3 Đề ôn tập môn Tiếng Việt + Toán Khối 3 - Năm học 2019-2020 - Trường Tiểu học Tân Long A (Có đáp án)

doc 15 trang Kim Lĩnh 08/08/2025 60
Bạn đang xem tài liệu "3 Đề ôn tập môn Tiếng Việt + Toán Khối 3 - Năm học 2019-2020 - Trường Tiểu học Tân Long A (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: 3 Đề ôn tập môn Tiếng Việt + Toán Khối 3 - Năm học 2019-2020 - Trường Tiểu học Tân Long A (Có đáp án)

3 Đề ôn tập môn Tiếng Việt + Toán Khối 3 - Năm học 2019-2020 - Trường Tiểu học Tân Long A (Có đáp án)
 BỘ ĐỀ ÔN TẬP MÔN TOÁN - TIẾNG VIỆT LỚP 3 NĂM HỌC 2019 – 2020
 Từ ngày: 4/5/2020 đến 9/5/2020
Trường: Tiểu học Tân Long A
Họ và tên: ......................... Lớp: 3 
 ĐỀ ÔN TẬP 1
 Bài 1. Đặt tính rồi tính:
 5437 + 2658 6356 - 2547 305 x 6 567: 7
 ....... .
 ....... .
 ....... .
 ....... .
 Bài 2. Tính giá trị của biểu thức:
 a) 389 + 42: 6 b) 684 : 3 x 9
 ....... .
 ....... .
 c) 5139 – (145 + 825) d) 5630 – 564 x 5
 ....... .
 ....... .
 Bài 3: Mẹ hái được 137 quả táo, chị hái được 87 quả táo. Số táo của mẹ và chị được xếp 
vào 4 hộp như nhau. Hỏi mỗi hộp có bao nhiêu quả táo?
 Giải
 ....... .
 ....... .
 ....... .
 ....... .
 ....... .
 ....... . ĐÁP ÁN ĐỀ ÔN TẬP 1
Bài 1. Đặt tính rồi tính:
 5437 + 2658 6356 - 2547 305 x 6 567: 7
 5437 6356 305 567 7
 + 2658 - 2547 x 6 07 81
 8095 3809 1830 0
Bài 2. Tính giá trị của biểu thức:
 a) 389 + 42: 6 = 389 + 7 b) 684 : 3 x 9 = 228 x 9
 = 396 = 2052
 c) 5139 – (145 + 825) = 5139 - 970 d) 5630 – 564 x 5 = 5630 - 2820
 = 4169 = 2810
Bài 3: 
 Giải
 Số quả táo của chị và mẹ hái được là:
 137 + 87= 224 ( quả táo)
 Số quả táo mỗi hộp có là:
 224 : 4 = 56 ( quả táo)
 Đáp số: 56 quả táo ĐỀ ÔN TẬP 2
 Bài 1. Đặt tính rồi tính:
 2575 + 974 9756 - 864 568 x 7 432: 6 
 .
 .
 .
 .....
 Bài 2. Tính giá trị của biểu thức:
 a) 478 + 427: 7 b) 550 + 925 x 3
 .
 .
 .
 .....
 Bài 3. Tìm x
 a) 8673 – x = 1735 b) 467 + x = 1543
 .
 .
 .....
 Bài 4. Một cửa hàng có 180 kg gạo, đã bán 75 kg gạo. Số gạo còn lại chia đều vào 7 túi. 
Hỏi mỗi túi có mấy ki-lô-gam gạo?
 Giải
 .
 .
 .
 .
 .
 . ĐÁP ÁN ĐỀ ÔN TẬP 2
Bài 1. Đặt tính rồi tính:
 2575 + 974 9756 - 864 568 x 7 432: 6 
 2575 9756 568 432 6
 + 974 - 864 x 7 12 72
 3549 8892 3976 0
Bài 2. Tính giá trị của biểu thức:
 a) 478 + 427: 7 = 478 + 61 b) 550 + 925 x 3 = 550 + 2775
 = 539 = 3325
Bài 3. Tìm x
 a) 8673 – x = 1735 b) 467 + x = 1543
 x = 8673 – 1735 x = 1543 – 467 
 x = 6938 x = 1076
Bài 4. 
 Giải
 Số ki lô gam gạo còn lại sau khi bán đi là:
 180 – 75 = 105 (kg)
 Số ki lô gam gạo mỗi túi có là:
 105 : 7 = 15 (kg)
 Đáp số: 15 kg ĐỀ ÔN TẬP 3
 Bài 1. Đặt tính rồi tính:
 3345 + 427 5541 – 127 729 x 6 972: 3
 .
 .
 .
 .
 Bài 2. Tính giá trị biểu thức:
 a) 408 + 96 : 6 b) 206 – 100 : 2
 .
 .
 .
 Bài 3. Cả hộp sữa cân nặng 1641gam, vỏ hộp sữa cân nặng 152gam. Hỏi trong hộp có 
bao nhiêu gam sữa ?
 Giải
 .
 .
 .
 .
 Bài 4. Một trại nuôi gà có 438 con. Người ta đã tiêm phòng số gà đó. Hỏi còn bao 
nhiêu con gà chưa tiêm phòng ?
 Giải
 .
 .
 .
 .
 . ĐÁP ÁN ĐỀ ÔN TẬP 3
Bài 1. Đặt tính rồi tính:
 3345 + 427 5541 – 127 729 x 6 972: 3
 3345 5541 729 972 3
 + 427 - 127 x 6 07 324
 3772 5414 4374 12
 0
Bài 2. Tính giá trị biểu thức:
 a) 408 + 96 : 6 = 408 + 16 b) 206 – 100 : 2 = 206 - 50
 = 424 = 156
Bài 3. 
 Giải
 Số gam sữa trong hộp có là:
 1641 – 152 = 1489 (g)
 Đáp số: 1489 g
Bài 4. 
 Giải
 Số con gà đã tiêm phòng là:
 438 : 6 = 73 (con)
 Số con gà chưa tiêm phòng có là:
 438 – 73 = 365 (con)
 Đáp số: 365 con TIẾNG VIỆT
 ĐỀ ÔN TẬP 1
 Cục tẩy
 Một hôm, trong giờ kiểm tra Toán, sau khi chép xong đề bài, Tùng bắt đầu làm bài. Ba 
bài đầu cậu làm đúng, đến bài thứ tư thì sai. Khi phát hiện bài làm sai, Tùng đã bật khóc. 
Thầy giáo nhẹ nhàng đi đến bên Tùng, đưa cho cậu một cục tẩy và nói:
 - Đây là cục tẩy của thầy. Nó đã bị mòn đi nhiều vì thầy cũng đã phạm nhiều lỗi. Mỗi lần 
làm sai, thầy dùng cục tẩy này xóa chỗ sai và làm lại. Em hãy thử làm như vậy xem!
 Sau khi tẩy lỗi, làm bài lại, Tùng trả thầy cục tẩy. Thầy bảo:
 - Thầy tặng em cục tẩy này. Nó sẽ giúp em luôn nhớ rằng ai cũng có lúc làm sai. Điều quan 
trọng là biết nhận ra và sửa chữa những chỗ sai đó. Tùng đã giữ gìn cục tẩy rất cẩn thận.
 Nhiều năm sau đó, cậu bé nhút nhát ngày nào đã trở thành một doanh nhân thành đạt.
 (Theo HẠT GIỐNG TÂM HỒN)
 Khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng nhất hoặc thực hiện theo yêu cầu:
1. Khi phát hiện mình làm bài sai, Tùng đã làm gì?
 A. Ngồi im suy nghĩ xem nên làm gì?
 B. Bật khóc vì sợ.
 C. Bình tĩnh chữa bài.
 D. Mượn cục tẩy của thầy.
2. Thầy giáo đã làm gì giúp Tùng?
 A. Thầy giáo đưa cho Tùng cục tẩy, bảo Tùng xóa chỗ sai và làm lại.
 B. Khuyên Tùng lần sau nên đọc kĩ đề để không làm bài sai.
 C. Khuyên Tùng không nên quá lo lắng, lần sau cố gắng làm bài tốt hơn.
 D. Bảo Tùng lấy cục tẩy xóa chỗ sai làm lại.
3. Thầy giáo muốn Tùng hiểu điều gì?
 A. Không cần quá lo lắng khi mình làm sai vì ai cũng có lúc như vậy.
 B. Cục tẩy rất cần thiết vì nó giúp ta chữa các lỗi sai.
 C. Ai cũng có lúc làm sai, điều quan trọng là phải biết nhận ra và sửa chữa những chỗ sai 
đó.
 D. Cần giúp đỡ nhau khi người khác gặp khó khăn.
4. Qua câu chuyện, em rút ra được bài học gì?
 .
5. Đặt một câu hoàn chỉnh theo mẫu “Ai là gì?”
6. Gạch dưới bộ phận trả lời câu hỏi “làm gì?” trong câu sau:
 Sau khi chép xong đề bài, Tùng bắt đầu làm bài. Viết chính tả
 Bài: Người liên lạc nhỏ - đoạn 2 ( trang 112, sách Tiếng Việt 3 tập 1)
 ........ 
 ........ 
 ........ 
 ........ 
 ........ 
 ........ 
 ........ 
 ........ 
 ........ 
 ........ 
 ........ 
❖
❖
❖ Luyện đọc các bài sau:
 - Người lính dũng cảm ( trang 38 – sách Tiếng Việt 3 tập 1 )
 - Bài tập làm văn ( trang 46 – sách Tiếng Việt 3 tập 1 )
 - Nhớ lại buổi đầu đi học ( trang 51 – sách Tiếng Việt 3 tập 1 ) ĐÁP ÁN ĐỀ ÔN TẬP 1
1. B.
2. A. 
3. C. 
4. Em rút ra bài học là ai cũng có lúc làm sai, mình phải biết nhận lỗi và sửa sai.......
5. Ba em là thợ mộc/ Em là học sinh lớp 3/...........
6. Sau khi chép xong đề bài, Tùng bắt đầu làm bài.
 Chính tả
 Bài: Người liên lạc nhỏ - đoạn 2 ( trang 112, sách Tiếng Việt 3 tập 1) ĐỀ ÔN TẬP 2
 BA NGƯỜI BẠN
 Chuồn Chuồn, Ong và Bướm là ba người bạn cùng sống với nhau trong một khu vườn. 
Trong khi Ong suốt ngày cặm cụi tìm hoa làm mật thì Chuồn Chuồn và Bướm lại cứ mải 
miết rong chơi.
 Chuồn Chuồn chế nhạo:
- Cậu thật ngốc, chẳng biết gì là niềm vui trên đời này!
Bướm chê bai:
- Siêng năng thì ai khen đâu chứ!
 Ngày nọ, một cơn bão ập đến. Cây cỏ trong vườn bị tan hoang. Chuồn Chuồn và Bướm 
chẳng còn gì để ăn cả.
 Ong rủ:
- Các cậu về cùng sống chung với tớ đi!
 Chuồn Chuồn rất cảm động:
- Cám ơn cậu. Chúng tớ ân hận lắm! Từ giờ chúng tớ sẽ chăm chỉ làm việc.
 Khoanh vào chữ cái trước ý trả lời đúng nhất hoặc thực hiện yêu cầu:
Câu 1. Ong suốt ngày cặm cụi tìm mật để làm gì?
 A. Được khen.
 B. Dự trữ thức ăn.
 C. Làm hộ phần 2 bạn mình.
Câu 2. Khi mưa bão ập đến, Ong đối xử với Chuồn Chuồn và Bướm như thế nào?
 A. Chỉ cho một ít thức ăn.
 B. Cho tất cả thức ăn kiếm được.
 C. Rủ hai bạn về sống cùng.
Câu 3. Bài đọc khuyên ta điều gì?
 A. Cần làm việc để phòng những lúc khó khăn.
 B. Cần rong chơi để được hưởng niềm vui trên đời.
 C. Cần làm việc để được mọi người khen và cảm ơn mình.
Câu 4. Qua câu chuyện này Chuồn Chuồn và Bướm sẽ thay đổi như thế nào?
 ........ 
 ........ 
Câu 5. Câu văn: “Chuồn Chuồn rất cảm động.” thuộc mẫu câu nào đã học?
 A. Ai làm gì? B. Ai thế nào? C. Ai là gì?
Câu 6. Gạch dưới các sự vật được so sánh trong câu: 
 "Hoa nở đầy, trông xa cứ như một cái nón khổng lồ màu đỏ." Viết chính tả
 Bài: Về quê ngoại – 10 dòng đầu ( trang 133, sách Tiếng Việt 3 tập 1)
 ........ 
 ........ 
 ........ 
 ........ 
 ........ 
 ........ 
 ........ 
 ........ 
 ........ 
 ........ 
 ........ 
❖ Luyện đọc các bài sau:
 - Trận bóng dưới lòng đường ( trang 54 – sách Tiếng Việt 3 tập 1 )
 - Các em nhỏ và cụ già ( trang 62 – sách Tiếng Việt 3 tập 1 )
 - Giọng quê hương ( trang 76 – sách Tiếng Việt 3 tập 1 ) ĐÁP ÁN ĐỀ ÔN TẬP 2
1. B
2. C
3. A
4. Chuồn chuồn và Bướm sẽ chăm chỉ làm việc, không còn rong chơi lười biếng....
5. B
6. "Hoa nở đầy, trông xa cứ như một cái nón khổng lồ màu đỏ."
 Viết chính tả
 Bài: Về quê ngoại – 10 dòng đầu ( trang 133, sách Tiếng Việt 3 tập 1) ĐỀ ÔN TẬP 3
 Dòng sông tuổi thơ
 Tôi yêu con sông quê tôi vì nhiều lẽ, trong đó có một hình ảnh tôi cho là đẹp nhất, đó 
là những cánh buồm xuôi ngược giữa dòng sông phẳng lặng. Có cánh buồm màu nâu như 
màu áo bà tôi, có cánh buồm màu trắng như màu áo chị tôi, có cánh buồm màu xám bạc như 
màu áo cha tôi suốt ngày vất vả trên đồng ruộng. Những cánh buồm đi như đang rong chơi 
nhưng thực tế nó đang oằn mình đẩy thuyền đi theo gió. Từ bờ tre làng tôi vẫn gặp những 
cánh buồm đi ngược về xuôi. Lá cờ nhỏ trên đỉnh cột buồm phấp phới như một bàn tay vẫy. 
Còn lá buồm thì cứ căng phồng như lồng ngực của một người khổng lồ đẩy thuyền đi đến 
nơi, về đến chốn, mọi ngả, mọi miền, cần cù, nhẫn nại, suốt năm, suốt tháng.
 Dựa vào nội dung bài đọc, khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng:
Câu 1: Hình ảnh đẹp nhất của dòng sông tuổi thơ của tác giả là hình ảnh nào?
 A. Mặt nước sông phẳng lặng.
 B. Những bờ tre xanh mát.
 C. Những cánh buồm xuôi ngược.
 D. Lá cờ nhỏ trên đỉnh cột buồm.
Câu 2: Trong bài, cánh buồm có những màu nào ?
 A. Màu nâu, màu trắng, màu xám bạc.
 B. Màu trắng, màu xám bạc, màu vàng.
 C. Màu nâu, màu trắng, màu xanh.
 D. Màu nâu, màu xám bạc, màu hồng.
Câu 3: Cánh buồm màu trắng được so sánh với vật gì?
 A. Như mặt nước dòng sông.
 B. Như màu của mây trời mùa hạ.
 C. Như màu áo chị tôi.
 D. Như màu áo trắng học trò.
Câu 4: Bài “Dòng sông tuổi thơ” có mấy hình ảnh so sánh ?
 A. 3 hình ảnh.
 B. 4 hình ảnh
 C. 5 hình ảnh
 D. 6 hình ảnh
Câu 4. Đặt câu hỏi cho bộ phận in đậm trong câu sau:
 Những cánh buồm đang oằn mình đẩy thuyền đi theo gió.
 ........ 
Câu 5. Em hãy tìm 3 từ chỉ tính nết của trẻ em và chọn một từ để đặt thành một câu.
 ........ 
 ........ Viết chính tả
 Bài: Nhớ bé ngoan ( trang 74, sách Tiếng Việt 3 tập 1)
 ........ 
 ........ 
 ........ 
 ........ 
 ........ 
 ........ 
 ........ 
 ........ 
 ........ 
 ........ 
 ........ 
❖ Luyện đọc các bài sau:
 - Đất quý đất yêu ( trang 84 – sách Tiếng Việt 3 tập 1 )
 - Nắng phương Nam ( trang 94 – sách Tiếng Việt 3 tập 1 )
 - Người con của Tây Nguyên ( trang 103 – sách Tiếng Việt 3 tập 1 ) ĐÁP ÁN ĐỀ ÔN TẬP 3
1. C
2. A
3. C
4. D
5. Những cánh buồm đang làm gì ?
6. Tinh nghịch, bướng bỉnh, ngoan ngoãn, ngây thơ.........
 Em bé rất ngoan ngoãn với mọi người.
 Viết chính tả
 Bài: Nhớ bé ngoan ( trang 74, sách Tiếng Việt 3 tập 1)

File đính kèm:

  • doc3_de_on_tap_mon_tieng_viet_toan_khoi_3_nam_hoc_2019_2020_tru.doc