28 Đề thi học sinh giỏi Địa lí Lớp 9 (Có đáp án)

Câu 1 (4 điểm) Dựa vào Át lát địa lí Việt Nam và kiến thức đã học em hãy cho biết:

Phần đất liền nước ta tiếp giáp với các quốc gia và các cửa khẩu nào?

Tại sao nói: "Đồi núi là bộ phận quan trọng nhất của cấu trúc địa hình Việt Nam"?

Câu 2 (2,0 điểm). Dựa vào Át lát địa lí Việt Nam và kiến thức đã học:

Chứng minh rằng dân cư nước ta phân bố không đều. Nêu nguyên nhân?

Câu 3 (5 điểm)

a. Nêu những sự kiện chứng tỏ rằng nước ta đang từng bước hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới.

b. Phân tích những điều kiện thuận lợi và khó khăn về việc phát triển ngành thuỷ sản ở nước ta.

Câu 4 (5 điểm) Dựa vào Át lát địa lí Việt Nam và kiến thức đã học em hãy:

a. Nêu sự phân bố các cây công nghiệp lâu năm được trồng nhiều ở vùng Đông Nam Bộ

b. Phân tích ý nghĩa của sông Hồng đối với phát triển nông nghiệp và đời sống dân cư của vùng Đồng bằng sông Hồng. Hệ thống đê điều có những mặt tiêu cực nào?

c.Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ nằm trong hai vùng lãnh thổ nào? Kể tên các tỉnh, thành phố thuộc vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ.

 

docx 81 trang linhnguyen 20/10/2022 1820
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "28 Đề thi học sinh giỏi Địa lí Lớp 9 (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: 28 Đề thi học sinh giỏi Địa lí Lớp 9 (Có đáp án)

28 Đề thi học sinh giỏi Địa lí Lớp 9 (Có đáp án)
phút (0,25đ)
Ở chí tuyến Bắc đó là ngày Hạ chí (22/6) và Đông chí (22/12). Hạ chí ngày dài 13 giờ 30 phút và Đông chí đêm dài 13 giờ 30 phút. (0,25đ)
Chí tuyến Nam,đó là ngày Đông chí (22/12) và ngày Hạ chí (22/6). Đông chí ngày dài 13 giờ 30 phút và Hạ chí đêm dài 13 giờ 30 phút. (0,25đ)
Vòng cực Bắc (66o33'B) và vòng cực Nam (66o33'N) là những nơi trên Trái Đất mỗi năm có 1 ngày dài 24 giờ (ngày địa cực) và 1 ngày là đêm dài 24 giờ (đêm địa cực). (0,25đ)
Vòng cực Bắc là ngày Hạ chí (22/6)và Đông chí (22/12) (0,25đ)
Ở vòng cực Nam là ngày Đông chí (22/12) và ngày Hạ chí (22/6). (0,25đ)
Cực Bắc và Cực Nam là 2 nơi có ngày dài 24 giờ kéo dài 6 tháng sau đó là đêm dài 24 giờ kéo dài 6 tháng. Ở 2 cực hiện tượng này diễn ra trái ngược nhau hoàn toàn. (0,5đ)
Câu 2: Các nhân tố chủ yếu làm cho khí hậu nước ta đa dạng, thất thường:
Vị trí địa lí và hình dạng lãnh thổ: tạo ra tính chất khí hậu cơ bản của nước ta là nhiệt đới gió mùa ẩm, phân hoá sâu sắc theo chiều Bắc – Nam. (0,5đ)
Địa hình đồi núi và hướng sườn tạo ra sự phân hoá khí hậu theo đai cao (tạo cho nước ta bên cạnh hậu nhiệt đới cơ bản còn có khí hậu cận nhiệt và ôn đới núi cao); đồng thời hình thành mộtsố khí hậu mang tính chất địa phương. (0,5đ)
Gió mùa: kết hợp với đặc điểm và hình dạng địa hình tạo tính chất mùa và biến động khí hậu (năm rét sớm, năm rét muộn; năm mưa nhiều, năm khô hạn;....). (0,25đ)
Nhiễu loạn khí tượng và tác động của biến đổi khí hậu toàn cầu (bão, hạn hán, EnNinô, LaNina,.....) (0,25đ)
Câu 3:
a) Các nhà máy thuỷ điện và nhiệt điện của nước ta:
Các nhà máy thuỷ điện: (0,5đ)
Miền Bắc có: Hoà Bình, Thác Bà, Tuyên Quang, Nậm Mu.
Tây Nguyên có: Xa Xan, Xê Xan3, Xê Xan3A, Đrây Hling.
Các nhà máy nhiệt điện: (0,5đ)
Miền Bắc có: Uông Bí, Phả Lại, Na Dương, Ninh Bình.
Đông Nam Bộ có: Phú Mĩ, Thủ Đức, Bà Rịa.
b) Thế mạnh tự nhiên đối với việc phát triển điện lực nước ta
Công nghiệp sản xuất điện của nước ta hiện nay chủ yếu dựa vào nguồn tài nguyên than, dầu khí và nguồn thuỷ năng. (0,75đ)
Than đá: Than nước ta chủ yếu là than Antraxít, tập trung ở Đông Bắc, sản lượng khai thác năm 2007 đạt 42,5 triệu tấn như bể than ở Quảng Ninh. (0,25đ)
Dầu khí: hiện nay nước ta đang tập trung khai thác tại các mỏ ở thềm lục địa phía Nam như Lan Tây, Cái Nước, Rồng, Bạch Hổ. Sản lượng khai thác đạt 15,9 triệu tấn năm 2007. (0,25đ)
Nguồn thuỷ năng: Nước ta có mạng lưới sông ngòi dày đặc, nhiều hệ thống sông có trữ lượng thuỷ năng cao như sông Đà, sông XêXan, sông Đồng Nai, sông Ba,... (0,25đ)
Các nguồn năng lượng khác (gió, thuỷ triều, năng lượng Mặt Trời,.... (0,25đ)
c) Ý nghĩa của việc xây dựng nhà máy thuỷ điện Sơn La:
Đây là công trình thủy điện lớn nhất nước ta được xây dựng trên sông Đà với công suất thiết kế 2.400MW và cũng là thuỷ điện lớn nhất khu vực Đông Nam Á. (0,25đ)
Thuỷ điện Sơn La góp phần giải quyết công ăn việc làm cho lực lượng lao động lớn tại tỉnh Sơn La, thúc đẩy sản xuất nông nghiệp, dịch vụ phục vụ cán bộ công nhân công trường thuỷ điện. (0,25đ)
Thuỷ điện Sơn La hoàn thành góp phần giải quyết bài toán thiếu điện nghiêm trọng của nước ta hiện nay; đảm bảo điện phục vụ sản xuất và sinh hoạt của nhân dân. (0,25đ)
Giúp giảm bớt áp lực về điều tiết lũ về mùa mưa; bảo vệ thuỷ điện Hoà Bình; dự trữ nước vào mùa khô cho vùng Tây Bắc và đồng bằng sông Hồng. (0,25đ)
Câu 4:
* Những mặt mạnh của nguồn lao động nước ta:
Có nguồn lao động dồi dào. Bình quân mỗi năm nước ta có thêm hơn một triệu lao động. (0,25đ)
Người lao động Việt Nam cần cù, khéo tay, có kinh nghiệm trong sản xuất nông nghiệp và tiểu thủ công nghiệp (0,25đ)
Khả năng tiếp thu khoa học kĩ thuật nhanh. (0,25đ)
Đội ngũ lao động kĩ thuật ngày càng tăng: hiện lao động kĩ thuật có khoảng 5 triệu người (chiếm 13% lao động). Số lao động trình độ kĩ thuật khoảng 23%. (0,25đ)
* Những mặt tồn tại:
Thiếu tác phong công nghiệp; kỉ luật lao động chưa cao. (0,25đ)
Đội ngũ cán bộ KHKT và công nhân có tay nghề còn ít. (0,25đ)
Hạn chế về thể lực. (0,25đ)
Lực lượng lao động phân bố không đều, tập trung ở đồng bằng. Đặc biệt lao động kĩ thuật tập trung ở các thành phố lớn đến thiếu việc làm ở đồng bằng; thất nghiệp ở các thành phố lớn trong khi miền núi trung du lại thiếu lao động. (0,25đ)
Năng suất lao động thấp. Cơ cấu lao động chuyển dịch chậm, lao động nông nghiêp còn chiếm ưu thế. (0,25đ)
* Việc làm đang là vấn đề KT- XH gay gắt ở nước ta hiện nay vì:
Nguồn lao động còn dồi dào trong điều kiện nền kinh tế chưa phát triển đã tạo nên sức ép lớn đối với vấn đề giải quyết việc làm của nước ta giai đoạn hiện nay. (0,25đ)
Ở nông thôn: Do tính chất mùa vụ của sản xuất nông nghiệp và sự phát triển của các ngành còn hạn chế nên tỉ lệ thiếu việc làm ở nông thôn là 23% năm 2003. (0,5đ)
Ở thành thị: tỉ lệ thất nghiệp cao khoảng 6% trong khi lại thiếu lao động có trình độ kĩ thuật ở các ngành công nghiệp, dịch vụ, khoa học kĩ thuật. (0,5đ)
* Hướng giải quyết:
Đẩy mạnh công tác kế hoạch hoá gia đình. (0,25đ)
Phân bố lại dân cư và lao động (chuyển từ đồng bằng sông Hồng, duyên hải miền Trung đến Tây Bắc và Tây Nguyên). (0,25đ)
Phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần. (0,25đ) 
Đa dạng hoá các loại hình đào tạo, hoạt động dạy nghề. (0,25đ)
Lập các trung tâm giới thiệu việc làm, đẩy mạnh hướng nghiệp ở các trường phổ thông. (0,25đ)
Đa dạng hoá các hoạt động kinh tế nông thôn. (0,25đ)
Mở rộng các trung tâm công nghiệp, xây dựng các công nghiệp mới. (0,25đ)
Phát triển các hoạt động dịch vụ. Chú ý các hoạt động công nghiệp vừa và nhỏ để thu hút lao động. (0,25đ)
Câu 5:
a) Vẽ biểu đồ
Xử lí số liệu ra %.
Tính bán kính hình tròn: R1990=2cm; R2002=2,4cm
Vẽ biểu đồ
Yêu cầu: chính xác, có tên, chú giải, số liệu, hình thức đẹp.
b) Nhận xét: Qui mô diện tích các nhóm cây từ 1990-2002 tăng từ 9040,0 nghìn ha lên 12831,4 nghìn ha, tăng thêm 3791,4 nghìn ha. Trong đó:
Cây lương thực tăng thêm 1845,7 nghìn ha.
Cây công nghiệp tăng thêm 1138 nghìn ha.
Cây thực phẩm, cây ăn quả, cây khác tăng thêm 807,7 nghìn ha.
Tỉ trọng diện tích gieo trồng các nhóm cây từ 1990-2002 có sự thayđổi:
Tỉ trọng cây lương thực giảm 7%
Tỉ trọng cây công nghiệp tăng 5%
Tỉ trọng cây thực phẩm, cây ăn quả, cây khác tăng 2%
c) Sự khác nhau về điều kiện phát triển cây lương thực giữa đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long:
Đặc điểm
Đồng bằng sông Hồng
Đồng bằng sông Cửu Long
Đất đai (0,5đ)
Đất phù sa màu mỡ, diện tích nhỏ, có đê bao bọc
Đất phù sa màu mỡ, nhất là dải đất ven sông Tiền và sông Hậu, diện tích lớn, không có đê bao bọc.
Khí hậu (0,5đ)
Nhiệt đới ẩm gió mùa, có mùa đông lạnh.
Cận xích đạo, nóng quanh năm với 2 mùa mưa và khô.
Nguồn nước (0,5đ)
Hệ thống sông ngòi dày đặc, lớn nhất là hệ thống sông Hồng –Thái Bình.
Hệ thống sông ngòi kênh rạch chằng chịt, lớn nhất là hệ thống sông Tiền và sông Hậu
Dân cư, lao động (0,5đ)
Có nguồn lao động đông, nhất là lao động có chuyên môn kĩ thuật, kinh nghiệm sản xuất cao.
Có nguồn lao động ít hơn,chất lượng lao động và kinh nghiệm sản xuất thấp hơn.
CSVC kỹ thuật 0,5đ)
Nhìn chung tốt hơn, mật độ dày đặc.
Thưa hơn và chất lượng kém hơn.
(hết)
ĐỀ SỐ 14
Câu 1: (3 đ) Cho biết các địa phương trên Trái Đất vào ngày nào có ngày và đêm dài bằng nhau? Giải thích?
Một trận bóng đá World được truyền hình trực tiếp tại Việt Nam vào 21 giờ ngày 11 tháng 6 năm 2014. Hỏi ở Ấn Độ muốn xem trực tiếp trận bóng đá đó thì phải xem vào lúc mấy giờ vào ngày nào? Biết ở Việt Nam nằm ở vĩ độ 105o Đ, ở Ấn Độ nằm ở vĩ độ 75oĐ.
Câu 2 (3đ): Cho biết đặc điểm chung của sông ngòi nước ta? Giải thích nguyên nhân?
Câu 3 (4đ): Tại sao nói vấn đề việc làm trở nên gay găt ở nước ta trong giai đoạn hiện nay? Để giải quyết vấn đề việc làm cần phải có những giải pháp nào?
Câu 4 (5đ): Dựa vào Atlat địa lí Việt Nam em hãy cho biết:
Vùng Bắc Trung Bộ có các trung tâm kinh tế nào? Nêu chức năng và các ngành công nghiệp chính của từng trung tâm? Tại sao nói du lịch là thế mạnh kinh tế của vùng Bắc Trung Bộ?
Câu 5 (5đ). Cho bảng số liệu:
Số dân và sản lượng lúa cả nước của nước ta qua các năm.
Năm
1982
1986
1990
1995
1998
2002
Số dân (triệu người)
56.2
61.2
66
72
75.5
79.7
Sản lượng lúa (triệu tấn)
14.4
16
19.2
25
19.1
34.4
a. Tính sản lượng lúa bình quân trên đầu người qua từng năm (kg/người/năm)
b. Vẽ biểu đồ thích hợp nhất thể hiện tốc độ gia tăng số dân, sản lượng lúa và sản lượng lúa bình quân trên đầu người qua các năm.
c. Nhận xét và giải thích sự gia tăng đó.
Đáp án đề 14
Câu 1: (3 điểm)
a. Các địa phương trên Trái Đất có ngày dài bằng đêm vào ngày 21/3 (xuân phân) và ngày 23/9 (Thu phân) (1,0đ)
Vì vào ngày đó Mặt trời chiểu vuông góc với Trái Đất tại xích đạo. Mọi địa điểm trên bề mặt trái đất nhận được lượng nhiệt và ánh sáng như nhau nên ngày dài bằng đêm. (0,5đ)
b. Xác định múi giờ của mỗi địa điểm (0,5đ)
Ở Việt Nam:105:15= 7 (múi giờ)
Ở Ấn Độ : 75: 15 = 5 (múi giờ)
Độ chênh lệch múi giờ giữa 2 nước là: 7 – 5 = 2 (múi giờ) (0,5đ)
Vậy ở Ấn Độ muốn xem trận bóng đá: 21 – 2 = 19 giờ ngày 11/6/2014. (0,5đ)
Câu 2: (3 điểm)
Sông ngòi nước ta có 4 đặc điểm chính (2,0đ)
Giải thích được (1,0đ)
a. Nước ta có mạng lưới sông ngòi dày đặc phân bố rộng khắp cả nước. (0,5đ)
Phần lớn các sông ngắn và dốc (0,25đ)
Giải thích: Nước ta nằm trong khu vực có khí hậu nhiệt đới gió mùa nên lượng mưa lớn tập trung theo mùa. nên sông ngòi dày đặc.
Địa hình chủ yếu là đồi núi, hẹp ngang nên sông thường ngắn và dốc
b. Sông ngòi nước ta có 2 mùa nước, mùa lũ và mùa cạn khác nhau rõ rệt (0,5đ)
Mùa lũ chiếm 70 -80 % lượng nước cả năm
Giải thích: Khí hậu phân hóa thành 2 mùa rõ rệt, mùa mưa và mùa khô: Về mùa mưa lượng nước lớn, chiếm 70 -80 % lượng nước cả năm (0,25đ)
c. Sông ngòi nước ta chảy theo 2 hướng chính: Hướng tây bắc – đông nam và hướng vòng cung. (0,5đ)
Giải thích: Địa hình nước ta chảy theo 2 hướng là hướng tây bắc – đông nam và hướng vòng cung.(0,25đ)
d. Sông ngòi nước ta có hàm lượng phù sa lớn: Tổng lượng phù sa trôi theo dòng nước khoảng 200 tr tấn/ năm (0,5đ)
Giải thích: Địa hình bị chia cắt phức tạp, độ dốc lớn, mưa tập trung theo mùa, tốc độ bào mòn nhanh làm cho sông ngòi có hàm lượng phù sa lớn (0,25đ)
Câu 3: (4 điểm)
Nguồn lao động dồi dào trong điều kiện nền kinh tế chưa phát triển, chất lượng của nguồn lao động thấp tạo sức ép lớn đối với giải quyết việc làm ở nước ta: (0,5đ)
Ở nông thôn: Do đặc điểm mùa vụ của sản xuất nông nghiệp và sự phát triển ngành nghề ở nông thôn còn hạn chế nên thiếu việc làm ở nông thôn, VD: Tỉ lệ thời gian làm việc được sử dụng của lao động nông thôn là 77.7% (năm 2003) (0,5đ)
Ở thành thị: tỉ lệ thất nghiệp cao 6%, trong khi thiếu lao động có trình độ kĩ thuật ở các ngành công nghiệp, dịch vụ, KHKT.(0,5đ)
Tỉ lệ thiếu việc làm và thất nghiệp cao ảnh hưởng xấu đến sự phát triển kinh tế xã hội của nước ta (0,5đ)
Hướng giải quyết:
Thực hiện tốt chính sách dân số. Phân bố lại dân cư và lao động giữa các vùng để vừa khai thác tốt hơn tiềm năng của mổi vùng vừa tạo thêm việc làm mới. (0,5đ)
Đa dạng hoá các hoạt động KT ở nông thôn. Khôi phục các ngành nghề truyền thống, các hoạt động dịch vụ, các hoạt động công nghiệp hóa ở nông thôn. (0,5đ)
Phát triển các hoạt động công nghiệp và dịch vụ. Mở rộng liên doanh, đầu tư nước ngoài và xuất khẩu lao động cũng là những hướng tạo khả năng giải quyết việc làm. (0,5đ)
Đa dạng hoá các loại hình đào tạo, đẩy mạnh hoạt động hướng nghiệp ở nhà trường, hoạt động dạy nghề và giới thiệu việc làm, giúp cho người lao động tự tạo việc làm hoặc dễ tìm việc làm... (0,5đ)
Câu 4
a) Những trung tâm kinh tế quan trọng của vùng Bắc Trung Bộ, chức năng và ngành công nghiệp của từng trung tâm: (2đ)
Thành phố Thanh Hóa là trung tâm công nghiệp lớn ở phía Bắc. Ngành công nghiệp chính: Cơ khí, vật liệu xây dựng, chế biến lương thực thực phấm (0,5đ)
Thành phố Vinh: Là hạt nhân để hình thành trung tâm công nghiệp, dịch vụ của vùng (ngành công nghiệp chính: cơ khí, sản xuất hàng tiêu dùng, chế biến lương thực, thực phẩm)
Thành phố Huế: Trung tâm du lịch lớn của vùng và cả nước (ngành công nghiệp Cơ khí, sản xuất hàng tiêu dùng, chế biến lương thực, thực phẩm)
Chứng minh được du lịch là thế mạnh kinh tế của vùng
* Bắc Trung Bộ có tài nguyên du lịch phong phú. (3,0đ)
Tài nguyên du lịch tự nhiên:
Nhiều phong cảnh và bãi tắm đẹp: Phong Nha – Kẻ Bàng (Quảng Bình), Pù Mát( Nghệ An), bãi tắm Sầm Sơn, Cửa Lò, Thiên Cầm...
Có nhiều khu bảo tồn thiên nhiên: Bến Én, Pù Mát, Bạch Mã,... với nhiều loại động thực vật quý hiếm.
Tài nguyên du lịch nhân văn:
Có nhiều công trình kiến trúc, các di tích lịch sử: Cố đô Huế, ngã ba Đồng Lộc, Quê Bác...
Có nhiều làng nghề truyền thống: Mây tre đan, gốm Quảng Bình...
Các lễ hội dân gian: Lễ hội Cầu Ngư, Lễ hội thả diều (Huế), và các lễ hội khác như festival Huế...
Văn hóa dân gian: Hò vĩ dặm, nhã nhạc cung đình Huế (công nhận là di sản văn hóa vi vật thể)
Hệ thống nhà hàng, khách sạn phục vụ du lịch được đầu tư nâng cấp hiện đại phù hợp với du khách.
Lao động trong lĩnh vực du lịch được đào tạo có chuyên môn
Cơ chế chính sách: Đảng và nhà nước có chính sách khuyến khích phát triển ngành dịch vụ trong đó có du lịch.
Câu 5:
a) Tính sản lượng sản lương lúa bình quân đầu người qua các năm (1,0đ)
Năm
1982
1986
1990
1995
1998
2002
Sản lượng (kg/người/năm)
256
261
291
347
385,4
431,6
b) Xác định biểu đồ cần vẽ là biểu đồ đường biểu diễn 
* Lập bảng số liệu về gia tăng diện tích, sản lượng, năng suất lúa cả năm (lấy năm 1985 = 100%) (1,0đ)
Năm
1982
1986
1990
1995
1998
2002
Số dân
100
109
117,4
128,1
134,3
141,8
Sản lượng lúa
100
111,1
133,3
173,6
202
238,9
Sản lượng (kg/người/năm) 
100
102
113,7
135,5
150,5
168,6
Đơn vị: %
* Vẽ biểu đồ đường: (1,5đ)
Vẽ 3 đường thể hiện sự gia tăng diện tích, sản lượng và năng suất lúa cả năm trong thời gian 1982 – 2002.
Đảm bảo chính xác, có tên và ký hiệu rõ ràng.
Chú ý khoảng cách giữa các năm.
(Thiếu chú giải, tên biểu đồ, đơn vị, khoảng cách giữa các năm sai trừ 0,25 đ)
b. Nhận xét (0,75đ)
Số dân tăng.(d/c)
Sản lượng lúa tăng mạnh.
Sản lượng lúa bình quân đầu người tăng (d/c)
Nguyên nhân: (0,75đ)
Dân số tăng là do những người ở độ tuổi sinh đẻ ngày càng tăng.
Sản lượng lúa cũng tăng nhanh, đặc biệt trong thời kỳ 1995 – 2005 (d/c)
Nguyên nhân là kết quả của việc mở rộng diện tích gieo trồng và thâm canh tăng năng suất thì trong đó việc đẩy mạnh thâm canh có ý nghĩa quan trọng nhất.
Sản lượng lượng lúa bình quân đầu người tăng là tổng sản lượng tăng (số dân tăng chậm hơn so với tổng sản lượng).
ĐỀ SỐ 15
Câu 1 (3 điểm) Dựa vào Át lát địa lí Việt Nan và kiến thức đã học em hãy:
Trình bày những biểu hiện của thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa qua thành phần sông ngòi. Nêu nguyên nhân của những biểu hiện đó?
Câu 2 (3 điểm) Lao động là nguồn lực quan trọng bậc nhất đối với phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Em hãy:
a. Phân tích thế mạnh của nguồn lao động nước ta. Thế mạnh đó tạo những thuận lợi gì đối với phát triển kinh tế - xã hội của đất nước?
b. Trong những năm tới, nếu tỉ lệ gia tăng dân số giảm thì nguồn lao động nước ta có còn dồi dào không? Vì sao?
Câu 3 (4 điểm) Dựa vào Át lát địa lí Việt Nan và kiến thức đã học em hãy:
Vẽ sơ đồ các ngành công nghiệp năng lượng ở nước ta?
Trình bày tình hình phát triển các ngành công nghiệp năng lượng ở nước ta?
Câu 4 (5 điểm) Dựa vào Atlat địa lí Việt Nam và kiến thức đã học:
Hãy phân tích những điều kiện thuận lợi và khó khăn đối với sự phát triển kinh tế -xã hội của vùng Đồng bằng sông Hồng?
Nêu ý nghĩa của việc phát triển nghề rừng theo hướng nông-lâm kết hợp ở Trung du và miền núi Bắc Bộ?
Câu 5 (5 điểm) Cho bảng số liệu sau:
DIỆN TÍCH CÂY CÔNG NGHIỆP LÂU NĂM VÀ HÀNG NĂM CỦA NƯỚC TA
(Đơn vị: Nghìn ha)
Năm
Cây công nghiệp lâu năm
Cây công nghiệp hàng năm
1990
657,3
542,6
1995
902,3
716,7
2000
1451,3
778,1
2005
1633,6
861,5
2008
1885,8
806,1
2010
1987,4
800,2
Đáp án đề 15
Câu 1:
a. Biểu hiện: (1,5đ)
Mạng lưới sông ngòi dày đặc: 2360 con sông có chiều dài từ 10 km trở lên, dọc bờ biển trung bình cứ 20 km có 1 cửa sông.
Sông ngòi nhiều nước, giàu phù sa: tổng lượng nước 839 tỉ m3/năm, tổng lượng phù sa khoảng 200 triệu tấn/năm.
Chế độ nước theo mùa: nhịp điệu dòng chảy theo sát nhịp điệu mưa.
b. Nguyên nhân: (1,5đ)
Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, kết hợp với địa hình nhiều đồi núi.
Nước ta có lượng mưa lớn, sông chảy qua nhiều miền địa hình khác nhau trước khi đổ ra biển.
Chế độ mưa theo mùa, tính chất thất thường trong chế độ mưa của nước ta.
Câu 2:
a. Những thế mạnh của nguồn lao động nước ta: (2,0đ)
Số lượng: Nước ta có nguồn lao động đông đảo, gia tăng nguồn lao động nhanh: Năm 2005, nước ta có 42,53 triệu lao động hoạt động kinh tế chiếm 52,1% dân số. trung bình mỗi năm nước ta bổ sung thêm hơn 1 triệu lao động.
Chất lượng:
Lao động nước ta có nhiều phẩm chất đáng quý: cần cù, sáng tạo, có kinh nghiệm sản xuất phong phú.
Chất lượng lao động ngày càng được nâng lên: Tính đến 2005 cả nước có 25% số lao động đã qua đào tạo; tăng gấp 2 lần so với năm 1996.
Thuận lợi:
Đảm bảo đủ lao động trong quá trình Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa.
Cho phép nước ta phát triển các ngành cần nhiều lao động nhưng không đòi hỏi quá nhiều về trình độ như công nghiệp dệt may, công nghiệp chế biến lương thực thực phẩm, các ngành nông – lâm – ngư nghiệp và tiểu thủ công nghiệp...
Có khả năng áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Lợi thế trong thu hút đầu tư nước ngoài.
 b. Trong những năm tới, nếu tỉ lệ gia tăng dân số giảm thì nguồn lao động nước ta vẫn còn dồi dào. (1,0đ)
Vì: Nước ta có dân số đông, cơ cấu dân số thuộc loại trẻ (Năm 2005 có 64,1% dân số trong độ tuổi từ 15 – 59 và 27,0% dân số trong độ tuổi từ 0 - 14) nên số người trong độ tuổi sinh đẻ vẫn chiếm tỉ lệ cao do đó số trẻ em sinh ra hàng năm vẫn nhiều (trung bình mỗi năm dân số nước ta vẫn tăng têm hơn 1 triệu người). Đây chính là nguồn lao động dự trữ hùng hậu cho tương lai.
Câu 3:
Dựa vào Át lát địa lí Việt Nan trang 22
* Vẽ sơ đồ các ngành công nghiệp năng lượng ở nước ta. (2,0đ)
Trình bày tình hình phát triển các ngành công nghiệp năng lượng ở nước ta. (2,0đ)
Năm
2000
2005
2007
Dầu (triệu tấn)
16,3
18,5
15,9
Than (triệu tấn)
11,6
34,1
42,5
Điện (tỉ KW)
26,7
52,1
64,1
Nhận xét:
Sản lượng các nghành công nghiệp năng lượng đều tăng
Dầu còn biến động (dẫn chứng)
Than tăng (dẫn chứng)
Điện tăng (dẫn chứng)
Tỉ trọng giá trị sản xuất các ngành công nghiệp năng lượng so với toàn ngành công nghiệp là 11,1% (2007)
Câu 4:
Dựa vào Atlat địa lí Việt Nam trang 26. (Nếu thiếu trừ 0,25 điểm)
a) Những điều kiện thuận lợi và khó khăn đối với sự phát triển kinh tế-xã hội của vùng đồng bằng sông Hồng: (4,0đ)
* Thuận lợi:
Điều kiện tự nhiên:
Có vị trí thuận lợi trong giao lưu kinh tế- xã hội với các vùng trong cả nước.
Địa hình tương đối bằng phẳng.
Khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm, có một mùa đông lạnh là điều kiện thuận lợi để đưa vụ đông thành vụ sản xuất chính.
Hệ thống sông ngòi dày đặc (lớn nhất là sông Hồng, sông Thái Bình) có lượng nước dồi dào quanh năm, thuận lợi cho tưới tiêu.
Đất phù sa sông Hồng rất màu mỡ thích hợp cho thâm canh lúa nước.
Nguồn tài nguyên khoáng sản phong phú là cơ sở để phát triển công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng, công nghiệp năng lượng.
Tài nguyên biển phong phú thuận lợi cho khai thác, nuôi trồng thủy sản.
Điều kiện dân cư- xã hội:
Là vùng dân cư đông đúc nhất nước ta, nguồn lao động dồi dào, mặt bằng dân trí cao.
Kết cấu hạ tầng nông thôn hoàn thiện nhất cả nước.
Một số đô thị được hình thành từ lâu đời (Thành phố Hà Nội, Hải Phòng).
* Khó khăn:
Mùa đông khí hậu lạnh, ẩm, nấm mốc sâu bệnh dễ phát triển ảnh hưởng tới sản xuất nông nghiệp.
Mật độ dân số cao, kinh tế chuyển dịch chậm ảnh hưởng đến đời sống nhân dân.
Diện tích đất phèn, đất lầy thụt lớn cần được cải tạo.
Mùa lũ nước sông Hồng dâng cao gây ngập lụt, khó khăn cho sản xuất nông nghiệp.
b) Ý nghĩa của việc phát triển nghề rừng theo hướng nông- lâm kết hợp ở trung du và miền núi Bắc Bộ. (1,0đ)
Tăng độ che phủ rừng. Hạn chế lũ quét, xói mòn đất

File đính kèm:

  • docx28_de_thi_hoc_sinh_gioi_dia_li_lop_9_co_dap_an.docx