽ lá, nhẹ nhàng men theo một lạch nước để đến cạnh cây sồi. Nước róc rạch, 
lúc trườn lên mấy tảng đá trắng, lúc luồn dưới mấy gốc cây ẩm mục. 
Trần Hoài Dương 
III) Tập làm văn: 
Hãy viết một đoạn văn ngắn tả cảnh quê hương của em theo gợi ý sau: 
- Quê em (hay nơi em ở) thuộc vùng nào? 
- Nhà cửa, cây cối, đường sá như thế nào? 
- Em thích cảnh vật nào nhất? 
 Đề 8 
I) Đọc thầm: 
Ai ngoan sẽ được ăn kẹo 
Nghe tin Bác đến thăm Trường thiếu nhi miền Nam, các cô chú phụ trách trường tíu tít 
chuẩn bị đón Bác. 
Khi Bác đến, mọi người ùa ra đón và đưa Bác đến hội trường. Nhưng Bác đề nghị dẫn Bác 
đến nhà bếp và phòng ngủ để xem các cháu có được ăn no, ngủ ấm không. 
Bác lấy kẹo chia cho các cháu. Nhìn các cháy ăn kẹo, Bác thấy có một cháu đứng ở góc 
phòng, mặt buồn thiu. Bác hỏi: 
- Cháu tên gì? Sao cháu lại đứng đây? 
- Thưa Bác, cháu tên là Tộ. Cháu không rửa tay nên các cô chú phạt không cho nhận kẹo. 
Bác cười bảo Tộ đi rửa tay rồi lại nhận kẹo. Bác dặn: 
- Cháu nhớ phải luôn giữ tay cho sạch sẽ. 
Tộ rất cảm động. Từ đấy, tộ luôn giữ sạch đôi tay. 
Những mẩu chuyện Bác Hồ với thiếu nhi 
Khoanh vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng: 
1) Bác đề nghị các cô chú phụ trách trường đưa Bác đi: 
A) Đến hội trường của trường 
B) Đến thăm Trường thiếu nhi miền Nam 
C) Đến bếp ăn và phòng ngủ của các cháu 
2) Tộ buồn thiu vì: 
A) Tộ không rửa tay và bị phạt 
B) Tô không được cùng các bạn đón Bác Hồ 
C) Các cô chú phụ trách phạt Tộ 
3) Bác Hồ dặn Tộ: 
A) Phải nghe lời thầy cô 
B) Phải giữ sạch đôi tay 
C) Không được nghịch bẩn 
4) Dòng gồm những từ chỉ sự kính trọng: 
A) Kính trọng, tự trọng, tôn sung 
B) Kính trọng, phục tùng, yêu quý 
C) Kính trọng, tôn kính, tôn trọng 
5) Từ ngữ trong câu “Bác lấy kẹo chia cho các cháu” trả lời cho câu hỏi “làm gì?” là: 
A) Lấy kẹo chia cho các cháu 
B) Chia cho các cháu 
C) Cho các cháu 
6) Dòng gồm các từ chỉ tình cảm của Bác Hồ đối với các cháu thiếu nhi: 
A) Yêu thương, chăm sóc, yêu mến 
B) Yêu quý, thương yêu, nhớ thươ

File đính kèm:

  • pdf8_de_tieng_viet_on_tap_he_lop_2_len_lop_3.pdf