20 Đề đọc hiểu Ngữ văn Lớp 8 - Chương trình học kì 2 (Có gợi ý làm bài)

Phần I: Đọc – hiểu

Cho câu thơ:

"Đâu những bình minh cây xanh nắng gội"

 (Ngữ văn 8- tập 2, trang 3)

Câu 1: Chép tiếp 5 câu thơ để tạo thành một đoạn thơ hoàn chỉnh

Câu 2: Đoạn thơ trên trích từ tác phẩm nào? Của ai?

Câu 3: Xác định thể loại của tác phẩm em vừa tìm được. Ý nghĩa của đoạn thơ em vừa chép là gì?

Câu 4: Chỉ ra các câu nghi vấn trong đoạn thơ em vừa chép và nêu chức năng của các câu nghi vấn đó.

 

doc 46 trang linhnguyen 14/10/2022 4860
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "20 Đề đọc hiểu Ngữ văn Lớp 8 - Chương trình học kì 2 (Có gợi ý làm bài)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: 20 Đề đọc hiểu Ngữ văn Lớp 8 - Chương trình học kì 2 (Có gợi ý làm bài)

20 Đề đọc hiểu Ngữ văn Lớp 8 - Chương trình học kì 2 (Có gợi ý làm bài)
u hú chính là tiếng gọi tha thiết của tự do đối với người tù trẻ tuổi. 
Bài thơ kết thúc với tâm trạng nhức nhối, là dấu hiệu báo trước sự hành động để thoát khỏi hoàn cảnh sau này (Tố Hữu sau đó đã vượt ngục để vươn tới bầu trời tự do)
ĐỀ 8
Phần I: Đọc – hiểu 
Cho câu thơ:
"Ngục trung vô tửu diệc vô hoa"
 (Ngữ văn 8- tập 2)
Câu 1: Chép tiếp để tạo thành một bài thơ hoàn chỉnh
Câu 2: Bài thơ được sáng tác theo thể thơ nào? Thuộc tập thơ nào? Tác giả là ai?
Câu 3: Chọn và giải thích hai yếu tố Hán Việt trong bài thơ em vừa chép.
Câu 4: Chỉ ra câu nghi vấn trong đoạn thơ em vừa chép và cho biết tác dụng của câu nghi vấn đó.
Câu 5: Khái quát giá trị nội dung, nghệ thuật của bài thơ em vừa chép.
Phần II: Tập làm văn 
 Câu 1 : Viết đoạn văn trình bày cảm nhận của em về hai câu thơ cuối bài thơ phần Đọc – hiểu
 Câu 2 : Thuyết minh về một loài hoa em yêu thích
Gợi ý 
Phần I: Đọc – hiểu
Câu 1: 
Ngục trung vô tửu diệc vô hoa,
Đối thử lương tiêu nại nhược hà?
Nhân hướng song tiền khán minh nguyệt,
Nguyệt tòng song khích khán thi gia.
Câu 2:
Bài thơ được sáng tác theo thể thơ: Thất ngôn tứ tuyệt Đường luật.
Thuộc tập thơ: Nhật kí trong tù
Tác giả: Hồ Chí Minh
Câu 3: 
- HS chọn 2 yếu tố Hán Việt: “vọng nguyệt: ngắm trăng” ; “tửu”: rượu
Câu 4: 
Câu nghi vấn: Đối thử lương tiêu nại nhược hà 
=> Các nghi vấn này dùng để hỏi xen lẫn bộc lộ tình cảm, cảm xúc
Câu 5: 
Giá trị nội dung
Bài thơ thể hiện tình yêu thiên nhiên say mê và phong thái ung dung của Bác ngay cả trong cảnh tù đày. 
Giá trị nghệ thuật
Sử dụng thể thơ thất ngôn tứ tuyệt giản dị
 Hình ảnh thơ trong sáng, đẹp đẽ
 Ngôn ngữ lãng mạn 
Màu sắc cổ điển và hiện đại song hành
Phần II: Tập làm văn
Câu 1: 
Gợi ý: 
Mở đoạn: Trong hai câu thơ cuối bài thơ Vọng nguyệt (Hồ Chí Minh), dù ttrong hoàn cảnh ngục tù khốn khó, người và thơ vẫn hướng về nhau, trong trái tim yêu đời thiết tha của Bác , cảm hứng với vẻ đẹp thiên nhiên vẫn dật dào nồng đượm: 
Nhân hướng song tiền khán minh nguyệt,
Nguyệt tòng song khích khán thi gia.
Triển khai: 
Nhân hướng song tiền khán minh nguyệt: Bác say mê ngắm trăng qua cửa sổ. Bốn bức tường xà lim chật hẹp không ngăn nổi cảm xúc mênh mông. Bác thả hồn theo ánh trăng và gửi gắm vào đó khát vọng tự do cháy bỏng. Dường như thi sĩ muốn nhắn gửi đến trăng lời thì thầm tâm sự: Trăng ơi, trăng có hiểu lòng ta yêu trăng đến độ nào?.Sự thổ lộ, giãi bày chân thành tự trong sâu thẳm hồn người đã được trăng cảm động và chia sẻ. Vầng trăng lung linh bỗng chốc biến thành bạn tri âm, tri kỉ
Nguyệt tòng song khích khán thi gia:  Vầng trăng đã vượt qua song sắt để ngắm nhà thơ (khán thi gia) trong tù. Vậy là cả người và trăng đều chủ động tìm đến nhau. Nghệ thuật nhân hóa cho thấy thi sĩ tù nhân và vầng trăng tự do đã trở nên gắn bó thân thiết tự bao giờ. Hai câu thơ còn cho thấy sức mạnh tinh thần kì diệu của người tù thi sĩ ấy. Trong này là nhà lao đen tối, là hiện thực tàn bạo, còn ngoài kia là vầng trăng thơ mộng, là thế giới của tự do, của vẻ đẹp lãng mạn làm say đắm lòng người. Giữa hai đối cực đó là song sắt nhà tù, nhưng song sắt nhà tù cũng bất lực trước khát vọng và rung cảm tinh tế của hồn thơ.
Kết đoạn: Hai câu thơ cuối bài nói riêng và toàn bộ bài thơ không chỉ thể hiện tình yêu mến thiết tha thiên nhiên mà hơn hết, sau những câu thơ đậm phong vị cổ điển ấy chính là một tinh thần thép, phong thái ung dung, tự do của Bác Hồ 
ĐỀ 9
Phần I: Đọc – hiểu 
Cho câu thơ:
"Tẩu lộ tài tri tẩu lộ nan"
 (Ngữ văn 8- tập 2, trang 39)
Câu 1: Chép tiếp để tạo thành một bài thơ hoàn chỉnh
Câu 2: Nêu và giải thích tên nhan đề tiếng Hán của bài thơ trên. Bài thơ được sáng tác theo thể thơ nào? Tác giả là ai?
Câu 3: Câu thơ Tẩu lộ tài tri tẩu lộ nan thể hiện hành động nói nào? 
Câu 4: Chỉ ra biện pháp nghệ thuật tiêu biểu được sử dụng trong bài thơ trên.
Câu 5: Khái quát nội dung tư tưởng của bài thơ em vừa chép.
Phần II: Tập làm văn 
 Câu 1: Bài thơ em vừa chép trong phần I. Đọc – hiểu có hai lớp nghĩa. Em hãy chỉ ra hai lớp nghĩa được tác giả sử dụng trong bài thơ bằng một đoạn văn
 Câu 2 : Thuyết minh về một loài cây ăn quả
Gợi ý 
Phần I: Đọc – hiểu
Câu 1: 
Tẩu lộ tài tri tẩu lộ nan
Trùng san chi ngoại hựu trùng san
Trùng san đăng đáo cao phong hậu
Vạn lý dư đồ cố miện gian.
Câu 2:
Nhan đề: Tẩu lộ - nghĩa: Đi đường
Bài thơ được sáng tác theo thể thơ: Thất ngôn tứ tuyệt Đường luật.
Tác giả: Hồ Chí Minh
Câu 3: 
- Câu thơ Tẩu lộ tài tri tẩu lộ nan thể hiện hành động nói: trình bày
Câu 4: 
- Biện pháp nghệ thuật tiêu biểu trong bài thơ trên: Ẩn dụ và điệp ngữ
Câu 5: 
- Giá trị nội dung tư tưởng:  Bài thơ khắc họa chân thực những gian khổ mà người tù gặp phải, đồng thời thể hiện thể hiện chân dung tinh thần người chiến sĩ cách mạng Hồ Chí Minh, nói lên ý nghĩa triết lí cao cả: từ việc đi đường núi mà hiểu được đường đời: Vượt qua gian lao thử thách sẽ đi được tới thắng lợi vẻ vang
Phần II: Tập làm văn
Câu 1: 
Gợi ý: 
Mở đoạn: Đi đường của chủ tịch Hồ Chí Minh là một bài thơ mang hai lớp nghĩa sâu sắc
Triển khai: Triển khai hợp lí nội dung đoạn văn: 
- Trình bày được hai lớp nghĩa: 
+ Nghĩa đen: kể về hành trình leo núi cùng với đó là những thử thách, chông gai khi leo núi để lên đỉnh. Thành quả đó là chinh phục ngọn núi và thu mọi cảnh vật vào tầm mắt. 
+ Nghĩa bóng : Thông qua bài thơ Bác ngụ ý chỉ về con đường cách mạng, hoặc con đường đời của mỗi người: Từ việc đi đường, bài thơ mang đến một chân lí đường đời đó là vượt qua được gian lao sẽ đi được tới thành công
Kết đoạn: Bài thơ với chiều sâu tư tưởng đã mang giá trị thời đại sâu sắc, là kim chỉ nam cho mỗi người trong xã hội hôm nay.
ĐỀ 10
Phần I: Đọc – hiểu 
Đọc kĩ đoạn trích sau và trả lời câu hỏi: 
“Xưa nay, thủ đô luôn là trung tâm về văn hóa, chính trị của một đất nước. Nhìn vào thủ đô là nhìn vào sự suy thịnh của một dân tộc. Thủ đô có ý nghĩa rất lớn. Việc dời đô, lập đô là một vấn đề trọng đại quyết định phần nào với tới sự phát triển tương lai của đất nước. Muốn chọn vùng đất để định đô, việc đầu tiên là phải tìm một nơi “trung tâm của trời đất”, một nơi có thế “rồng cuộn hổ ngồi”.Nhà vua rất tâm đắc và hào hứng nói tới cái nơi “đã đúng ngôi nam bắc đông tây, lại tiện hướng nhìn sông dựa núi”. Nơi đây không phải là miền Hoa Lư chật hẹp, núi non bao bọc lởm chởm mà là “địa thế rộng mà bằng, đất đai cao mà thoáng”. Thật cảm động một vị vua anh minh khai mở một triều đại chói lọi trong lịch sử Đại Việt đã rất quan tâm tới nhân dân. Tìm chốn lập đô cũng vì dân, mong cho dân được hạnh phúc: “Dân khỏi chịu cảnh ngập lụt”. Nơi đây dân sẽ được hưởng no ấm thái bình vì“muôn vật cũng rất mực tốt tươi...”. Nhà vua đánh giá kinh đô mới “Xem khắp đất Việt ta, chỉ nơi này là thắng địa. Thật là chốn hội tụ trọng yếu của bốn phương đất nước, cũng là nơi kinh đô bậc nhất của của đế vương muôn đời”.Chính vì thế nhà vua mới bày tỏ ý muốn:“Trẫm muốn dựa vào sự thuận lợi của đất ấy để định chỗ ở. Các khanh nghĩ thế nào?”.
(Nguồn: Internet)
Câu 1: Đoạn trích trên khiến em liên tưởng đến văn bản nào đã học trong chương trình Ngữ văn 8, tập II? Cho biết tác giả và thời điểm ra đời của tác phẩm đó?
Câu 2: Tác phẩm được đề cập đến trong đoạn trích trên ra đời có ý nghĩa như thế nào đối với dân tộc Đại Việt lúc bấy giờ?
Câu 3:
 a. Xác định kiểu câu của hai câu sau: (1)“Trẫm muốn dựa vào sự thuận lợi của đất ấy để định chỗ ở.(2) Các khanh nghĩ thế nào?”. 
 b. Hãy cho biết mỗi câu văn trên thực hiện hành động nói nào?
Phần II: Tập làm văn 
 Câu 1 : Viết đoạn văn (khoảng 10 dòng) trình bày cảm nghĩ của em về tác giả, người được nhận định là“một vị vua anh minh khai mở một triều đại chói lọi trong lịch sử Đại Việt đã rất quan tâm tới nhân dân”.
 Câu 2 : Bút bi từ lâu là người bạn đồng hành không thể thiếu của học sinh. Dựa vào hiểu biết của em, hãy thuyết minh về người bạn đồng hành ấy.
Gợi ý 
Phần I: Đọc – hiểu
Câu 1: 
- Đoạn trích trên gợi em nhớ đến văn bản Chiếu dời đô
- Tác giả: Lí Công Uẩn
Câu 2: 
- Tác phẩm Chiếu dời đô ra đời có ý nghĩa phản ánh khát vọng của nhân dân về một đất nước độc lập, thống nhất
- Đồng thời phản ánh ý chí tự cường của dân tộc Đại Việt đang trên đà lớn mạnh. 
Câu 3: 
- “Trẫm muốn dựa vào sự thuận lợi của đất ấy để định chỗ ở. => Câu trần thuật , hành động trình bày (nêu ý kiến )
- Các khanh nghĩ thế nào?” => Câu nghi vấn, hành động hỏi
Phần II: Tập làm văn
Câu 1: 
Gợi ý: 
Mở đoạn: Trong lịch sử xây dựng và phát triển đât nước, Lý Công Uẩn là “một vị vua anh minh khai mở một triều đại chói lọi trong lịch sử Đại Việt đã rất quan tâm tới nhân dân”
Triển khai: Triển khai làm rõ luận điểm về vua Lí Công Uẩn thông qua cảm nhận cá nhân, có thể kết hợp nhiều phương thức biếu đạt
+ Là một người thông minh, nhân ái, có chí lớn và lập được nhiều chiến công. 
+ Lí Công Uẩn đã lập nên một triều đại nhà Lí lẫy lừng và dưới sự trị vì của vua Lí Công Uẩn đã đưa đất nước ta phát triển lớn mạnh ...khai mở một triều đại chói lọi trong lịch sử Đại Việt. 
+ Một vị vua anh minh, sáng suốt, có tầm nhìn xa rộng, lựa chọn dời đô để đất nước phát triển bền vững lâu dài
+ Một người yêu nước thương dân, có tinh thần dân chủ
Kết đoạn: Khẳng định với những gì đã cống hiến cho nhân dân, cho đất nước, Lý Công Uẩn xứng đáng được ngợi ca ngàn đời
ĐỀ 11
Phần I: Đọc – hiểu 
Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi: 
 "Xưa nhà Thương đến vua Bàn Canh năm lần dời đô; nhà Chu đến vua Thành Vương cũng ba lần dời đô. Phải đâu các vua thời Tam đại theo ý riêng mà tự tiện chuyển dời? Chỉ vì muốn đóng đô ở nơi trung tâm, mưu toan nghiệp lớn, tính kế muôn đời cho con cháu; trên vâng mệnh trời, dưới theo ý dân, nếu thấy thuận tiện tiện thì thay đổi. Cho nên vận nước lâu dài, phong tục phồn thịnh”
 (Ngữ văn 8- tập 2)
Câu 1: Đoạn văn trên trích trong văn bản nào? Do ai sáng tác? Trình bày hoàn cảnh sáng tác của văn bản ấy.
Câu 2: Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn văn trên. 
Câu 3: Hai câu “Xưa nhà Thương đến vua Bàn Canh năm lần dời đô; nhà Chu đến vua Thành Vương cũng ba lần dời đô. Phải đâu các vua thời Tam đại theo ý riêng mà tự tiện chuyển dời?” thuộc kiểu câu gì? Chúng dùng với mục đích gì?
Câu 4: Theo tác giả thì việc dời đô của các vua nhà Thương, nhà Chu nhằm mục đích gì? Kết quả việc dời đô ấy ra sao?
Câu 5: Xác định nội dung chính của đoạn văn trên.
Phần II: Tập làm văn 
 Câu 1 : Tình cảm yêu nước thương dân của tác giả được thể hiện như thế nào trong văn bản em vừa tìm được ở phần Đọc – hiểu. Hãy trình bày thành một đoạn văn.
 Câu 2 : Thuyết minh về một di tích lịch sử
Gợi ý 
Phần I: Đọc – hiểu
Câu 1: 
- Đoạn văn trên trích trong văn bản : Chiếu dời đô (Thiên đô chiếu)
- Tác giả : Lý Công Uẩn 
- Hoàn cảnh sáng tác: Năm 1010, Lí Công Uẩn quyết định dời đô từ Hoa Lư ra Đại La, đổi tên Đại Việt thành Đại Cồ Việt. Nhân dịp này ông đã viết bài chiếu để thông báo rộng rãi quyết định cho nhân dân được biết.
Câu 2: 
- Phương thức biểu đạt chính: nghị luận
Câu 3: 
- Câu 1: “Xưa nhà Thương đến vua Bàn Canh năm lần dời đô; nhà Chu đến vua Thành Vương cũng ba lần dời đô.” là câu trần thuật 
- Mục đích: trình bày
- Câu 2: “Phải đâu các vua thời Tam đại theo ý riêng mà tự tiện chuyển dời?” là câu nghi vấn
- Mục đích: phủ định
Câu 4: 
Theo tác giả thì việc dời đô của các vua nhà Thương, nhà Chu nhằm mục đích : mưu toan nghiệp lớn, xây dựng vương triều phồn thịnh, tính kế lâu dài cho các thế hệ sau. Việc dời đô thuận theo mệnh trời, thuận theo ý dân.
- Kết quả của việc dời đô là làm cho đất nước vững bền ( hoặc vận nước lâu dài) , phát triển phồn thịnh. Việc dời đô không có gì là khác thường, trái với quy luật.
Câu 5:
Nội dung chính của đoạn văn: Dẫn dắt việc dời đô của các triều đại trước để tăng sức thuyết phục cho quyết định rời đô của vua Lý Công Uẩn
Phần II: Tập làm văn
Câu 1: 
Gợi ý: 
Mở đoạn: Yêu nước là nguồn cảm hứng lớn và xuyên suốt trong văn học dân tộc và Chiếu dời đô (Lí Công Uẩn) chính là một trong số những văn bản thể hiện tình yêu đất nước và niềm tự hào dân tộc như thế!
Triển khai: 
Lí Công Uẩn là một vị vua anh minh và có tầm nhìn xa trông rộng, chính bởi vậy, ông thấy được sự cần thiết phải dời đô, vì thế “Chiếu dời đô” ra đời. Tình cảm yêu nước thương dân được thể hiện trong nhiều khía cạnh. 
+ Xuất phát từ nỗi lo lắng cho đất nước, Lí Công Uẩn đã chỉ ra được sự không phù hợp của việc tiếp tục đóng đô ở Hoa Lư, Ông lo lắng và “đau xót về điều đó”. 
+ Ông cũng bày tỏ ý nguyện dời đô về Đại La vì đó là nơi “trung tâm trời đất, mưu toan nghiệp lớn, tính kế muôn đời cho con cháu”, “trên vâng mệnh trời, dưới hợp lòng dân”. Có thể nói tư tưởng yêu nước ở đây đã gắn liền với mong muốn bền vững của triều đại.
+ Ông cũng bày tỏ ước nguyện muốn xây dựng chốn hạnh phúc, bình an cho muôn dân, theo Lí Công Uẩn, nếu dời đô về chốn ấy, một nơi “trung tâm trời đất”, được thế “rồng cuộn hổ ngồi", "địa thế rộng mà bằng; đất đai cao mà thoáng", dân cư sẽ tránh được lụt lội mà "muôn vật cũng rất mực phong phú tốt tươi". 
+ Khát khao trên hết của Lí Công Uẩn chính là non sông thu về một mối và nhân dân an cư lạc nghiệp, có một chốn yên ổn làm ăn sinh sống. Ông khẳng định chắc nịch “đây quả thật là chốn hội tụ trọng yếu của bốn phương đất nước,cũng là nơi kinh đô bậc nhất của đế vương muôn đời” thể hiện quyết tâm dời đô, cũng là quyết tâm thực hiện trách nhiệm của một bậc đế vương với đất nước là để cho triều đại phồn thịnh lâu dài.
+ Việc ông trưng cầu ý kiến của các quan thể hiện sự tôn trọng quần thần, cũng thể hiện sự tôn trọng nhân dân. 
Kết đoạn: Có thể thấy, việc dời đô đã khẳng định ý chí độc lập, tự cường của vua Lí Thái Tổ, cũng thể hiện sự phát triển lớn mạnh của dân tộc Đại Việt có thể tự dựa vào sức mạnh của mình để đương đầu với thách thức.
ĐỀ 12
Phần I: Đọc – hiểu 
Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi: 
“Huống gì thành Đại La, kinh đô cũ của Cao Vương: Ở vào nơi trung tâm trời đất;được cái thế rồng cuộn hổ ngồi. Đã đúng ngôi nam bắc đông tây; lại tiện hướng nhìn sông dựa núi. Địa thế rộng mà bằng; đất đai cao mà thoáng. Dân cư khỏi chịu cảnh khốn khổ ngập lụt; muôn vật cũng rất mực phong phú tốt tươi. Xem khắp đất Việt ta, chỉ nơi này là thắng địa. Thật là chốn tụ hội trọng yếu của bốn phương đất nước; cũng là nơi kinh đô bậc nhất của đế vương muôn đời.”
 (Ngữ văn 8- tập 2)
Câu 1: Đoạn văn trên trích trong văn bản nào? Tác giả của văn bản ấy là ai?
Câu 2: Nội dung chủ yếu của đoạn văn trên là gì ?
Câu 3: Chọn và giải thích hai từ Hán Việt có trong đoạn văn trên.
Câu 4: Câu “Thật là chốn tụ hội trọng yếu của bốn phương đất nước; cũng là nơi kinh đô bậc nhất của đế Vương muôn đời” thuộc kiểu câu gì? Thực hiện hành động nói nào?
Phần II: Tập làm văn 
 Câu 1 : Viết đoạn văn làm sáng tỏ luận điểm “Đại La là thắng địa xứng là kinh đô của đế vương muôn đời”
 Câu 2 : Thuyết minh về thể thơ lục bát
Gợi ý 
Phần I: Đọc – hiểu
Câu 1: 
Đoạn văn trích trong tác phẩm “Chiếu dời đô”(Thiên đô chiếu)
 Tác giả:Lí Công Uẩn 
Câu 2: 
- Đoạn thơ trích trong văn bản "Nhớ rừng" của Thế Lữ 
Câu 3: 
- Biện pháp tu từ: Nhân hóa
- Tác dụng: Làm cho nhân vật trung tâm là con hổ như mang dáng dấp, tình cảm, suy nghĩ của con người, bởi vây mà nhà thơ có thể diễn đạt thầm kín tâm sự của mình
Câu 4: 
- Câu trên là câu trần thuật
- Chức năng: kể và bộc lộ tình cảm, cảm xúc
Phần II: Tập làm văn
Câu 1: 
Gợi ý:
Mở đoạn: Trong Chiếu dời đô, vua Lý Công Uẩn đã cho ta thấy những lí lẽ thuyết phục chứng minh “Đại La là thắng địa xứng là kinh đô của đế vương muôn đời”
Triển khai: 
Các lợi thế của thành Đại La
Về lịch sử: là kinh đô cũ của Cao Vương
Về địa lí: Trung tâm trời đất, địa thế rộng mà bằng, đất cao mà thoáng, địa thế đẹp, lợi ích mọi mặt
 Về văn hóa, chính trị, kinh tế:
+ 	Là mảnh đất thịnh vượng, đầu mối giao lưu.
+ Hội tụ đủ mọi mặt của đất nước, xứng đáng là trung tâm văn hóa, chính trị, kinh tế.
- Đời sống nhân dân: Dân cư khỏi chịu cảnh ngập lụt, mọi vật phong phú, tốt tươi, là mảnh đất thịnh vượng => Xứng đáng là nêi định đô bền vững, là nơi để phát triển, đưa đất nước phát triển phồn thịnh
Kết đoạn : Khẳng định: Chọn Đại La làm kinh đô là một lựa chọn đúng đắn, nên đây xứng đáng là kinh đô bậc nhất của đế vướng muôn năm.
ĐỀ 13
Phần I: Đọc – hiểu 
Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi: 
 " Ta thường tới bữa quên ăn, nửa đêm vỗ gối, ruột đau như cắt, nước mắt đầm đìa; chỉ căm tức chưa xả thịt, lột da, nuốt gan uống máu quân thù. Dẫu cho trăm thân này phơi ngoài nội cỏ, nghìn xác này gói trong da ngựa, ta cũng vui lòng."
 (Ngữ văn 8- tập 2)
Câu 1: Đoạn văn trên trích trong văn bản nào? Trình bày hoàn cảnh sáng tác của văn bản ấy.
Câu 2: Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn văn trên. 
Câu 3: Đoạn văn trên gồm mấy câu? Mỗi câu được trình bày theo mục đích nói nào?
Câu 4: Đoạn văn trên bộc lộ tâm trạng gì của nhân vật “ta”?
Phần II: Tập làm văn 
 Câu 1 : Qua văn bản em tìm được ở phần I. Đọc – hiểu, hãy viết đoạn văn nêu suy nghĩa của mình về vai trò của Trần Quốc Tuấn đối với vận mệnh dân tộc
 Câu 2 : Trình bày ý kiến của em về câu nói của văn hào M. Gorki: “Sách mở rộng ra trước mắt tôi những chân trời mới”
Gợi ý 
Phần I: Đọc – hiểu
Câu 1: 
- Đoạn văn trên trích trong văn bản : Hịch tướng sĩ
- Hoàn cảnh sáng tác: Được viết vào khoảng thời gian trước cuộc kháng chiến chống quân Nguyên – Mông lần thứ hai (1285): Khi giặc Nguyên Mông sang xâm lược nước ta lần thứ hai, lúc này quân giặc rất mạnh muốn đánh bại chúng phải có sự đồng tình, ủng hộ của toàn quân, toàn dân, vì vậy Trần Quốc Tuấn đã viết bài hịch này để kêu gọi tướng sĩ hết lòng đánh giặc.
Câu 2: 
- Phương thức biểu đạt chính: nghị luận
Câu 3: 
Đoạn văn gồm 2 câu
Kiểu câu trần thuật 
Mục đích: được dùng với mục đích biểu cảm (bộc lộ cảm xúc) 
Câu 4: 
Đoạn văn diễn tả cảm động tâm trạng, nỗi lòng của chủ tướng Trần Quốc Tuấn trước sự lâm nguy của đất nước khi chứng kiến tội ác và sự ngang ngược của xứ giặc: Đau xót đến quặn lòng, căm thù giặc sục sôi, quyết tâm không dung tha cho chúng, quyết tâm chiến đấu (hoặc hi sinh, xả thân) đến cùng cho dù thịt nát xương tan: "Dẫu cho trăm thân này phơi ngoài nội cỏ, nghìn xác này gói trong da ngựa, ta cũng vui lòng" 
Phần II: Tập làm văn
Câu 1: 
Gợi ý: 
Mở đoạn: Ở bất kì thời đại nào, cũng sẽ luôn có những người lãnh đạo anh minh sáng suốt, đưa dân tộc đến bên vinh quang, Trần Quốc Tuấn chính là một người anh hùng như thế!
Triển khai: 
Trần Quốc Tuấn là một danh tướng quan trọng góp phần không nhỏ trong cuộc kháng chiến chống giặc Mông Nguyên của nhà Trần.
 Trần Quốc Tuấn là một vị lãnh tướng sáng suốt và anh minh. Đặc biệt, văn bản Hịch tướng sĩ đã thể hiện rất rõ điều đó. 
Bằng tài năng của mình, ông đã nhìn nhận thấu đáo nguy cơ của một cuộc chiến tranh xâm lược, đồng thời ông cũng nhìn nhận những tai hại của việc binh sĩ lơ là luyện tập, chỉ mải ham thú vui tầm thường, mất cảnh giác. 
Vị chủ tướng ấy còn anh minh ở chỗ ông đã bày ra những tâm sự hết sức chân thành của mình, đó là lòng căm thù giặc tận cùng, từ đó đã cảm hóa được chữ binh sĩ dưới quyền, khiến họ nghĩ về mảnh đất quê hương, nghĩ về vợ con để quyết tâm, thổi bùng lên lòng căm thù giặc và ngọn lửa yêu nước trong lòng mỗi binh sĩ, 
Kết đoạn: Khẳng định lại vai trò của vị chủ tướng: tấm lòng yêu nước thương dân, khả năng lãnh đạo và cảm hóa lòng người.
ĐỀ 14
Phần I: Đọc – hiểu 
Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi: 
“Huống chi ta cùng các ngươi sinh phải thời loạn lạc, lớn gặp buổi gian nan. Ngó thấy sứ giặc nghênh ngang ngoài đường, uốn lưỡi cú diều mà sỉ mắg triều đình.đem thân dê chó mà bắt nạt tể phụ, thác mệnh Hốt Tất Liệt mà đòi ngọc lụa , để thỏa lòg tham không cùng, giả hiệu Vân Nam Vương mà thu vàng bạc , để vơ vét của kho có hạn. Thật khác nào như đem thịt mà nuôi hổ đói , sao cho khỏi tai vạ về sau!” 
 (Ngữ văn 8- tập 2)
Câu 1: Đoạn văn trên trích trong văn bản nào? Tác giả của văn bản ấy là ai?
Câu 2: Chỉ ra phương thức biểu đạt chính của đoạn văn trên.
Câu 3: Sự ngang ngược và tội ác của giặc đã được lột tả như thế nào? Điều đó khơi gợi điều gì ở tướng sĩ?
Câu 4: Hai câu: Ngó thấy sứ giặc  vơ vét của kho có hạn. Thật khác nào như đem thịt 

File đính kèm:

  • doc20_de_doc_hieu_ngu_van_lop_8_chuong_trinh_hoc_ki_2_co_goi_y.doc