45 Đề thi tuyển sinh vào Lớp 10 môn Ngữ văn - Năm học 2020-2021 (Có hướng dẫn chấm)
Câu 1. (2,0 điểm)
Đọc đoạn thơ sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
Buồn trông cửa bể chiều hôm,
Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa?
Buồn trông ngọn nước mới xa,
Hoa trôi man mác biết là về đâu?
(Ngữ Văn 9, tập 1, tr.94, NXB Giáo dục)
a. Xác định 02 biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn thơ trên.
b. Đoạn thơ trên được rút ra từ tác phẩm nào? Tác giả là ai?
c. Đoạn thơ thể hiện tình cảm gì của tác giả dành cho nhân vật trữ tình?
Câu 2. (3,0 điểm)
Stephen R.Covey chia sẻ: Khi lắng nghe thấu hiểu, bạn không chỉ nghe bằng tai, mà quan trọng hơn, bạn còn nghe bằng mắt và con tim. Bạn lắng nghe để cảm nhận, để giải nghĩa, để hiểu được hành vi của người khác.
(Stephen R.Covey, 7 thói quen để thành đạt, Vũ Tiến Phúc dịch,
NXB Tổng hợp TP.HCM, 2016, tr.353)
Từ ý kiến trên, em hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về ý nghĩa của việc lắng nghe thấu hiểu đối với mỗi người trong cuộc sống.
Tóm tắt nội dung tài liệu: 45 Đề thi tuyển sinh vào Lớp 10 môn Ngữ văn - Năm học 2020-2021 (Có hướng dẫn chấm)
ự tin là tin vào chính bản thân mình, tin vào năng lực của bản thân mình. - Thành công là đạt được kết quả, mục đích như dự định. -> “Sự tự tin là chiếc chìa khóa vàng mở cánh cửa đưa ra đến thành công” nghĩa là khi bạn tin vào bản thân mình, tin vào năng lực của mình, bạn sẽ gặt hái được thành quả xứng đáng. 3. Bàn luận vấn đề: - Tại sao nói “Sự tự tin là chiếc chìa khóa vàng mở cánh cửa đưa ra đến thành công.” + Khi bạn tin vào chính mình thì có nghĩa là bạn đang cho chính mình cơ hội để học hỏi, tiếp cận với những vấn đề trong cuộc sống. Chỉ khi mình cho chính mình cơ hội để làm tốt các việc thì mọi khả năng mới có thể mở ra. + Tự tin cũng giúp chúng ta trưởng thành, độc lập, tin yêu cuộc sống hơn. + Tự tin giúp chúng ta có được những mối quan hệ tốt trong cuộc sống, được bạn bè và mọi người tin tưởng hơn. - Biểu hiện của người tự tin: + Luôn chủ động trong mọi hoàn cảnh. + Không ngần ngại trước những khó khăn thử thách + Luôn sẵn sàng trau dồi kiến thức của bản thân - Phê phán những người tự ti, nhút nhát 4. Liên hệ 2 1. Giới thiệu chung: * Giới thiệu ngắn gọn về Nguyễn Duy và tác phẩm Ánh trăng *Hoàn cảnh sáng tác: - Nguyễn Duy viết bài thơ “Ánh trăng” vào năm 1978 ,tại thành phố Hồ Chí Minh -nơi đô thị của cuộc sống tiện nghi hiện đại, nơi những người từ trận đánh trở về đã để lại sau lưng cuộc chiến gian khổ mà nghĩa tình. – In trong tập thơ “Ánh trăng” của Nguyễn Duy –tập thơ đạt giải A của Hội nhà Văn Việt Nam năm 1984. 2. Phân tích *. Vầng trăng trong quá khứ: – Hồi nhỏ sống: + với đồng. + với sông. + với bể. -> Điệp từ “với” được lặp lại ba lần càng tô đậm thêm sự gắn bó chan hòa của con người với thiên nhiên, với những tươi đẹp của tuổi thơ. -“Hồi chiến tranh ở rừng” – những năm tháng gian khổ, ác liệt thời chiến tranh,“vầng trăng thành tri kỉ” -> Nghệ thuật nhân hóa -> trăng là người bạn thân thiết, tri âm tri kỉ, là đồng chí cùng chia sẻ những vui buồn trong chiến trận với người lính – nhà thơ -> Hành quân giữa đêm, trên những nẻo đường chông gai ra mặt trận, những phiên gác giữa rừng khuya lạnh lẽo, những tối nằm yên giấc dưới màn trời đen đặc, người lính đều có vầng trăng bên cạnh. Trăng ở bên, bầu bạn, cùng cảm nhận cái giá buốt nơi “Rừng hoang sương muối” (Đồng chí), cùng trải qua bao gian khổ của cuộc sống chiến đấu, cùng chia ngọt sẻ bùi,đồng cam cộng khổ; cùng hân hoan trong niềm vui thắng trận, cung xao xuyến, bồn chồn, khắc khoải mỗi khi người lính nhớ nhà, nhớ quê -“Trần trụi với thiên nhiên/ hồn nhiên như cây cỏ” -> Vầng trăng trong quá khứ mới đẹp làm sao! ->phép liên tưởng đầy tính nghệ thuật “trần trụi với thiên nhiên”, so sánh độc đáo “hồn thiên như cây cỏ” -> cho ta thấy rõ hơn vẻ đẹp bình dị,mộc mạc,trong sáng, rất đỗi vô tư, hồn nhiên của vầng trăng. Đó cũng chính là hình ảnh con người lúc bấy giờ: vô tư, hồn nhiên, trong sáng. -“khôngquênvầng trăng tình nghĩa” -> thể hiện tình cảm thắm thiết với vầng trăng. =>Vầng trăng đã gắn bó thân thiết với con người từ lúc nhỏ đến lúc trưởng thành,cả trong hạnh phúc và gian lao. =>Trăng là vẻ đẹp của đất nước bình dị, hiền hậu; của thiên nhiên vĩnh hằng, tươi mát, thơ mộng. =>Vầng trăng không những trở thành người bạn tri kỉ, mà đã trở thành “vầng trăng tình nghĩa” biểu tượng cho quá khứ nghĩa tình. *. Vầng trăng trong hiện tại: - Hoàn cảnh sống: + Đất nước hòa bình. + Hoàn cảnh sống thay đổi: xa rời cuộc sống giản dị của quá khứ, con người được sống sung túc trong “ánh điện cửa gương” – cuộc sống đầy đủ, tiện nghi, khép kín trong những căn phòng hiện đại,xa rời thiên nhiên. – “Vầng trăng đi qua ngõ – như người dưng qua đường”: + Vầng trăng bây giờ đối với người lính năm xưa giờ chỉ là dĩ vãng, dĩ vãng nhạt nhòa của quãng thời gian xa xôi nào đó. + Biện pháp nhân hóa, so sánh-> “Vầng trăng tình nghĩa” trở thành “người dưng qua đường”. Vầng trăng vẫn “đi qua ngõ”, vẫn tròn đầy, vẫn thủy chung tình nghĩa, nhưng con người đã quên trăng, hờ hững, lạnh nhạt, dửng dưng đến vô tình. Vầng trăng giờ đây bỗng trở thành người xa lạ, chẳng còn ai nhớ, chẳng còn ai hay biết. -> Rõ ràng, khi thay đổi hoàn cảnh, con người có thể dễ dàng quên đi quá khứ, có thể thay đổi về tình cảm.Nói chuyện quên nhớ ấy, nhà thơ đã phản ánh một sự thực trong xã hội thời hiện đại. – Con người gặp lại vầng trăng trong một tình huống bất ngờ: + Tình huống: mất điện, phòng tối om. + “Vội bật tung”: vội vàng, khẩn trương -> bắt gặp vầng trăng -> Đây là khổ thơ quan trọng trong cấu tứ toàn bài. Chính cái khoảnh khắc bất ngờ ấy đã tạo nên bước ngoặt trong mạch cảm xúc của nhà thơ-> Sự xuất hiện bất ngờ của vầng trăng khiến nhà thơ ngỡ ngàng, bối rối, gợi cho nhà thơ bao kỉ niệm nghĩa tình. *. Cảm xúc và suy ngẫm của tác giả trước vầng trăng. – Từ “mặt” được dùng với nghĩa gốc và nghĩa chuyển – mặt trăng, mặt người – trăng và người cùng đối diện đàm tâm. – Với tư thế “ngửa mặt lên nhìn mặt” người đọc cảm nhận sự lặng im, thành kính và trong phút chốc cảm xúc dâng trào khi gặp lại vầng trăng: “có cái gì rưng rưng”. Rưng rưng của những niềm thương nỗi nhớ, của những lãng quên lạnh nhạt với người bạn cố tri; của một lương tri đang thức tỉnh sau những ngày đắm chìm trong cõi u mê mộng mị; rưng rưng của nỗi ân hận ăn năn về thái độ của chính mình trong suốt thời gian qua. Một chút áy náy, một chút tiếc nuối, một chút xót xa đau lòng, tất cả đã làm nên cái “rưng rưng”,cái thổn thức trong sâu thẳm trái tim người lính. – Và trong phút giây nhân vật trữ tình nhìn thẳng vào trăng- biểu tượng đẹp đẽ của một thời xa vắng, nhìn thẳng vào tâm hồn của mình, bao kỉ niệm chợt ùa về chiếm trọn tâm tư. Kí ức về quãng đời ấu thơ trong sáng, về lúc chiến tranh máu lửa, về cái ngày xưa hồn hậu hiện lên rõ dần theo dòng cảm nhận trào dâng, “như là đồng là bể, như là sông là rừng”. Đồng, bể, sông, rừng,những hình ảnh gắn bó nơi khoảng trời kỉ niệm. -> Cấu trúc song hành của hai câu thơ, nhịp điệu dồn dập cùng biện pháp tu từ so sánh, điệp ngữ và liệt kê như muốn khắc họa rõ hơn kí ức về thời gian gắn bó chan hòa với thiên nhiên, với vầng trăng lớn lao sâu nặng, nghĩa tình, tri kỉ. Chính thứ ánh sáng dung dị đôn hậu đó của trăng đã chiếu tỏ nhiều kỉ niệm thân thương, đánh thức bao tâm tình vốn tưởng chừng ngủ quên trong góc tối tâm hồn người lính. Chất thơ mộc mạc chân thành như vầng trăng hiền hòa, ngôn ngữ hàm súc, giàu tính biểu cảm như “có cái gì rưng rưng”,đoạn thơ đã đánh động tình cảm nơi người đọc. – Hình ảnh “trăng cứ tròn vành vạnh” là tượng trưng cho quá khứ nghĩa tình, thủy chung, đầy đặn, bao dung, nhân hậu. – Hình ảnh “ánh trăng im phăng phắc” mang ý nghĩa nghiêm khắc nhắc nhở, là sự trách móc trong lặng im. Chính cái im phăng phắc của vầng trăng đã đánh thức con người, làm xáo động tâm hồn người lính năm xưa. Con người “giật mình” trước ánh trăng là sự bừng tỉnh của nhân cách, là sự trở về với lương tâm trong sạch, tốt đẹp. Đó là lời ân hận, ăn năn day dứt, làm đẹp con người. 3 Tổng kết *. Nội dung: – Bài thơ là một lời tự nhắc nhở của tác giả về những năm tháng gian lao của cuộc đời người lính gắn bó với thiên nhiên, đất nước bình dị, hiền hậu. – Gợi nhắc, củng cố ở người đọc thái độ sống “uống nước nhớ nguồn”, ân nghĩa thủy chung cùng quá khứ. *. Nghệ thuật: – Thể thơ 5 chữ, phương thức biểu đạt tự sự kết hợp với trữ tình. – Giọng thơ mang tính tự bạch, chân thành sâu sắc. – Hình ảnh vầng trăng – “ánh trăng” mang nhiều tầng ý nghĩa. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KỲ THI TUYỂN SINH LỚP 10 TỈNH VĨNH LONG NĂM HỌC: 2020-2021 ĐỀ CHÍNH THỨC ĐỀ THI MÔN: NGỮ VĂN (Đề thi gồm có 01 trang) Thời gian làm bai: 120 phút (Không kể thời gian phát đề) PHẦN I: ĐỌC-HIỂU (3,0 điểm) Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi: Con trai của mẹ, con đã bao giờ nhìn thấy sự cầu cứu dâng lên trong ánh mắt của những bệnh nhân và gia đình họ chưa? Họ đã luôn nhìn mẹ như vậy để mong chờ được cứu sống. Vì vậy mà hơn ai hết, mẹ hiểu được nỗi đau và sự tra tấn họ đang phải chịu đựng... Mẹ yêu con tới 100%, nhưng thời gian mà mẹ dành cho con không thể là 100% được. Dù biết sự nguy hiểm trong công việc này, nhưng mẹ luôn cảm nhận được sự mất mát đáng sợ mà dịch bệnh để lại, vì thế mà mẹ có mong muốn cả đời của mẹ là loại bỏ những điều đó. Xin lỗi con trai, hãy nghĩ rằng cuộc chia li nắng ngủi của ta sẽ làm nên tiếng cười của hàng triệu gia đình con nhé. Đây là điều mà trách nhiệm của những người bác sĩ như mẹ nên làm. Khi dịch bệnh qua đinh, hứa sẽ ở bên con nhiều nhất có thể, con hiểu ý mẹ mà, phải không? (Trích Bức thư của nữ bác sĩ gửi con trai là bệnh viện Vũ Hán gây bão mạng, www.vietnamnet.vn, 01/02/2010) Câu 1. (0,5 điểm) Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản. Câu 2. (0,5 điểm) Vị bác sĩ đã cảm nhận được niềm tha thiết sống của bệnh nhân qua đâu? Câu 3. (1,0 điểm) Em hiểu như thế nào về ý nghĩa câu “Mẹ yêu con tới 100%, nhưng thời gian mà mẹ dành cho con không thể là 100% được”? Câu 4. a) (0.5 điểm) Nêu yêu cầu của phương châm hội thoại lịch sự. Chỉ ra câu văn trong văn bản tuân thủ phương châm lịch sự. b) (0.5 điểm) Trong vai trò người con, em hãy đặt 01 câu tuân thủ phương châm lịch sự thể hiện nhận thức tích cực của bản thân đối với cách ứng xử của mẹ. PHẦN II: LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1: (2.0 điểm) Viết đoạn văn (khoảng 01 trang giấy thi) trình bày suy nghĩ về vấn đề: Cho đi cũng là hạnh phúc. Câu 2: (5.0 điểm) Phân tích đoạn trích sau, trích Kiều ở lầu Ngưng Bích (Truyện Kiều) – Nguyễn Du. “Tưởng người dưới nguyệt chén đồng Tin sương luống những rày trông mai chờ. Bên trời góc bể bơ vơ, Tấm son gột rửa bao giờ cho phai. Xót người tựa cửa hôm mai, Quạt nồng ấp lạnh những ai đó giờ? Sân Lai cách mấy nắng mưa, Có khi gốc tử đã vừa người ôm" (Ngữ văn 9, Tập một, Nxb Giáo dục Việt Nam 2010, tr 93-94) Liên hệ hai câu thơ đặc tả vẻ đẹp riêng của Thúy Kiều trong đoạn trích Chị em Thúy Kiều và xét ngắn gọn về tư tưởng nhân đạo của tác giả./. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KỲ THI TUYỂN SINH LỚP 10 TỈNH VĨNH LONG NĂM HỌC: 2020-2021 HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ CHÍNH THỨC MÔN NGỮ VĂN (Hướng dẫn chấm gồm có: 04 trang) PHẦN Câu Nội dung I 1 - Phương thức biểu đạt chính là tự sự 2 - Qua ánh mắt tha thiết, tràn ngập khao khát sống luôn nhìn chăm chú vào bác sĩ của chính bệnh nhân và người nhà bệnh nhân. 3 - Câu nói đó giúp em hiểu được vị trí, tình thế và những tình cảm của người bác sĩ cũng là một người mẹ. Người mẹ ấy yêu con mình vô cùng, thế nhưng vì công việc, vì hạnh phúc, tính mạng của những người khác, mẹ không thể không tạm xa con. Để hoàn thành nhiệm vụ đối với người dân và tổ quốc. 4 a -Yêu cầu của phương châm hội thoại lịch sự là: ta cần thể hiện sự tôn trọng, tế nhị, lịch thiệp đối với đối tượng giao tiếp của mình Câu văn đáp ứng yêu cầu này: Xin lỗi con trai ... gia đình con nhé! Khi dịch bệnh qua đi ... phải không? b. II 1 1. Giới thiệu vấn đề: Cho đi cũng là hạnh phúc. 2. Bàn luận vấn đề: - Cho chính là sự san sẻ, giúp đỡ, yêu thương xuất phát từ tâm, từ tim của một người. Dù “cho” rất nhỏ, nhất đời thường nhưng đó là cả một tấm lòng đang quý. - Hạnh phúc là một trạng thái cảm xúc tích cực của con người, có được khi họ có được niềm vui, thỏa mãn từ một việc gì đó. -> Cả câu: cho đi cũng chính là một hạnh phúc vì khi trao đi hạnh phúc cho người khác, chúng ta mới cảm thấy rằng cuộc sống của mình thực đáng sống và đáng trân trọng hơn biết mất. Biểu hiện - Trong cuộc sống quanh ta, đâu đó vẫn còn những mảnh đời bất hạnh, đau khổ cần rất nhiều sự sẻ chia, giúp đỡ, bao dung, rộng lượng. Họ cần chúng ta chia ngọt sẻ bùi. - Chúng ta trao đi yêu thương chúng ta sẽ nhận lại sự thanh thản và niềm vui trong tâm hồn. Dù cái chúng ta nhận lại không phải là vật chất, là những thứ hiển hiện, chỉ là niềm vui, là sự an nhiên mà thôi. - Cho đi để nhận lại là một quy luật của tự nhiên và xã hội loài người. Cho đi để rồi ta xứng đáng được ngợi ca với tinh thần ta biết sống vì người khác, một người vì mọi người. - Cho là một hạnh phúc, vì phải có mới cho được, điều đó càng có ý nghĩa khi cái ta cho không chỉ là vật chất, tiền bạc mà là lòng nhân ái. - Xã hội càng phát triển, vấn đề cho và nhận càng được nhận thức rõ ràng. Muốn đời sống được nâng lên, mỗi cá nhân phải không ngừng học tập, nâng cao trình độ, sáng tạo trong nghiên cứu, ứng dụng. Có như vậy, bằng tài năng và sức lực, mới góp phần làm giàu cho Tổ quốc, làm giàu cho bản thân. Khi đó, cái mà ta cho cũng là cái ta nhận. Trong cuộc sống, nếu chỉ cho mà không nhận thì khó duy trì lâu dài, nhưng nếu như cho và lại đòi hỏi được đền đáp thì sự cho mất đi giá trị đích thực của nó. Dẫn chứng: lấy dẫn chứng ngay phần đọc hiểu hoặc trong tình hình chung khi đại dịch Covid-19 đang hoành hành. Phản đề: Phê phán một hệ thống giới trẻ hiện nay chỉ biết nhận từ cha mẹ, từ gia đình, người thân để rồi sống ích kỉ, vô cảm, không biết chia sẻ với bạn bè, đồng loại. Kết thúc vấn đề: Hãy mở rộng lòng mình để cảm nhận cuộc sống. Hãy yêu thương nhiều hơn, chia sẻ nhiều hơn để xã hội càng văn minh, để cái nắm tay giữa con người với con người thêm ấm áp. 2 1. Giới thiệu chung - Giới thiệu đôi nét về tác giả Nguyễn Du và đoạn trích nằm ở phần hai của Truyện Kiều - Giới thiệu tám câu thơ: Tưởng người dưới nguyệt chén đồng .......... Có khi gốc tử đã vừa người ôm. Tám câu thơ này khắc họa một cách xúc động về nỗi nhớ người yêu, nhớ cha mẹ qua ngôn ngữ độc thoại nội tâm của chính nhân vật Kiều. 2. Phân tích Khái quát về đoạn trích Kiều ở lầu Ngưng Bích Sau khi biết mình bị lừa bán vào chốn lầu xanh, Kiều uất ức định tự vẫn. Tú Bà vì sợ mất tiền vốn lẫn lời nên đã hứa khi nào Kiều bình phục sẽ gả nàng vào nơi tử tế rồi đưa nàng ra lầu Ngưng Bích, thực chất là giam lòng nàng. Thân gái một mình nơi đất khách quê người, Kiều sống một mình ở lầu Ngưng Bích với tâm trạng cô đơn buồn tủi. Khái quát nội dung tám câu thơ: là nỗi nhớ thương của Kiều về người yêu và cha mẹ. Kiều nhớ tới Kim Trọng Tưởng người dưới nguyệt chén đồng Tin sương luống những rày trông mai chờ. Chữ “tưởng”: hồi tưởng, nhớ lại Nhớ lại đêm thề nguyền dưới trăng: “chén đồng” – chén rượu thề nguyền, đồng lòng, đồng dạ mà Thúy Kiều và Kim Trọng đã uống dưới ánh trăng. Nhớ về Kim Trọng nên đau đớn hình dung ở Liêu Dương cách trở, xa xôi, chàng không hề hay biết Kiều đã bán mình chuộc cha mà vẫn đang mong chờ tin tức và Kiều cảm thấy có lỗi: Bên trời góc bể bơ vơ, Tấm son gột rửa bao giờ cho phai. Động từ “gột rửa”: diễn tả tấm lòng thủy chung, mối tình đầu đẹp đẽ không thể gột rửa được. ⇒ Nỗi nhớ người yêu da diết, đau đáu. Nỗi nhớ cha mẹ Xót người tựa cửa hôm mai, Quạt nồng ấp lạnh những ai đó giờ? Sân Lai cách mấy nắng mưa, Có khi gốc tử đã vừa người ôm. Nếu nhớ đến Kim Trọng, Kiều “tưởng” thì nhớ đến cha mẹ nàng lại “xót”. Kiều xót khi cha mẹ già yếu mà ngày ngày vẫn tựa cửa ngóng tin con. Thành ngữ “Quạt nồng ấp lạnh” và điển tích “Sân Lai”: nói lên tấm lòng hiếu thảo của Kiều. Nhớ về cha mẹ, Kiều tưởng tượng ra cảnh giờ đây quê nhà đã đổi thay, cha mẹ không ai chăm sóc, đỡ đần lúc về già. Cụm từ “cách mấy nắng mưa”: vừa nói về thời gian xa cách qua bao mùa mưa nắng vừa nói lên sự tàn phá của tự nhiên, của nắng mưa đối với con người và cảnh vật. -> Nhớ về cha mẹ, Kiều luôn nhớ đến công ơn sinh thành, dưỡng dục “Nhớ ơn chín chữ cao sâu”. ⇒ Kiều là một con người hiếu thảo, thủy chung, vị tha, luôn nghĩ cho người khác trước khi nghĩ cho mình. Lí giải: Kiều nhớ đến người yêu trước khi nhớ đến Kim Trọng Khi đặt chung giữa hai chữ tình và hiếu, Kiều đã tạm yên với chữ hiếu bởi khi bán mình chuộc cha, Kiều đã phần nào đền đáp được công ơn sinh thành, nuôi dưỡng của cha mẹ. Còn với Kim Trọng, trước khi về Liêu Dương chịu tang chú, chàng đã kỳ vọng rất nhiều vào Kiều. Nhưng giờ đây, tấm thân của Kiều đã hoen ố, nên nàng càng ân hận và day dứt hơn. ⇒ Điều này hoàn toàn phù hợp với quy luật tâm lí. ⇒ Thể hiện sự tinh tế trong ngòi bút miêu tả tâm lí của Nguyễn Du. ⇒ Kiều hiện lên là một người con gái thủy chung, hiếu thảo và đầy lòng vị tha. Liên hệ: 2 câu văn đặc tả Thúy Kiều và tư tưởng nhân đạo của Nguyễn Du Làn thu thủy, nét xuân sơn. Hoa ghen thua thắm, liễu hờn kém xanh. Vẻ đẹp của Thuý Kiều được Nguyễn Du tài tình khi sắp xếp sau khi ngợi ca vẻ đẹp của Thuý Vân. Từ “càng” nhấn mạnh vẻ “sắc sảo mặn mà” ở Thuý Kiều hơn hẳn Thuý Vân. Vân là em nhưng được nói đến trước thì ra bởi tác giả muốn lấy Vân làm nền cho vẻ đẹp nổi bật của Kiều. “Sắc sảo” và “mặn mà” đều có tác dụng vừa gợi tả nhan sắc, vừa gợi tả tính cách, tài trí. Nhắc đến nét đẹp của mĩ nhân xưa, ta thường nghĩ đến vẻ liễu yếu đào tơ tha thướt. Bởi vậy, sự "sắc sảo mặn mà" của Thuý Kiều hẳn là điều đặc biệt. Sử dụng hai từ láy đầy sức gợi "sắc sảo", "mặn mà" tác giả như muốn khắc sâu vào tâm trí người đọc vẻ đẹp nổi bật "khác thường" này của người con gái Vương Thuý Kiều. Nhan sắc của nàng được gợi tả bằng các hình ảnh mang tính ước lệ: thu thuỷ, xuân sơn, hoa, liễu. Việc gợi tả vẻ đẹp của đôi mắt “làn thu thuỷ" ý chỉ đôi mắt trong sáng như nước mùa thu, gợi vẻ lanh lợi, sắc sảo hơn người. Nhưng làn nước mùa thu cũng gợi những thoáng buồn u ẩn nên điều đó còn thể hiện một tâm hồn tinh tế, có phần đa mang. Trong câu thơ “Hoa ghen thua thắm liễu hờn kém xanh”, khác với Thuý Vân, chúng lại như báo trước một cuộc đời dông bão bị ghen ghét, đố kị, vùi dập của nhân vật Thúy Kiều. 3 Tổng kết - Đoạn trích thể hiện nỗi nhớ người yêu, nhớ cha mẹ của Kiều. - Tấm lòng ca ngợi, trân trọng vẻ đẹp phẩm chất của con người, đặc biệt là người phụ nữ. ⇒ Đây là biểu hiện cảm hứng nhân đạo của Nguyễn Du trong Truyện Kiều. - Nghệ thuật: ngôn ngữ độc thoại nội tâm, hình ảnh, từ ngữ tinh tế. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KỲ THI TUYỂN SINH LỚP 10 TỈNH PHÚ YÊN NĂM HỌC: 2020-2021 ĐỀ CHÍNH THỨC ĐỀ THI MÔN: NGỮ VĂN (Đề thi gồm có 01 trang) Thời gian làm bai: 120 phút (Không kể thời gian phát đề) PHẦN I: ĐỌC-HIỂU (3,0 điểm) Đọc đoạn trích dưới đây: (1) Cuộc sống này vốn không chỉ có hương thơm của hoa hồng và vẻ thơ mộng của dòng sông, nó còn có cả những phút giây bị gai hoa hồng đâm đến ứa máu hoặc vẫy vùng giữa dòng nước chảy xiết. Bên cạnh những niềm vui là những khó khăn và cạm bẫy luôn chực chờ chỉ cần bạn lơ là mất cảnh giác chúng sẽ xô tới. Chính những khó khăn thử thách ấy sẽ góp phần nhào nặn bạn trở thành một phiên bản tốt hơn. (2) Sẽ có những lúc bạn hoang mang, chông chênh, mệt mỏi và hoàn toàn mất phương hướng. Đó có thể là khi bạn thi trượt cuộc thi mà bạn nghĩ là quan trọng nhất đời mình. Đó là khi người bạn thân nhất quay lưng đi sau khi đâm vào lưng bạn một vết dao. [...] (3) Đế vượt qua được những khoảnh khắc đó, bạn phải tìm kiếm cho mình một điểm tựa vững chắc luôn cho bạn lời khuyên và không bao giờ rời xa. Đến cái bóng cũng rời xa bạn khi bạn đi vào bóng tối, nhưng điểm tựa thì không, mỗi người hãy tìm kiếm cho mình một điểm tựa. Có một loại điểm tựa như thế, thường được gọi là “trọng tâm cuộc đời”. (Phi Tuyết Sống như ngày mai sẽ chết, NXB Thế giới, 2017, tr.37-39) Câu 1. (0,5 điểm) Chỉ ra phương thức biểu đạt chính của đoạn trích. Câu 2. (0,5 điểm) Theo tác giả, cuộc sống này có những gì ? Câu 3. (1,0 điểm) Chỉ ra và gọi tên các phép liên kết về hình thức được sử dụng trong đoạn (2). Câu 4. (1,0 điểm) Theo em, vì sao tác giả cho rằng: Đến cái bóng cũng rời xa bạn khi bạn đi vào bóng tối, nhưng điểm tựa thì không ? PHẦN II: LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1. (3,0 điểm) Viết bài văn ngắn (khoảng một trang giấy thi) bàn về ý kiến được nêu trong đoạn trích ở phần Đọc hiểu: Chính những khó khăn thử thách sẽ góp phần nhào nặn bạn trở thành một phiên bản tốt hơn. Câu 2. (4,0 điểm) Trình bày cảm nhận của em về đoạn thơ sau: Quê hương anh nước mặn, đồng chua Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá. Anh với tôi đôi người xa lạ Tự phương trời chăng hẹn quen nhau, Súng bên súng, đầu sát bên đầu, Đêm rét chung chăn thành đội tri kỉ. Đồng chí ! Ruộng nương anh gửi bạn thân cày Gian nhà không, mặc kệ gió lung lay Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính. (Trích Đồng chí - Chính Hữu, Ngữ văn 9, Tập một, NXB Giáo dục, 2008, tr.128) SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KỲ
File đính kèm:
- 45_de_thi_tuyen_sinh_vao_lop_10_mon_ngu_van_nam_hoc_2020_202.docx