100 Đề thi học sinh giỏi Ngữ văn Khối 6 (Có hướng dẫn chấm)

Câu 1. 4 điểm Trong bài thơ “Mẹ ốm”, nhà thơ Trần Đăng Khoa viết:

“Nắng mưa từ những ngày xưa

Lặn trong đời mẹ bây giờ chưa tan”

 a) Em hiểu nghĩa của từ "nắng mưa" trong câu thơ trên như thế nào ?

 b) Nêu nét đặc sắc về nghệ thuật của việc sử dụng từ "lặn" trong câu thơ thứ 2 ?

Câu 2. 6 điểm

 “Tre xanh

 Xanh tự bao giờ

 Chuyện ngày xưa đã có bờ tre xanh

Thân gầy guộc, lá mong manh

Mà sao nên lũy nên thành tre ơi ?

Ở đâu tre cũng xanh tươi

Cho dù đất sỏi đất vôi bạc màu !”

 (Trích bài thơ “Tre Việt Nam” - Nguyễn Duy)

Em hãy trình bày cảm nhận của mình về những dòng thơ trên.

Câu 3. 10 điểm

 Đứng lặng giờ lâu trước nấm mồ của Dế Choắt, Dế Mèn nghĩ về bài học đường đời đầu tiên và ân hận vô cùng.

 Qua văn bản “Bài học đường đời đầu tiên” (Sách Ngữ văn 6, tập hai – Nhà xuất bản Giáo dục), em hãy thay lời Dế Mèn kể lại bài học đường đời đầu tiên ấy.

 

docx 14 trang linhnguyen 20/10/2022 2080
Bạn đang xem tài liệu "100 Đề thi học sinh giỏi Ngữ văn Khối 6 (Có hướng dẫn chấm)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: 100 Đề thi học sinh giỏi Ngữ văn Khối 6 (Có hướng dẫn chấm)

100 Đề thi học sinh giỏi Ngữ văn Khối 6 (Có hướng dẫn chấm)
 của con. (0.5đ)
	Phép tu từ so sánh trong đoạn thơ đã thể hiện được tấm lòng yêu thương, hi sinh thầm lặng của mẹ đối với con và lòng biết ơn sâu sắc của người con đối với mẹ. (1.0đ)
	 HS chỉ được ghi điểm tối đa khi có ý thức trình bày bài làm của mình thành một đoạn văn hoàn chỉnh đảm bảo các ý nêu trên; câu văn mạch lạc, giàu cảm xúc, tự nhiên; không sai lỗi chính tả. Các mức điểm còn lại, GK căn cứ vào mức độ làm bài của HS mà cho điểm phù hợp.
 GK có thể cho điểm lẻ đến 0.25 điểm
Câu 2: (2.5đ)
	* Yêu cầu:
- Về kĩ năng: - HS nắm được kĩ năng làm văn miêu tả cảnh vật: Xác định đúng đối tượng miêu tả; quan sát , lựa chon được những hình ảnh tiêu biểu; trình bày theo một trình tự hợp lí.
	 - HS có kĩ năng vận dụng các phép tu từ so sánh, nhân hóa trong miêu tả một cảnh vật để tăng sức gợi hình, gợi cảm, thể hiện được tình cảm của con người trước cảnh vật .
 - Về kiến thức: HS tập trung miêu tả một cảnh vật cụ thể: cảnh một chiều hè trên cánh đồng ở quê em. với những quan sát và cảm nhận riêng của bản thân.
	HS chỉ được ghi điểm tối đa khi có ý thức trình bày bài làm của mình thành một đoạn văn hoàn chỉnh đảm bảo các yêu cầu trên; câu văn mạch lạc, giàu cảm xúc; không sai lỗi chính tả. Các mức điểm còn lại, GK căn cứ vào mức độ làm bài của HS mà cho điểm phù hợp.
 GK có thể cho điểm lẻ đến 0.25 điểm
Câu 3: (5.0đ)
	* Yêu cầu:
- Yêu cầu về kĩ năng:
	-HS xác định được đây là bài văn kể chuyện tưởng tượng; HS phải thể hiện được sự sáng tạo của mình trong khi kể qua việc chọn ngôi kể, sắp xếp các tình tiết, ngôn ngữ đối thoại... tạo nên một câu chuyện hoàn chỉnh, hấp dẫn.
	 -Trong lời kể, khóm tre phải nói được mình và anh bạn trâu đã gắn bó với con người và đất nước Việt Nam ở những lĩnh vực nào. 
	 -Bài văn tự sự có bố cục chặt chẽ, rõ ràng; lời văn trôi chảy, mạch lạc, các sự việc diễn ra theo đúng trình tự; không sai sót về lỗi chính tả và lỗi diễn đạt
- Yêu cầu về kiến thức:	
HS có thể kể theo trình tự các ý cơ bản sau:
a- Mở bài: (0.5 điểm)
Giới thiệu hoàn cảnh cuộc gặp gỡ giữa anh bạn trâu và khóm tre.. 
b- Thân bài: (3.0 điểm)
	- Khóm tre tự giới thiệu mình, cuộc sống và công việc của mình: Sinh ra trên đất nước Việt Nam; ở đâu tre cũng có mặt; gắn bó với con người từ lúc lọt lòng cho đến lúc mất; thủy chung với con người lúc hoạn nạn, khó khăn cũng như lúc thanh bình, nhàn hạ; tre có mặt trong công cuộc giữ nước, trong xây dựng, trong lễ hội; người bạn thân thiết và là hình ảnh của con người Việt Nam...(1,5 điểm)
 - Con trâu tự giới thiệu mình, cuộc sống và công việc của mình: Trâu có mặt trên khắp đất nước Việt Nam; là người bạn thân thiết của người nông dân; có mặt trong công cuộc giữ nước, trong xây dựng, trong lễ hội; người bạn thân thiết và giúp đỡ nhiều cho người nông dân trong công việc đồng áng... (1.5 điểm)
 * Lưu ý: Trong quá trình kể, để cho bài văn sinh động hấp dẫn, tránh sự đơn điệu nên dùng hình thức đối thoại. Khi kể, không nên để từng nhân vật.nói về mình.
 c- Kết bài: (0.5 điểm)
	- Cảm nghĩ chung của khóm tre và anh bạn trâu về con người và quê hương Việt Nam. (thân thiện , nghĩa tình...); tự hào là biểu tượng của con người và đất nước Việt Nam.
 - Nguyện sống một cuộc đời thủy chung, cống hiến hết mình cho con người và xứ sở yêu quý này.
	 Trên đây chỉ là những định hướng, trong quá trình chấm bài, giám khảo cần linh hoạt vận dụng hướng dẫn chấm để định điểm bài làm học sinh sao cho chính xác, hợp lý.
	GK có thể cho điểm lẻ đến 0.25 điểm
 ---------------------------------------------------------
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆT YÊN
ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI CẤP HUYỆN
NĂM HỌC 2012 – 2013
MÔN THI: Ngữ văn 6
Câu 1. (2.0 điểm)
Xác định cấu tạo của câu in đậm dưới đây và cho biết chúng là kiểu câu gì?
a. Đẹp vô cùng, Tổ quốc ta ơi!
Rừng cọ đồi chè, đồng xanh ngào ngạt
Nắng chói sông Lô, hò ô tiếng hát
Chuyến phà dào dạt bến nước Bình Ca
 (Tố Hữu)
b. Dưới gốc tre, tua tủa những mầm măng. Măng trồi lên nhọn hoắt như một mũi gai khổng lồ xuyên qua đất lũy mà trỗi dậy. (Ngô Văn Phú)
Câu 2. (2.0 điểm)
Chỉ ra các biện pháp tu từ trong những câu thơ dưới đây:
Mặt trời xuống biển như hòn lửa.
Sóng đã cài then đêm sập cửa.
 ( Huy Cận, Đoàn thuyền đánh cá)
Câu 3. (6.0 điểm) 
Trong bài thơ “Mẹ ốm”, nhà thơ Trần Đăng Khoa viết: 
“Nắng mưa từ những ngày xưa
Lặn trong đời mẹ bây giờ chưa tan”
a) Em hiểu nghĩa của từ "nắng mưa" trong câu thơ trên như thế nào ?
b) Hãy viết một đoạn văn nêu nét đặc sắc về nghệ thuật sử dụng từ "lặn" trong câu thơ thứ hai .
Câu 4. (10.0 điểm)
	"Nhạc của trúc, nhạc của tre là khúc nhạc của đồng quê. Nhớ một buổi trưa nào, nồm nam cơn gió thổi, khóm tre làng rung lên man mác khúc nhạc của đồng quê..."
 ( Thép Mới, Cây tre Việt Nam)
	Hãy tả lại buổi trưa ấy theo tưởng tượng của em.
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆT YÊN
HƯỚNG DẪN CHẤM
BÀI THI CHỌN HỌC SINH GIỎI CẤP HUYỆN
NĂM HỌC 2012 – 2013
Môn thi: Ngữ văn lớp 6
(Bản hướng dẫn này có 02 trang)
I. YÊU CẦU CHUNG
- Giáo viên cần nắm vững yêu cầu của hướng dẫn chấm để đánh giá tổng quát bài làm của học sinh, tránh trường hợp đếm ý cho điểm hoặc bỏ sót ý trong bài làm của học sinh.
- Do đặc trưng của môn Ngữ văn nên giáo viên cần chủ động, linh hoạt trong việc vận dụng đáp án và thang điểm; khuyến khích những bài viết có sáng tạo, có ý tưởng riêng và giàu chất văn.
- Giáo viên cần vận dụng đầy đủ các thang điểm. Điểm toàn bài tính đến 0,25 điểm (không làm tròn).
II. YÊU CẦU CỤ THỂ
CÂU
HƯỚNG DẪN (SƠ LƯỢC)
ĐIÊM
Câu 1
(2.0 điểm)
Xác định cấu tạo của câu và kiểu câu:
a. Đẹp vô cùng, /Tổ quốc ta ơi!
 VN CN
b. Dưới gốc tre, tua tủa/ những mầm măng.
 TN VN CN
- Câu trần thuật đơn không có từ là
0,5 điểm
0,5 điểm
1 điểm
Câu 2
(2.0 điểm)
Chỉ ra các biện pháp tu từ trong những câu thơ:
- Biện pháp tu từ so sánh: Mặt trời xuống biển như hòn lửa.
- Biện pháp tu từ nhân hóa: (Mặt trời) xuống, (Sóng)cài then (đêm) sập cửa.
1 điểm
1 điểm
Câu 3
(6.0 điểm)
a) Giải nghĩa từ "nắng mưa" trong câu thơ: 
- Nghĩa gốc: Chỉ hiện tượng của thời tiết: nắng và mưa.	 
- Nghĩa chuyển: Chỉ những gian lao, vất vả, khó nhọc trong cuộc đời.	
b)Nêu nét đặc sắc về nghệ thuật của việc sử dụng từ "lặn" trong câu thơ thứ hai
 Học sinh viết một đoạn văn có thể nêu các ý kiến khác nhưng phải làm rõ được nét đặc sắc về nghệ thuật dùng từ “lặn” trong câu thơ với nội dung cơ bản như sau: 
- Với việc sử dụng từ “lặn”, câu thơ thể hiện được sự gian lao, vất vả trong cuộc đời người mẹ, nhưng khắc sâu, nhấn mạnh hơn sự gian lao, vất vả của người mẹ trong cuộc sống; 	
- Thấy được nỗi gian truân, cực nhọc của đời mẹ không thể thay đổi, bù đắp (nếu thay bằng các từ: ngấm, thấm,... thì nỗi vất vả chỉ thoảng qua, có thể tan biến đi...)	
- Qua đó thêm yêu quý, kính trọng người mẹ hơn	 
1 điểm
1 điểm
1,5 điểm
1.5 điểm
1 điểm
Câu 4
(10.0 điểm)
a. Yêu cầu:	
Đây là phần thực hành yêu cầu cao về tính sáng tạo trong nghệ thuật miêu tả. Yêu cầu các em phải biết dựa vào phần gợi dẫn của đề để sáng tạo, vận dụng kỹ năng làm văn tả cảnh để làm bài. Bài làm cần dạt được những yêu cầu chính sau:
1. Giới thiệu được thời gian - không gian cảnh: Buổi trưa ở đồng quê.
2. Biết miêu tả theo một trình tự nhất định.
3. Biết tưởng tượng để có được những hình ảnh đẹp và phù hợp với yêu cầu của đề: vẻ đẹp của luỹ tre làng, của đồng quê...
4. Biết tả cảnh trong thế "động": gió nồm nam đã làm cho khóm tre làng rung lên khúc nhac của đồng quê.
5. Bố cục bài làm chặt chẽ, văn phong trong sáng, từ ngữ được dùng gợi hình, tượng thanh và có sức biểu cảm.
b.Tiêu chuẩn cho điểm:
- Điểm 8-10: Đáp ứng được những yêu cầu đã nêu. Bài viết có sáng tạo.
- Điểm 4-7: Bài viết đáp ứng được những yêu cầu chính song còn hạn chế trong cách diễn đạt, hoặc bố cục chưa thật tương xứng, hoặc văn viết chưa thật lôi cuốn.
- Điểm 3: Dưới mức trung bình.
Lưu ý: Điểm tối đa cho từng câu là điểm kết hợp cả nội dung và hành văn. Chỉ cho điểm trung bình những câu, những bài đảm bảo nội dung nhưng hành văn mắc nhiều lỗi. Điểm lẻ cho từng câu, từng bài tính đến 0.5 điểm.
PHÒNG DỤC VÀ ĐÀO TẠO
THÁI THỤY
KHẢO SÁT HỌC SINH GIỎI CẤP HUYỆN
NĂM HỌC 2011-2012
Môn: Ngữ văn 6
Câu 1. 	(4 điểm)
	Viết đoạn văn ngắn (có độ dài khoảng mười đến mười hai dòng Tờ giấy thi) nêu cảm nhận của em về nhân vật Kiều Phương trong văn bản Bức tranh của em gái tôi của nhà văn Tạ Duy Anh. Trong đó có sử dụng phép tu từ: so sánh, nhân hóa. 
Câu 2. 	(6 điểm)
Nhà thơ Minh Huệ từng tâm sự: Bên cạnh hình tượng Bác Hồ, ngọn lửa là “một nhân vật không thể thiếu” trong bài thơ Đêm nay Bác không ngủ. 
Nghĩa là hình ảnh ngọn lửa ở đây rất sinh động và mang nhiều ý nghĩa sâu xa. Qua bài thơ Đêm nay Bác không ngủ, em hãy:
a) Ghi ra những câu thơ có hình ảnh ngọn lửa.
b) Nêu cảm nhận của em về ý nghĩa của hình ảnh ngọn lửa trong bài thơ.
Câu 3.	(10 điểm)	
Trong thiên nhiên, có những sự biến đổi thật kỳ diệu: mùa đông, lá bàng chuyển sang màu đỏ rồi rụng hết; sang xuân, chi chít những mầm non nhú lên, tràn trề nhựa sống. 
Em hãy tưởng tượng và viết thành một câu chuyện có các nhân vật: Cây Bàng, Đất Mẹ, Lão già Mùa Đông, Nàng tiên Mùa Xuân để gợi tả điều kỳ diệu ấy của thiên nhiên.
PHÒNG DỤC VÀ ĐÀO TẠO
THÁI THỤY
HƯỚNG DẪN CHẤM
KHẢO SÁT HỌC SINH GIỎI CẤP HUYỆN
NĂM HỌC 2011-2012
Môn: Ngữ văn 6
I. Hướng dẫn chung
- Giáo viên cần nắm vững yêu cầu của hướng dẫn chấm để đánh giá tổng quát bài làm của học sinh, tránh trường hợp đếm ý cho điểm hoặc bỏ sót ý trong bài làm của học sinh.
- Do đặc trưng của bộ môn Ngữ văn nên giáo viên cần chủ động, linh hoạt trong việc vận dụng đáp án và thang điểm; khuyến khích những bài viết có sáng tạo, có ý tưởng riêng và giàu chất văn.
- Giáo viên cần vận dụng đầy đủ các thang điểm. Điểm toàn bài tính đến 0,25 điểm (không làm tròn).
 II. Đáp án và thang điểm 
Câu 1.	4 điểm
 Viết đoạn văn ngắn (có độ dài khoảng mười đến mười hai dòng Tờ giấy thi) nêu cảm nhận của em về nhân vật Kiều Phương trong văn bản Bức tranh của em gái tôi của nhà văn Tạ Duy Anh. Trong đó có sử dụng phép tu từ: so sánh, nhân hóa.
 + Về mặt hình thức: Bài viết đáp ứng hai yêu cầu của đề (có độ dài khoảng mười đến mười hai dòng; có sử dụng các phép tu từ: so sánh, nhân hoá); Văn viết trong sáng, biểu cảm, diễn đạt trôi chảy. 	2 điểm
 + Về mặt nội dung: cảm nhận được vẻ đẹp của nhân vật Kiều Phương (tình cảm trong sáng hồn nhiên, có tài năng hội họa và lòng nhân hậu). Chính vẻ đẹp tâm hồn của Kiều Phương đã giúp cho người anh nhận ra và vượt lên những hạn chế của mình (tự ti, tự ái, sự đố kị ...)	2 điểm
Câu 2.	6 điểm
Nhà thơ Minh Huệ từng tâm sự: Bên cạnh hình tượng Bác Hồ, ngọn lửa là “một nhân vật không thể thiếu” trong bài thơ Đêm nay Bác không ngủ. 
Nghĩa là hình ảnh ngọn lửa ở đây rất sinh động và mang nhiều ý nghĩa sâu xa. Qua bài thơ Đêm nay Bác không ngủ, em hãy:
 a) Ghi ra những câu thơ có hình ảnh ngọn lửa.	2 điểm
 Yêu cầu học sinh ghi đủ 4 câu thơ có hình ảnh ngọn lửa, ghi đúng mỗi câu 0,5 điểm:	
 	Lặng yên bên bếp lửa	(1)
Đốt lửa cho anh nằm 	(2)
 	Ấm hơn ngọn lửa hồng	(3)
Bác nhìn ngọn lửa hồng	(4)
b) Nêu cảm nhận của em về ý nghĩa của hình ảnh ngọn lửa trong bài thơ. 	4 điểm
+ Trong bài thơ Đêm nay Bác không ngủ, hình ảnh này có rất nhiều ý nghĩa, trước hết đó là hình ảnh thực rất đẹp, là ngọn lửa tự tay Bác đốt lên, tỏa sáng, tỏa ấm giữa rừng khuya giá lạnh.	1 điểm
+ Hình ảnh ngọn lửa xuất hiện ở cả phần đầu và cuối bài thơ mang nhiều ý nghĩa sâu xa. Ngọn lửa soi sáng bức chân dung Bác - vị lãnh tụ kính yêu của dân tộc với những nét thật gần gũi, giản dị 1 điểm
+ Hình ảnh ngọn lửa soi tỏ cả tấm lòng Bác với các chiến sĩ, với nhân dân, như tình cảm của người cha dành cho những đứa con yêu (Bác không ngủ, đốt lửa sưởi ấm cho các anh, đi dém chăn cho từng người với bước chân nhẹ nhàng, trầm ngâm lo nghĩ, ...). Nhờ thế, hình ảnh Bác hiện ra thật thiêng liêng mà cũng thật gần gũi.	1 điểm	
+ Nhà thơ còn dùng hình ảnh ngọn lửa để so sánh: 
Bóng Bác cao lồng lộng
Ấm hơn ngọn lửa hồng
Hình ảnh “ngọn lửa” ở đây lại gợi tả được sự lớn lao bao trùm cả không gian, ngang tầm trời đất, tôn vinh sự vĩ đại của Bác và ngợi ca tình yêu thương Người dành cho các chiến sĩ ấm áp, mạnh mẽ hơn “ngọn lửa hồng”.	1 điểm
Câu 3:	10 điểm
1) Yêu cầu chung:
 - Đề bài yêu cầu học sinh kể câu chuyện tưởng tượng về sự biến đổi kì diệu của thế giới thiên nhiên. 
 - Đề mở, chỉ gợi ý về các nhân vật, về tình huống, còn người kể tự xác định nội dung. Dù chọn nội dung nào thì câu chuyện cũng phải có một ý nghĩa nhất định (ca ngợi Đất Mẹ, ca ngợi Mùa Xuân, ca ngợi sức sống của cỏ cây, hoa lá, ...)
 - Học sinh có thể chọn cách kể chuyện ở ngôi thứ nhất (Cây Bàng tự kể chuyện mình) hoặc kể ở ngôi thứ ba  
2) Yêu cầu cụ thể:
 a) Mở bài:	2 điểm
- Giới thiệu hoàn cảnh xảy ra câu chuyện.	1 điểm
- Giới thiệu (khái quát) các nhân vật trong câu chuyện.	1 điểm
 b) Thân bài:	6 điểm
 Số lượng nhân vật chỉ cần đúng theo gợi ý của đề (Cây Bàng, Đất Mẹ, Lão già Mùa Đông, Nàng tiên Mùa Xuân). 
+ Các nhân vật phải được đặt trong tình huống cụ thể với sự dẫn dắt câu chuyện: từ mùa đông chuyển sang mùa xuân, cây cối như được tiếp thêm sức sống mới	2 điểm
+ Kết hợp vừa kể chuyện, vừa miêu tả các nhân vật, khung cảnh:2 điểm
- Cây Bàng về mùa đông: trơ trụi, gầy guộc, run rẩy, cầu cứu Đất Mẹ.	
0,5 điểm 
- Đất Mẹ điềm đạm, dịu dàng động viên Cây Bàng dũng cảm chờ đợi Mùa Xuân và dồn chất cho cây. 	0,5 điểm
- Lão già Mùa Đông: già nua, xấu xí, cáu kỉnh,... 	0,5 điểm
- Nàng tiên Mùa Xuân: trẻ trung, tươi đẹp, dịu dàng .... 	0,5 điểm
+ Thông qua câu chuyện (có thể có mâu thuẫn, lời thoại) , làm rõ sự tương phản giữa một bên là sự biến đổi kì diệu của thiên nhiên, của sự sống (Cây Bàng, Đất Mẹ, Mùa Xuân) và một bên là sự khắc nghiệt, lạnh lẽo (Mùa Đông)	
2 điểm
HS có thể kết hợp kể chuyện với miêu tả và phát biểu cảm nghĩ
(Lưu ý: ghi điểm theo ý như trên chỉ là những gợi ý, trong bài làm, học sinh có thể trình bày gộp các ý hoặc kết hợp giữa miêu tả các nhân vật với kể chuyện và có cách kể sáng tạo hơn – giáo viên cần khuyến khích sự sáng tạo và cách trình bày khác của hs, không vận dụng thang điểm một cách máy móc)
 c) Kết bài:	2 điểm
- Khẳng định lại sự biến đổi kì diệu của thiên nhiên 	1 điểm
- Có thể phát biểu cảm xúc, suy nghĩ của em về mua xuân, về thiên nhiên	1 điểm
3) Vận dụng cho điểm:
Điểm 9 -10: Hiểu đề sâu sắc. Đáp ứng được hầu hết các yêu cầu về nội dung và phương pháp. Vận dụng tốt văn kể chuyện để kể lại câu chuyện theo trí tưởng tượng, có kết hợp với miêu tả. Trình bày và diễn đạt tốt, bố cục rõ, chữ viết đẹp, bài làm có cảm xúc và sáng tạo.
Điểm 7 - 8: Hiểu đề. Cơ bản đáp ứng được các yêu cầu của đề. Biết vận dụng văn kể chuyện để kể lại câu chuyện theo trí tưởng tượng, có kết hợp với miêu tả. Trình bày và diễn đạt tương đối tốt, bố cục rõ, bài làm có cảm xúc nhưng còn đôi chỗ kể chưa sáng tạo 
Có thể mắc một số lỗi nhỏ về chính tả và ngữ pháp.
Điểm 5 - 6: Tỏ ra hiểu đề. Đáp ứng được các yêu cầu về nội dung và phương pháp. Vận dụng văn kể chuyện tưởng tượng chưa tốt, có miêu tả các nhân vật và khung cảnh nhưng chưa rõ, nhiều chỗ còn lan man. Còn mắc lỗi về chính tả và ngữ pháp.
Điểm 3 - 4: Chưa hiểu yêu cầu của đề bài, chưa biết vận dụng văn kể chuyện để kể lại một câu chuyện theo trí tưởng tượng, có nhiều đoạn lạc sang kể lể lan man, lủng củng 
Điểm 1 - 2: Chưa hiểu yêu cầu của đề bài, không biết vận dụng văn kể chuyện để kể lại một câu chuyện theo trí tưởng tượng, có nhiều đoạn lạc đề, lủng củng 
Điểm 0: Bài để giấy trắng.
PHÒNG GD&ĐT CAO PHONG
KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG HS GIỎI CẤP TRƯỜNG
TRƯỜNG THCS XUÂN PHONG
NĂM HỌC 2012-2013
Môn: Ngữ văn - Lớp 6
Câu 1. (2,0 điểm)
Xác định và nói rõ tác dụng của phép tu từ so sánh, nhân hoá trong các câu thơ sau:
	Lúc vui biển hát, lúc buồn biển lặng, lúc suy nghĩ biển mơ mộng và dịu hiền.
	Biển như người khổng lồ, nóng nảy, quái dị, gọi sấm, gọi chớp.
	Biển như trẻ con, nũng nịu, dỗ dành, khi đùa, khi khóc.
	(Khánh Chi, Biển)	
Câu 2. (2,0 điểm)
	Viết đoạn văn ngắn nêu cảm nhận của em về nhân vật Kiều Phương trong văn bản Bức tranh của em gái tôi của nhà văn Tạ Duy Anh.
Đoạn văn có độ dài khoảng mười dòng.
Đoạn văn có sử dụng một trong các phép tu từ: so sánh, nhân hóa, ẩn dụ, hoán dụ. 
Câu 3. (6,0 điểm)
	Trong mơ, em được gặp gỡ rất nhiều nhân vật trong những câu chuyện cổ tích đã học. Hãy kể và tả lại một nhân vật mà em cho là ấn tượng nhất trong thế giới huyền diệu ấy.
------------HẾT---------------
PHÒNG GD&ĐT CAO PHONG
KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG HS GIỎI CẤP TRƯỜNG
TRƯỜNG THCS XUÂN PHONG
NĂM HỌC 2012-2013
Môn: Ngữ văn - Lớp 6
HƯỚNG DẪN CHẤM
I. Hướng dẫn chung
- Giáo viên cần nắm vững yêu cầu của hướng dẫn chấm để đánh giá tổng quát bài làm của học sinh, tránh trường hợp đếm ý cho điểm.
- Do đặc trưng của bộ môn Ngữ văn nên giáo viên cần chủ động, linh hoạt trong việc vận dụng đáp án và thang điểm; khuyến khích những bài viết có ý tưởng riêng và giàu chất văn.
- Giáo viên cần vận dụng đầy đủ các thang điểm. Tránh tâm lí ngại cho điểm tối đa. Cần quan niệm rằng một bài đạt điểm tối đa vẫn là một bài làm có thể còn những sơ suất nhỏ.
- Điểm lẻ toàn bài tính đến 0,25 điểm. 
II. Đáp án và thang điểm
ĐÁP ÁN
ĐIỂM
Câu 1
Xác định và nói rõ tác dụng của phép tu từ so sánh , nhân hoá trong các câu thơ sau :
2,00
- Xác định được các phép so sánh, nhân hoá: 
+ So sánh: Biển như người khổng lồ; Biển như trẻ con
+ Nhân hoá: Vui, buồn, suy nghĩ, hát, mơ mộng, dịu hiền
0.50
- Nêu được tác dụng: 
+ Biển được miêu tả như một con người với nhiều tâm trạng khác nhau. 
+ Biển được nhà thơ cảm nhận như những con người cụ thể: khi thì to lớn, hung dữ như người khổng lồ; khi thì nhỏ bé hiền lành, dễ thương, đáng yêu như trẻ con. 
Nhờ các biện pháp tu từ so sánh, nhân hoá đã gợi rõ, cụ thể màu sắc, ánh sáng theo thời tiết, thời gian mà tạo nên những bức tranh khác nhau về biển . 
1.50
Câu 2
Viết đoạn văn ngắn nêu cảm nhận về nhân vật Kiều Phương trong văn bản Bức tranh của em gái tôi của nhà văn Tạ Duy Anh.
2,00
+ Về mặt hình thức: đáp ứng hai yêu cầu của đề (có độ dài khoảng mươi dòng; có sử dụng một trong các phép tu từ: so sánh, nhân hoá, ẩn dụ, hoán dụ); Văn viết trong sáng, biểu cảm, diễn đạt trôi chảy. 
1.00
+ Về mặt nội dung: cảm nhận được vẻ đẹp của nhân vật Kiều Phương (tình cảm trong sáng hồn nhiên và lòng nhân hậu). Chính vẻ đẹp tâm hồn của Kiều Phương đã giúp cho người anh nhận ra phần hạn chế ở chính mình.
1.00
Câu 3
Trong mơ, em đã gặp gỡ rất nhiều nhân vật trong những câu chuyện cổ tích đã học. Hãy kể và tả lại một nhân vật mà em cho là ấn tượng nhất trong thế giới huyền diệu ấy.
6,00
a. Yêu cầu về kĩ năng:
- Bài làm phải được tổ chức thành bài làm văn hoàn chỉnh.
- Biết vận dụng kĩ năng tự sự kết hợp với các yếu tố miêu tả, biểu cảm.
- Kết cấu chặt chẽ, diễn đạt trôi chảy; hạn chế lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp. 
b. Yêu cầu về kiến thức: 
Trên cơ sở những kiến thức đã được học về kiểu văn tự sự, miêu tả kết hợp với yếu tố biểu cảm, học sinh tưởng tượng để kể và tả lại cuộc gặp gỡ về một nhân vật cổ tích.
Học sinh có thể tổ chức bài làm theo nhiều cách khác nhau nhưng cần đáp ứng được những ý cơ bản sau:
- Giới thiệu thời gian, không gian gặp gỡ.
1,00
- Diễn biến của cuộc gặp gỡ:
+ Miêu tả được chân dung của nhân vật cổ tích (nhân vật phải được bộc lộ tính cách thông qua các hoạt động ngôn ngữ và diễn biến tâm trạng.)
+ Xây dựng được những chi tiết, hình ảnh đẹp và thật sự ấn tượng trong cuộc gặp gỡ.
+ Bộc lộ tình cảm, suy nghĩ về nhân vật.
4,00
- Nêu ấn tượng về nhân vật.
1,00
* Giáo viên định điểm bài làm của học sinh cần căn cứ vào mức độ đạt được ở cả hai yêu cầu: kiến thức và kỹ năng.
UBND HUYỆN BÌNH SƠN	ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI LỚP 6 CẤP HUYỆN
PHÒNG GIÁO DỤC&ĐÀO TẠO 	 	Năm học 2012- 2013
	MÔN: NGỮ VĂN 
 ĐỀ CHÍNH THỨC 	 Thời gian 150’( không kể thời gian giao đề)
Câu 1: (4.0 điểm) Chỉ ra và nêu tác dụng của các biện pháp tu từ được sử dụng trong các câu thơ sau:
	a. (2.0 điểm) : 	“Người ngắm trăng soi ngoài của sổ
	Trăng nhòm khe cửa ngắm nhà thơ.”	
	(Hồ Chí Minh, Ngắm trăng).
	b. (2.0 điểm)	“ Quê hương là chùm khế ngọt
	 Cho con tr

File đính kèm:

  • docx100_de_thi_hoc_sinh_gioi_ngu_van_khoi_6_co_huong_dan_cham.docx