11 Đề ôn tập môn Toán + Tiếng Việt Lớp 3 - Năm học 2019-2020 - Trường Tiểu học Tân Long A
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "11 Đề ôn tập môn Toán + Tiếng Việt Lớp 3 - Năm học 2019-2020 - Trường Tiểu học Tân Long A", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: 11 Đề ôn tập môn Toán + Tiếng Việt Lớp 3 - Năm học 2019-2020 - Trường Tiểu học Tân Long A
ĐỀ ÔN TẬP MÔN TOÁN CHO HỌC SINH KHỐI 3 Năm học: 2019- 2020 Trường: Tiểu học Tân Long A Họ và tên: ..... Lớp: 3 ... Ngày: 17/2/2020 ĐỀ 1 Câu 1: Ôn lại bảng nhân 2, 3, 4, 5 Câu 2: Đặt tính rồi tính a. 364 + 254 f. 243 – 126 b. 270 – 89 g. 107 x 5 c. 250 x 3 h. 89 x 4 d. 265 + 173 i. 372 - 125 e. 567 – 265 Câu 3: Tìm x, biết: a. x : 6 = 123 b. X x 4 = 440 Câu 4: Một cửa hàng buổi sáng bán được 75 kg tỏi, buổi chiều bán được số tỏi bằng 1/5 lần số tỏi buổi sáng. Hỏi cả hai buổi bán được bao nhiêu ki-lô-gam tỏi? Câu 5: Một cửa hàng buổi sáng bán được 145 lít dầu, buổi chiều bán được số lít dầu gấp đôi buổi sáng. Hỏi cả hai buổi cửa hàng bán được bao nhiêu lít dầu ? 1 Trường: Tiểu học Tân Long A Họ và tên: ..... Lớp: 3 ... Ngày: 19/2/2020 ĐỀ 2 Câu 1: Ôn lại bảng nhân 6, 7, 8, 9 Câu 2: Đặt tính rồi tính: a. 560 – 51 e. 369 : 3 b. 138 x 2 f. 64 : 4 c. 303 + 497 g. 205 : 5 d. 818 : 9 Câu 3: Số 5 km = .......m; 7m9cm= ..........cm ; 1000g = ..........kg 6m60cm = ......cm 4m4dm=.........dm Câu 4: Tính giá trị biểu thức: a. 90 : 9 + 170 b. 120 - 30 x 4 c. 15 + 16 x 5 d. 367 + 27 - 142 Câu 5: Mỗi gói mì cân nặng 75 gam, mỗi gói kẹo cân nặng 175 gam. Hỏi cả 3 gói kẹo và 1 gói mì cân nặng bao nhiêu gam? 2 Trường: Tiểu học Tân Long A Họ và tên: ..... Lớp: 3 ... Ngày: 21/2/2020 ĐỀ 3 Câu 1: Ôn lại bảng chia 2, 3, 4, 5 Câu 2: Đặt tính rồi tính: a. 587 + 209 e. 184 : 4 b. 138 x 6 f. 364 : 6 c. 627 – 154 g. 438 : 6 d. 742 : 7 h. 287: Câu 3: Tìm x : a) 76 + x = 257 b) 672 : x = 6 c) 4 x X = 244 d) X x 8 = 336 Câu 4: Tính a. Gấp 47 lên 4 lần, rồi bớt đi 142 b. Giảm 427 đi 7 lần, rồi thêm 339 1 Câu 5: Buổi sáng cửa hàng bán được 456 lít dầu, buổi chiều bán được bằng buổi 4 sáng. Hỏi cả hai buổi cửa hàng bán được bao nhiêu lít dầu? 3 Trường: Tiểu học Tân Long A Họ và tên: ..... Lớp: 3 ... Ngày: 25/2/2020 ĐỀ 4 Câu 1: Ôn lại bảng chia 6, 7, 8, 9 Câu 2 : Đặt tính rồi tính: a. 453 + 219 f. 618: 3 b. 253 – 125 g. 138 x 6 c. 627 - 154 h. 487 + 204 d. 85 x 6 i. 660 – 251 e. 69 x 9 j. 847 : 7 Câu 3 : Tìm x: a) x + 86 = 144 b) 570 : x = 5 Câu 9: Bao thứ nhất đựng 104 kg gạo, bao thứ Hai đựng được gấp 5 lần bao thứ Nhất. Hỏi cả hai bao đựng được bao nhiêu ki - lô - gam gạo? 1 Câu 10: Một cửa hàng có 246 máy bơm, người ta đã bán số máy bơm đó. Hỏi 6 cửa hàng còn lại bao nhiêu máy bơm ? 4 Trường: Tiểu học Tân Long A Họ và tên: ..... Lớp: 3 ... Ngày: 27/2/2020 ĐỀ 5 Câu 1: Ôn lại tất cả bảng nhân đã học Câu 2 : Đặt tính rồi tính a. 346 + 273 e. 533 + 128 b. 752 – 127 f. 728 – 245 c. 341 - 98 g. 84 x 7 d. 34 x 7 h. 79 : 7 Câu 3: Điền số thích hợp vào chỗ trống: 12m 5cm =...........cm; 4hm 2dam =...........m; 7dam 5m =........m 1km =...........m; 4dm 9mm =............mm; 10cm 3mm =............mm Câu 4: Tính giá trị của biểu thức a. 96 – 328 : 4 b. 321 + 64 x 6 c. ( 75 + 35 ) x 7 Câu 5: Một đội đồng diễn thể dục có 120 học sinh, trong đó số học sinh nam là tổng số học sinh. Hỏi đội đó có bao nhiêu học sinh nữ? 5 Trường: Tiểu học Tân Long A Họ và tên: ..... Lớp: 3 ... Ngày: 2/3/2020 ĐỀ 6 Câu 1: Ôn lại tất cả bảng chia đã học Câu 2: Đặt tính rồi tính: a. 487 + 302 e. 276: 6 b. 208 x 4 f. 271 x 3 c. 344 : 4 g. 595 : 5 d. 845 : 5 Câu 3: Tìm x: 246 : x = 2 125 : x = 5 Câu 4: Minh làm được 12 đồ chơi. Hải làm gấp 3 lần số đồ chơi đó của Minh. Hỏi Minh và Hải làm được tất cả bao nhiêu đồ chơi? Câu 10: Nhà bác An nuôi 36 con thỏ. Bác đã bán đi 1 số thỏ đó. Hỏi bác An còn 3 lại bao nhiêu con thỏ? 6 Trường: Tiểu học Tân Long A Họ và tên: ..... Lớp: 3 ... Ngày: 3/3/2020 ĐỀ 7 Câu 1. Ôn lại bảng nhân, chia đã học. Xem lại cách tính giá trị của biểu thức Câu 2. Tìm x: a. x : 4 = 17 b. 427 : x = 7 c. X x 6 = 96 d. X : 5 = 155 e. 624 – x = 353 f. X – 62 = 178 Câu 3. Tính giá trị của biểu thức a. 673 + 200 : 4 e. 147 : 7 x 6 b. 452 – 75 x 3 f. 306 + 93 : 3 c. (562 – 428 ) x 3 g. 50 + 125 x 5 d. 275 : 5 x 7 Câu 4. Trong vườn có 735 cây quýt và cây cam, trong đó số cây đó là cây cam. Hỏi trong vườn có bao nhiêu cây quýt? 7 Trường: Tiểu học Tân Long A Họ và tên: ..... Lớp: 3 ... Ngày: 5/3/2020 ĐỀ 8 Câu 1. Ôn lại bảng nhân, chia đã học. Xem lại cách so sánh số bé bằng một phần mấy số lớn Câu 2: Đặt tính rồi tính a. 487 + 302 e. 504 : 7 b. 660 – 251 f. 639 : 9 c. 124 x 3 g. 468: 3 d. 845 : 7 h. 459 : 5 Câu 3: Tìm x: a) X : 6 = 144 b) 5 x X = 375 Câu 4: Một quyển truyện dày 128 trang. An đã đọc được số trang đó. Hỏi còn bao nhiêu trang truyện nữa mà An chưa đọc? Câu 5: Năm nay ông 72 tuổi, cháu 9 tuổi. Hỏi tuổi cháu bằng một phần mấy tuổi ông? Câu 6: Có 360 quyển sách xếp đều vào 2 tủ, mỗi tủ có 3 ngăn. Hỏi mỗi ngăn có bao nhiêu quyển sách, biết số sách ở mỗi ngăn như nhau ? 8 Trường: Tiểu học Tân Long A Họ và tên: ..... Lớp: 3 ... Ngày: 9/3/2020 ĐỀ 9 Câu 1. Ôn lại bảng nhân, chia đã học. Xem lại cách tính giá trị của biểu thức. Câu 2: Tìm x: a/ x + 465 = 776 b/ x : 7 = 105 Câu 3: Đặt tính rồi tính: a. 321 + 283 e. 674 - 346 b. 627- 450 f. 562 - 172 c. 208 x 4 g. 356 - 64 d. 344 : 4 h. 84 x 6 Câu 4: Tính giá trị của biểu thức a. 234 – 564 : 4 b. 86 x 5 - 312 c. (342 + 428 ) : 5 d. 295 + ( 543- 237) Câu 5: Một cửa hàng có 72 kg đường, đã bán được 1 số đường đó. Hỏi cửa hàng 4 đó còn lại bao nhiêu ki – lô – gam đường ? 9 Trường: Tiểu học Tân Long A Họ và tên: ..... Lớp: 3 ... Ngày: 11/3/2020 ĐỀ 10 Câu 1. Ôn lại bảng nhân chia đã học. Xem lại cách tính chu vi hình chữ nhật, chu vi hình vuông Câu 2. Đặt tính rồi tính: 346 + 273 752 – 127 114 x 6 909 : 9 872 : 2 945 : 5 842 : 7 58 x 6 Câu 3. Tính chu vi hình chữ nhật: a. Chiều dài 18cm, chiều rộng 14cm b. Chiều dài 3dm, chiều rộng 22cm Câu 4: Một mảnh vườn hình chữ nhật có chiều rộng 25cm, chiều dài gấp đôi chiều rộng. Tính chu vi mảnh vườn đó? Câu 5: Một khung tranh hình vuông có cạnh 75cm. Hỏi chu vi khung tranh đó bằng bao nhiêu mét? 10 BỘ ĐỀ ÔN TẬP MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 3 NĂM HỌC 2019 – 2010 Ngày : 18/2/2020 ÔN TẬP MÔN TIẾNG VIỆT ĐỀ: 1 I. Đọc thầm bài: “Giọng quê hương” (SGKTV3 – T1) Trang 76, sau đó khoanh vào câu trả lời mà em cho là đúng nhất cho mỗi câu hỏi dưới đây: 1/ Thuyên và Đồng cùng ăn trong quán với những ai? A. Cùng ăn với ba người trong quán. B. Cùng ăn với ba người thanh niên. C. Cùng ăn với bà chủ quán. 2/ Vì sao anh thanh niên cảm ơn Thuyên và Đồng? A. Vì Thuyên và Đồng mời uống nước. B. Vì Thuyên và Đồng có giọng nói gợi cho anh thanh niên nhớ đến người mẹ thân thương quê ở miền Trung. C. Vì Thuyên có giọng nói miền Bắc. 3/ Qua câu chuyện, em nghĩ gì về giọng quê hương? 4/ Trong các đoạn trích sau, những hoạt động nào được so sánh với nhau: a. Con trâu đen lông mượt Cái sừng nó vênh vênh Nó cao lớn lênh khê Chân đi như đập đất. (Trần Đăng Khoa) b. Cây cao, cao mãi Tàu vươn giữa trời Như tay ai vẫy Hứng làn mưa rơi. (Ngô Viết Dinh) II/ VIẾT CHÍNH TẢ: Viết chính tả nghe viết bài “Đêm trăng trên Hồ Tây” Hồ về thu, nước trong vắt, mênh mông. Trăng tỏa sáng rọi vào các gợn sóng lăn tăn. Thuyền ra khỏi bờ thì hây hẩy gió đông nam, sóng vỗ rập rình. Một lát, thuyền vào gần một đám sen. Bấy giờ, sen trên hồ đã gần tàn nhưng vẫn còn lơ thơ mấy đóa hoa nở muộn. Mùi hương đưa theo chiều gió ngào ngạt. III/ TẬP LÀM VĂN: 1) Đề bài: Dựa vào gợi ý sau viết một bức thư ngắn (khoảng 10 câu) cho bạn, kể những điều em biết về thành thị hoặc nông thôn. * Theo gợi ý sau: a/ Nhờ đâu em biết (em biết khi đi chơi, khi xem ti vi, khi nghe kể . . .)? b/ Cảnh vật, con người ở nông thôn (hoặc thành thị) có gì đáng yêu? c/ Em thích nhất điều gì BỘ ĐỀ ÔN TẬP MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 3 NĂM HỌC 2019 – 2010 ÔN TẬP MÔN TIẾNG VIỆT ĐỀ: 2 11 Ngày : 20/2/2020 I/ Đọc thầm đoạn văn sau: Ba điều uớc Ngày xưa, có một chàng thợ rèn tên là Rít. Chàng được một tiên ông tặng cho ba điều ước. Nghĩ trên đời chỉ có vua là sung sướng nhất, Rít ước trở thành vua. Phút chốc, chàng đã đứng trong cung cấm tấp nập người hầu. Nhưng chỉ mấy ngày, chán cảnh ăn không ngồi rồi, Rít bỏ cung điện ra đi. Lần kia, gặp một người đi buôn, tiền bạc nhiều vô kế, Rít lại ước có thật nhiều tiền. Điều ước được thực hiện. Nhưng có của, Rít luôn bị bọn cướp rình rập. Thế là tiền bạc cũng chẳng làm chàng vui. Chỉ còn điều ước cuối cùng. Nhìn những trời, Rít ước bay được như mây. Chàng bay khắp nơi, ngắm cảnh trên trời dưới biển. Nhưng mãi rồi cũng chán, chàng lại thèm được trở về quê. Lò rèn của Rít lại đỏ lửa, ngày đêm vang tiếng búa đe. Sống giữa sự quý trọng của dân làng, Rít thấy sống có ích mới là điều đáng mơ ước. TRUYỆN CỔ TÍCH BA- NA Dựa vào nội dung bài đọc, khoanh tròn vào ý đúng nhất và hoàn thành tiếp các câu hỏi sau: Câu 1. Chàng Rít được tiên ông tặng cho những gì ? (M 1 - 0,5 đ) A. Vàng bạc B. Lò rèn mới. C. Ba điều ước Câu 2: Chuyện gì xảy ra với Rít khi chàng có của ? (M2 - 0,5 đ) A. Chán cảnh ăn không ngồi rồi B. Luôn bị bọn cướp rình rập C. Làm chàng vui Câu 3:Trong bài có mấy hình ảnh so sánh? Là những hình ảnh nào? (M3- 1đ) A. 1 hình ảnh là: . B. 2 hình ảnh là : . C. 3 hình ảnh là: . Câu 4: Câu chuyện trên muốn nói với ta điều gì? ( M4 - 1 đ) . Câu 5. Gạch chân dưới 2 từ chỉ hoạt động trong câu văn sau: (M3 - 0,5 đ) Chàng bay khắp nơi, ngắm cảnh trên trời dưới biển. Câu 6. Đặt dấu chấm hay dấu chấm hỏi vào cuối mỗi câu sau cho thích hợp: (M2 - 0,5 đ) a) Điều gì mới là quan trọng đối với chàng Rít b) Ba điều ước của chàng Rít không làm chàng vui Câu 7: Tìm và ghi lại một câu theo mẫu “Ai thế nào?” trong bài.(M2 - 1 đ) 12 ............................................................................................................ ...... Câu 8: Khoanh vào chữ cái trước nhóm từ có từ không cùng nhóm với các từ còn lại ( M1 - 1 đ) A. dòng sông, mái đình, cây đa, chân thật B. Bố mẹ, ông bà, anh chị, chú bác C. trẻ em, trẻ thơ, trẻ con, em bé Câu 9: Viết một câu có sử dụng hình ảnh so sánh theo kiểu so sánh ngang bằng ( M3 - 1 đ) ............................................................................................................ ...... II/ Chính tả (3 điểm): Cây gạo Cây gạo bền bỉ làm việc đêm ngày, chuyên cần lấy từ đất, nước và ánh sáng. Cây chỉ còn những cành trơ trụi, nom như cằn cỗi. Nhưng không, dòng nhựa trẻ đang rạo rực khắp thân cây. Xuân đến, lập tức cây gạo già lại trổ lộc nảy hoa, lại gọi chim chóc tới, cành cây đầy tiếng hót và màu đỏ thắm. Theo VŨ TÚ NAM III/ Tập làm văn (7 điểm): Em hãy viết một đoạn văn từ 7 – 10 câu kể về một người mà em yêu quý. 13 BỘ ĐỀ ÔN TẬP MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 3 NĂM HỌC 2019 – 2010 Ngày: 24/2/2020 ÔN TẬP MÔN TIẾNG VIỆT ĐỀ: 3 I/ Đọc thầm bài đọc sau: Đường bờ ruộng sau đêm mưa Sau trận mưa đêm qua, đường bờ ruộng trơn như đổ mỡ. Tan học về, các bạn học sinh tổ Đức Thượng phải men theo bờ cỏ mà đi. Các bạn phải lần từng bước một để khỏi trượt chân xuống ruộng. Chợt một cụ già từ phía trước đi lại. Tay cụ dắt một em nhỏ. Em bé đi trên bờ cỏ còn bà cụ đi trên mặt đường trơn. Vất vả lắm hai bà cháu mới đi được một quãng ngắn. Chẳng ai bảo ai, mọi người đều tránh sang một bên để nhường bước cho cụ già và em nhỏ. Bạn Hương cầm lấy tay cụ: - Cụ đi lên vệ cỏ kẻo ngã. Bạn Sâm đỡ tay em nhỏ: - Cụ để cháu dắt em bé. Đi khỏi quãng đường lội, bà cụ cảm động nói: - Các cháu biết giúp đỡ người già như thế này là tốt lắm. Bà rất cảm ơn các cháu. Các em vội đáp: - Thưa cụ, cụ đừng bận tâm ạ. Thầy giáo và cha mẹ thường dạy chúng cháu phải giúp đỡ người già và trẻ nhỏ. (Theo Đạo đức lớp 4, NXBGD - 1978) Dựa vào nội dung bài đọc, khoanh tròn vào ý đúng nhất và hoàn thành tiếp các câu hỏi sau: Câu 1 (0,5 điểm): Hương và các bạn gặp bà cụ và em bé trong hoàn cảnh nào? A. Hai bà cháu cùng đi trên con đường trơn như đổ mỡ. B. Bà đi trên mặt đường trơn còn em bé đi ở bờ cỏ. C. Hai bà cháu dắt nhau đi ở bờ cỏ. Câu 2 (0,5 điểm): Hương và các bạn đã làm gì? A. Nhường đường và giúp hai bà cháu đi qua quãng đường lội. B. Nhường đường cho hai bà cháu. C. Không nhường đường cho hai bà cháu. Câu 3 (1 điểm): Câu chuyện khuyên chúng ta điều gì? A. Phải chăm học, chăm làm. B. Đi đến nơi, về đến chốn. C. Biết giúp đỡ người già và trẻ nhỏ. Câu 4 (1 điểm): a) Gạch chân từ chỉ hoạt động trong câu: "Tay cụ dắt một em nhỏ." b) Từ chỉ đặc điểm trong câu "Sau trận mưa đêm qua, đường bờ ruộng trơn như đổ mỡ." là: A. đổ. B. mỡ. C. trơn. Câu 5 (1 điểm): Câu "Bạn Sâm đỡ tay em nhỏ" được cấu tạo theo mẫu câu: A. Ai là gì? 14 B. Ai làm gì? C. Ai thế nào? Câu 6 (1 điểm): Ghi lại câu trong bài có hình ảnh so sánh. II/ Chính tả: Nghe - viết: Bài Vầng trăng quê em (Tiếng Việt lớp 3, tập 1, trang 142) III/ Tập làm văn Hãy viết một đoạn văn từ 5 đến 7 câu giới thiệu về tổ em. 15 BỘ ĐỀ ÔN TẬP MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 3 NĂM HỌC 2019 – 2010 Ngày: 24/2/2020 ÔN TẬP MÔN TIẾNG VIỆT ĐỀ: 4 I/ Đọc thầm bài đọc sau: Bài đọc: ĐẤT QUÝ ĐẤT YÊU Ngày xưa, có hai người khách du lịch đến nước Ê-ti-ô-pi-a. Họ đi khắp đất nước thăm đường sá, núi đồi, sông ngòi. Vua nước Ê-ti-ô-pi-a mời họ vào cung điện, mở tiệc chiêu đãi và tặng họ nhiều vật quý. Sau đó, vua sai một viên quan đưa khách xuống tàu. Lúc hai người khách định bước xuống tàu, viên quan bảo khách dừng lại, cởi giày ra. Ông sai người cạo sạch đất ở đế giày của khách rồi mới để họ xuống tàu trở về nước. Hai người khách rất ngạc nhiên, hỏi: - Tại sao các ông phải làm như vậy? Viên quan trả lời: - Đây là mảnh đất yêu quý của chúng tôi. Chúng tôi sinh ra ở đây, chết cũng ở đây. Trên mảnh đất này, chúng tôi trồng trọt. chăn nuôi. Đất Ê-ti-ô-pi-a là cha, là mẹ, là anh em ruột thịt của chúng tôi. Chúng tôi đã tiếp các ông như những khách quý. Nhà vua đã tặng các ông nhiều sản vật hiếm. Song đất Ê-ti-ô-pi-a đối với chúng tôi là thiêng liêng, cao quý nhất. Chúng tôi không bao giờ để các ông mang đi, dù chỉ là một hạt cát nhỏ. Nghe những lời nói chân tình của viên quan, hai người khách càng thêm khâm phục tấm lòng yêu quý mảnh đất quê hương của người Ê-ti-ô-pi-a. Dựa vào nội dung bài đọc, khoanh tròn vào ý đúng nhất và hoàn thành tiếp các câu hỏi sau: Câu 1: Khi khách xuống tàu thì có điều gì bất ngờ xảy ra? A. Viên quan bảo khách dừng lại, cởi giày ra đê họ cạo sạch đất ở đế giày. B. Viên quan tặng khách nhiều sản vật quý, hiếm. C. Cả hai ý a và b đều đúng. Câu 2: Vì sao người Ê-ti-ô-pi-a không để khách mang đi, dù chỉ là một hạt cát nhỏ? A. Vì người Ê-ti-ô-pi-a sợ dơ tàu khi có khách mang giày bám đất. B. Vì người Ê-ti-ô-pi-a muốn cho hành khách được sạch sẽ khi lên tàu. C. Vì người Ê-ti-ô-pi-a coi đất quê hương họ là thiêng liêng, cao quý. Câu 3: Câu “Đây là mảnh đất yêu quý của chúng tôi” Thuộc mẫu câu nào? A. Ai - làm gì? B. Ai - là gì? C. Ai - thế nào? Câu 4: Viết bộ phận câu trả lời cho câu hỏi “Ai?” trong câu: “Trong lớp, em hăng hái phát biểu ý kiến xây dựng bài. . . Câu 5: Tìm trong bài và viết lại 3 từ chỉ đặc điểm? 16 .. .. Câu 6: Đặt một câu có hình ảnh so sánh. ... ... II/ Chính tả: Ngày xưa, có một chàng thợ rèn tên là Rít. Chàng được một tiên ông tặng cho ba điều ước. Nghĩ trên đời chỉ có vua là sung sướng nhất, Rít ước trở thành vua. Phút chốc, chàng đã đứng trong cung cấm tấp nập người hầu. Nhưng chỉ mấy ngày, chán cảnh ăn không ngồi rồi, Rít bỏ cung điện ra đi. Lần kia, gặp một người đi buôn, tiền bạc nhiều vô kế, Rít lại ước có thật nhiều tiền. Điều ước được thực hiện. Nhưng có của, Rít luôn bị bọn cướp rình rập. III/ Tập làm văn: Hãy viết một đoạn văn ngắn từ 5 đến 7 câu giới thiệu về tổ hoặc nhóm em. 17 BỘ ĐỀ ÔN TẬP MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 3 NĂM HỌC 2019 – 2010 Ngày : 26/2/2020 ÔN TẬP MÔN TIẾNG VIỆT ĐỀ: 5 BỘ LÔNG RỰC RỠ CỦA CHIM THIÊN ĐƯỜNG Chim Thiên Đường đi tha rác về lót tổ, chuẩn bị cho mùa đông đang tới gần. Mỗi khi tìm chiếc lá đẹp, các bạn chim như: Sáo Đen, Gõ Kiến ngỏ lời xin, Thiên Đường đều vui vẻ tặng lại các bạn. Lâu lắm, Thiên Đường mới lại tìm được cụm cỏ mật khô vàng như màu nắng. Về qua tổ Mai Hoa, thấy bạn ốm, tổ tuềnh toàng, Thiên Đường gài cụm cỏ che gió cho bạn. Rồi Thiên Đường lấy mỏ rứt từng túm lông mịn trên ngực mình, lót tổ cho Mai Hoa. Mùa đông đến, gió lạnh buốt cứ thổi vào chiếc tổ sơ sài của Thiên Đường. Bộ lông nâu nhạt của Thiên Đường xù lên trông thật xơ xác, tội nghiệp. Chèo Bẻo bay ngang qua, thấy vậy vội loan tin cho các bạn chim. Các bạn chim lập tức bay đến sửa lại tổ giúp Thiên Đường. Chẳng mấy chốc, Thiên Đường đã có một chiếc tổ thật đẹp, vững chắc. Mỗi bạn còn rứt một chiếc lông quý, dệt thành chiếc áo tặng Thiên Đường. Từ đó, Thiên Đường luôn khoác chiếc áo rực rỡ sắc màu, kỉ niệm thiêng liêng của biết bao loài chim bè bạn. Theo Trần Hoài Dương 1. Thiên Đường đã làm gì với những chiếc lá kiếm được? A. Làm một chiếc lá mới. B. Tặng cho các bạn chim. C. Lót thêm vào tổ. 2. Về qua tổ Mai Hoa, thấy bạn ốm, Thiên đường làm gì? A. xù lên trông thật xơ xác, tội nghiệp. gài cụm cỏ che gió cho bạn. Rồi Thiên Đường lấy mỏ rứt từng túm lông mịn trên B. ngực mình, lót tổ cho Mai Hoa. C. rứt một chiếc lông quý, dệt thành chiếc áo tặng các bạn. 3. Các bạn chim làm lại tổ và tặng lông quý cho Thiên Đường vì Thiên Đường: A. biết quan tâm, giúp đỡ bạn lúc khó khăn. B. tìm được cụm cỏ mật khô vàng như màu nắng C. biết lót tổ, chuẩn bị cho mùa đông đang tới gần 4. Chim Thiên Đường được mệnh danh là loài chim đẹp nhất thế giới bởi: A. những bộ lông sặc sỡ tuyệt mỹ cùng với những điệu nhảy xòe cánh và múa đuôi B. luôn khoác chiếc áo rực rỡ sắc màu C. vui vẻ cùng các loái chim khác 5. Câu nào dưới đây có hình ảnh so sánh? A. Chim Thiên Đường đi tha rác về lót tổ, chuẩn bị cho mùa đông đang tới gần. B. Lâu lắm, Thiên Đường mới lại tìm được cụm cỏ mật khô vàng như màu nắng. 18 C. Bộ lông nâu nhạt của Thiên Đường xù lên, trông thật xơ xác, tội nghiệp. 6. Điền dấu phẩy vào câu “Thức ăn chủ yếu của chim Thiên Đường là trái cây côn trùng.” A. Thức ăn, chủ yếu của chim Thiên Đường là trái cây côn trùng. B. Thức ăn chủ yếu của chim, Thiên Đường là trái cây côn trùng. C. Thức ăn chủ yếu của chim Thiên Đường là trái cây, côn trùng. 7.Em có nhận xét gì về chim Thiên Đường: 8. Đặt câu có hình ảnh so sánh: - Thiên Đường . II/ Chính tả: Âm thanh thành phố Hồi còn đi học, Hải rất say mê âm nhạc. Từ căn gác nhỏ của mình, Hải có thể nghe tất cả các âm thanh náo nhiệt, ồn ã của thủ đô. Tiếng ve kêu rền rĩ trong những đám lá cây bên đường. Tiếng kéo lách cách của những người bán thịt bò khô. Theo Tô Ngọc Hiến III/ Tập làm văn: Đề bài: Hãy viết một bức thư ngắn thăm hỏi một người thân mà em quý mến. 19 BỘ ĐỀ ÔN TẬP MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 3 NĂM HỌC 2019 – 2010 Ngày : 28/2/2020 ÔN TẬP MÔN TIẾNG VIỆT ĐỀ: 6 I/ Đọc thầm và làm bài tập: (5 đ) - 15 phút Chú sẻ và bông hoa bằng lăng Ở gần tổ của một chú sẻ non đang tập bay có một cây bằng lăng. Mùa hoa này, bằng lăng nở hoa mà không biết vui vì bé Thơ, bạn của cây, phải nằm viện. Sẻ non biết bằng lăng đã giữ lại một bông hoa cuối cùng để đợi bé Thơ. Sáng hôm ấy, bé Thơ về, bông bằng lăng cuối cùng đã nở. Nhưng bông hoa lại nở cao hơn cửa sổ nên bé không nhìn thấy nó. Bé cứ ngỡ là mùa hoa đã qua. Sẻ non rất yêu bằng lăng và bé Thơ. Nó muốn giúp bông hoa. Nó chắp cánh, bay vù về phía cành bằng lăng mảnh mai. Nó nhìn kĩ cành hoa rồi đáp xuống. Cành hoa chao qua, chao lại. Sẻ non cố đứng vững. Thế là bông hoa chúc hẳn xuống, lọt vào khuôn cửa sổ. Lập tức, sẻ nghe thấy tiếng reo từ gian phòng tràn ngập ánh nắng: - Ôi, đẹp quá! Sao lại có bông bằng lăng nở muộn thế kia? Theo Phạm Hổ * Khoanh vào chữ cái đặt trước ý em cho là đúng trong các câu hỏi sau và hoàn thành tiếp các bài tập: Câu 1. Bằng lăng muốn giữ lại bông hoa cuối cùng để làm gì? a. Để tặng cho sẻ non. b. Để trang điểm cho ngôi nhà của bé Thơ. c. Để dành tặng bé Thơ vì bé Thơ bị ốm phải nằm viện chưa được nhìn thấy hoa nở. Câu 2. Vì sao khi bông hoa bằng lăng cuối cùng nở, bé Thơ vẫn không nhìn thấy và nghĩ rằng mùa hoa đã qua? a. Vì hoa chóng tàn quá bé Thơ chưa kịp ngắm. b. Vì bông hoa nở cao hơn cửa sổ nên bé không nhìn thấy. c. Vì bé Thơ mệt không chú ý đến hoa. Câu 3. Sẻ non đã làm gì để giúp bằng lăng và bé Thơ? a. Sẻ non hót vang để bé Thơ thức dậy ngắm hoa bằng lăng. b. Sẻ non hái bông hoa bằng lăng bay vào buồng tặng bé Thơ. c. Sẻ non đậu vào cành hoa bằng lăng làm cho nó chúc xuống để bông hoa lọt vào khung cửa sổ. Câu 4. Câu văn có hình ảnh so sánh là: a. Bé Thơ cười tươi như một bông hoa. b. Sẻ non rất yêu bằng lăng và bé Thơ. c. Bé cứ nghĩ là mùa hoa đã qua. Câu 5. Điền tiếp bộ phận còn thiếu để tạo câu theo mẫu Ai là gì? Bằng lăng và sẻ non là ....................................................................................... II/ Chính tả: a) Bài viết: Nhớ lại buổi đầu đi học. (Sách Tiếng Việt 3 - Tập I, trang 51) Giáo viên đọc "Cũng như tôi đến hết" (5 điểm) III/ Tập làm văn Viết một đoạn văn ngắn (từ 5 đến 7 câu) kể về tình cảm của bố mẹ hoặc người thân của em đối với em. BỘ ĐỀ ÔN TẬP MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 3 NĂM HỌC 2019 – 2010 20
File đính kèm:
11_de_on_tap_mon_toan_tieng_viet_lop_3_nam_hoc_2019_2020_tru.docx

